294
NGHIÊN CU S HP PH MT S KIM LOI KIM TH
TRÊN VT LIU ARMCHAIR SILICENE NANORIBBONS
Trn Minh Tiến1
1. Trường Đại hc Th Du Mt
TÓM TT
Bài viết trình bày các tính cht ca h vt liu armchair silicene nanoribbons (ASiNR) hp
ph các nguyên t kim loi lim th như Be, Mg và Ca. Bng phương pháp lý thuyết phiếm hàm
mt độ (DFT), dựa trên chương trình mô phỏng lượng t VASP, mt s tính chất đã được kho
sát như: sự thay đổi v mt cu trúc, cu trúc vng điện t, mật độ trng thái, phân b mật độ
đin tích, s dch chuyn đin tích, phân b mật đ spin đã được tính toán. Kết qu cho thy cu
trúc h ASiNR có s thay đổi đáng kể su khi hp ph các kim loi kim th, nhiu nht là chiu
dài các cnh ca ng lc giác nm gn ngun t hp ph; tối đa lên đến 0.37513 Å đối vi
trưng hp hp ph Be. Đ mp cu trúc cũng thay đổi đáng kể, ti đa lên đến 2.39774 Å
khi hp ph Ca. Kết qu cũng chỉ ra rng s xut hin b rng vng cm xung quanh mc
Fermi, tối đa đến 0.4744 eV vi h ASiNR-Mg. Các kết qu cũng chỉ ra s dch chuyn điện
tích tương đối ln t vng này đến vùng khác, cung quanh vòng lc giác gn nguyên t hp ph.
Các kết qu cũng cho thấy kh ng tồn ti momen t các cu trúc sau hp ph.
T khoá: ASiNR, kim loi kim th, hp ph nguyên t, vasp
1. GII THIU
Nghiên cứu về các vật liệu nano đơn lớp như silicene, phosphorene hoặc germanene đã
rất hấp dẫn trên toàn thế giới. Kể từ khi graphene đơn lp được phát hiện chế tạo thành công
vào năm 2004 (K. S. Novoselov và nnk., 2004). Một số cấu trúc 1D-nanoribbons cũng đã được
quan tâm nghiên cứu (Son Y W và nnk, 2006; Li X L và nnk., 2008 ). Đặc điểm cấu trúc, tính
chất điện tử, từ nh, quang học,... của graphene đã được tính toán (Chung H C và nnk, 2008;
Yang L, và nnk, 2007; Lin M F, và nnk, 2000; Li Z, và nnk., 2008; Basu D, và nnk, 2008. Sau
graphene, nhiều hệ thống vật liệu đơn lớp dựa trên các nguyên tử khác cũng được tập trung vào
nghiên cứu như silicene, phosphorene hoặc germanene. Silicene một cấu trúc, được tạo ra
bởi các nguyên tử silicon, cấu trúc tổ ong hình lục giác như graphene, nhưng không phẳng
như graphene, độ mấp cu trúc nhất định. Nhiều nghiên cứu đã m cách mở rộng bề rng
vùng cấm của silicene để tăng khả năng ứng dụng của trong các bóng bán dẫn hiệu ứng
trường hiệu suất cao (FET). Quhe Ruge nnk, 2012 đã nghiên cứu những thay đổi về độ rộng
dải của silicene khi hấp phụ nguyên tử kiềm. Kết quả chỉ ra rằng chiều rộng của vùng cấm
thể được mở rộng tối đa 0,5 eV. Sahin và nnk, 2013 nghiên cứu về sự hấp phụ của các nguyên
tử kim loại chuyển tiếp kiềm, kiềm thổ 3D trên silicene. Kết quả cho thấy sự hấp phụ của
các nguyên tử kim loại kiềm vào các vtrí hollow sẽ không gây ra bất kỳ biến dạng cấu trúc
nào. Sivek Jozef và nnk, 2013, công bố kết quả nghiên cứu về sự hấp thụ Bo, N, Al P trên
silicene. Kết quchỉ ra rằng các vị trí hấp phụ tối ưu valley, brige, vallley các vị trí top
cho các nguyên tử B, N, Al và P, tương ứng. Các hệ cấu trúc đều thể hiện tính kim loại sau khi
hấp phụ, cùng với sự dịch chuyển electron mạnh từ silicene sang nguyên tử B, N và P. Kaloni
295
và nnk, 2014 đã trình y kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của sự hấp phụ kim loại (Au, Hg, Tl
Pb) đối với silicene. Kết quả cho thấy vị trí hấp phụ tối ưu là các hollow. Nghiên cứu về sự hấp
phụ và phân tán lithium trên silicene với ranh giới hạt (GB) cũng được thực hiện bởi nhóm tác
giả Wang Xiao và nnk, 2019. Kết quả cho thấy sự dịch chuyển của electron Li 2s sang GB làm
tăng đáng kể năng lượng hấp phụ Li, trong khi các rào cản năng lượng nhỏ tạo điều kiện thuận
lợi cho sự di chuyển Li trên bề mặt silicene. Tác giả Phạm Trọng Lâm và nnk, 2020, đã nghiên
cứu Hấp phụ Acetone Toluene trên Silicene vacancy . Silicene vacancy là một loại silicene
chứa một nguyên tử silicon bị thiếu duy nhất trong cấu trúc mạng lục giác của nó. Kết quả
chỉ ra rằng năng lượng hấp phụ cho hấp phụ acetone toluene -0,36 eV -0,57 eV, điện
tích dch chuyển lần lượt là 0,17e và 0,30e. Nghiên cứu về hệ thống cấu trúc 1D cũng rất được
quan tâm. Nhóm tác giả Zhang Jian-Min và nnk, 2014 đã thực hiện một nghiên cứu về pha tạp
nguyên tử P trên ghế bành và ruy băng nano silicene ngoằn ngoèo. Các tính chất cấu trúc, điện
tử và từ tính của hệ thống sau pha tạp đã được các tác giả nghiên cứu. Kết quả cho thấy ASiNR
ZSiNR chất bán dẫn không từ tính, ASiNR có pha tạp P vị trí cạnh thay đổi thành chất
bán dẫn sắt từ. Tác giả Xu Long và nnk, 2015, đã nghiên cứu các nh chất điện, từ tính và nhiệt
của sự hấp phụ của các nguyên tử Ti trên các dải nano silicene zigzag. Kết quả chra rằng nguyên
t Ti, các vị trí ưa thích bên trong các dải ruy băng nano so với trên các cạnh. Hai nguyên tử lân
cận liên kết không liên tục được hấp phụ ưu tiên cùng một phía. Mehdi Aghaei và nnk,
2016 đã nghiên cứu tính ổn định cấu trúc của ruy băng nano silicene chức năng với các cạnh
bình thường, tái tạo và lai. Kết quả cho thấy SiNRs cạnh Klein được fluoride hóa hoàn toàn; đối
với mỗi nguyên tử Si, cạnh được gắn vào ba nguyên tử flo, đây là cấu trúc ổn định nhất.
Trong nghiên cứu này, cấu trúc ASiNR một chiều hấp phụ lần lượt các nguyên tử kim
loi kim th như Be (ASiNR-Be), Mg (ASiNR-Mg), và Ca (ASiNR-Ca) được nghiên cứu.
2. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Cấu trúc ô sở ca một ASiNR nguyên gồm 28 nguyên t silicon; các cạnh được
chc hóa bi 8 nguyên t hidro để tăng độ bn vng cho cu trúc. Các nguyên t alkaline-earth
được đặt v trí hollow, là v trí tối ưu cho hấp phụ. Các tính toán được thc hiện trên cơ sở
thuyết hàm mật độ (DFT), thông qua gói mô phng Vienna ab initio (VASP) (G. Kresse và nnk,
1996; G. Kresse và nnk, 1996). Năng lượng trao đổi electron tương quan được tính toán da
trên dng xp x gradient tng quát (GGA) (J.P. Perdew và nnk, 1996), vi hàm PBE (Perdew
BurkeErnzerhof) PAW (Projector-Augmented Wave) (G. Kresse, D và nnk, 1999) được s
dng. Chức năng sóng năng lượng trạng thái được xây dng t một sở sóng phng vi
mc cắt năng ng tối đa 500 eV. Hướng tun hoàn ca các cấu trúc được xây dng theo
hướng Oz. Khong cách chân không dọc theo hướng gii hạn lượng t của x và y được đặt ln
hơn 20 Å để loi b s tương tác giữa hai dãy lân cận. Các lưới điểm k trong lược đồ Monkhorst-
Pack được s dụng là 1x2x4 để tính toán tối ưu hóa cu trúc 1x2x100 cho các tính toán t
động tng hp. H thống được ni lỏng cho đến khi Lc Hellmann-Feynman nh hơn 0,01
eVÅ1. S hi t năng lượng được đặt 10-5 eV giữa hai bước ion gn nht.
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. S thay đổi cu trúc sau hp ph
Các h cấu trúc trước và sau khi hp ph được trình bày hình 1:
(a)(b)(c)-pristine; (d)(e)(f)-Be;
(g)(h)(k)-Mg; (l)(m)(n)-Ca;
296
(a)
(b)
(c)
(d)
(e)
(f)
(g)
(h)
(k)
(l)
(m)
(n)
Hình 1. cấu trúc trước và sau khi hp ph
Cu trúc sau hp ph có nhiu s thay đổi, đc bit vòng lc giác xung quanh nguyên
t hp ph. S thay đổi chiu dài ca các cạnh và độ mấp mô được trình bày bng 1. T mt
nguyên t thuc vòng lc giác gn v trí hp ph, khong cách t nguyên t này đến nguyên t
kế tiếp ca vòng lục giác được đặt là khong cách th nhất, đến nguyên t th 2, 3 được đặt là
các khong cách th hai th ba. Độ mp cấu trúc được xác định khong cách gia
nguyên t cao nht và thp nht theo chiu x.
Bng 1. S thay đổi chiu dài ca các cạnh và độ mp mô
Cu trúc
1st (Å)
d1 (Å)
d2 (Å)
3rd (Å)
d3 (Å)
b(Å)
b (Å)
ASiNR
2.27497
-
-
4.15144
-
0.58787
-
ASiNR-Be
2.31239
0.03742
0.03742
4.52657
0.37513
2.52959
1.94172
ASiNR-Mg
2.27956
0.00459
0.00459
4.38902
0.23758
2.73713
2.14926
ASiNR-Ca
2.33024
0.05527
0.05527
4.26278
0.11134
2.98561
2.39774
297
Kết qu cho thy khong cách th nhất thay đổi rt ít khi hp ph Mg, vi Be Ca thì
lớn hơn, nhưng cũng chỉ vào khong t 0.03 Å đến 0.05 Å. Điều này tương tự đối vi các
khong cách th 2. Thay đi nhiu nht các khong cách th 3; ln nhất là 0.37513 Å đi
với trường hp hp ph Be, kế tiếp là Mg và Ca vi lần lượt 0.23758 Å và 0.11134 Å. Độ mp
cấu trúc cũng thay đổi đáng kể. Độ mp cu trúc ln nht khi hp ph Ca, vi s tăng
thêm 2.39774 Å.
3.2. Cu trúc vng điện t
Cấu trúc vùng điện t ca các h sau hp ph được trình bày trên hình 2.
a) ASiNR-Be
b) ASiNR-Mg
c) ASiNR-Ca
Hình 2. Cấu trúc vùng điện t
Kết qu cho thấy độ rng vùng cm ca h ASiNR-Be gần như không đáng kể, ch vào
khoảng 0.0902 eV, đ rng vùng cm ln nhất đối vi h ASiNR-Mg 0.4744 eV, đi vi
ASiNR-Ca 0.3689 eV. Mức độ đóng góp của các nguyên t rt khác nhau. Nguyên t Si
đóng góp chủ yếu tt c c cấu trúc, đóng góp mạnh m nht vùng hóa tr sâu. Các
nguyên t hp ph đóng góp khác nhau vào cu trúc vùng cho riêng tng cu hình. Vi h
ASiNR-Be, nguyên t Be ch yếu đóng góp nhẹ vào vùng dn, gn mc Fermi. Trong khi
nguyên t Mg đóng góp vào vùng hóa trị, nm gn mc Fermi cho cu trúc ASiNR-Mg. Nguyên
t Ca đóng góp mạnh m vào vùng dn, cách xa mức Fermi hơn so với các trường hp hp ph
Be, Mg. Các kết qu ch ra rng h ASiNR hp ph các nguyên t alkaline-earth metals th hin
tính bán dn, rõ ràng nht với trường hp hp ph calcium.
3.3. Mật độ trng thái điện t
Mật độ trạng thái đin t s cho đánh giá rõ hơn tính chất cấu trúc vùng đin t. Mật độ
trạng thái điện t ca các h được trình bày hình 3.
a) ASiNR-Be
b) ASiNR-Mg
c) ASiNR-Ca
Hình 3. Mật độ trng thái điện t
Kết qu cho thấy đóng góp ch yếu ca Si c ba cu hình, th hiện qua đường biu
diễn cao vượt trội hơn so với H ca các nguyên t hp phụ. Đóng góp nhiều nht vùng hóa
tr, xung quanh mức năng lượng t -3 eV đến -2 eV. Xung quang mc Fermi tn ti vùng không
298
mật độ trạng thái đin t, cho thy s tn ti của band gap như nhận định t cu trúc vùng.
Trong ba trường hp hp ph, ch Ca đóng góp đáng k ảnh hưởng đến cấu trúc vùng điện
t, tp trung vùng dn, xung quanh mức năng lượng 2 eV đến 3 eV. Đây cũng cấu trúc tim
năng nhất cho ng dụng vào lĩnh vực điện t nano.
3.4. Phân b mật độ điện tích
Phân b mật độ điện tích ca các h ASiNR-pristine sau hp ph các kim loi kim
th được trình bày hình 4. hình 4a th hin phân b mật đ điện tích ca cu hình ASiNR
nguyên sơ; các hình 4b, 4c, 4d lần lượt trình bày phân b mật độ điện tích ca các cu hình sau
hp ph các nguyên t Be, Mg, Ca.
a) ASiNR-pristine
b) ASiNR-Be
c) ASiNR-Mg
d) ASiNR-Mg
Hình 4. Phân b mật độ điện tích
Kết qu cho thy s dch chuyển điện tích mnh m các h sau hp ph so vi cu
trúc pristine ban đầu. Thay đổi nhiu nht v trí vòng lc giác xung quanh nguyên t hp ph.
Tại đây, điện t xu ng b dch chuyn v, tạo ra vùng âm hơn so với ban đầu, các vùng
khác. S dch chuyển điện tích mnh m nht khi hp ph nguyên t Ca, vùng dương xung
quanh các liên kết gia hai nguyên t Si ban đầu hầu như mất đi.
3.5. S dch chuyển điện tích
S khác bit mật độ điện tích gia các cấu trúc trước và sau hp ph được trình bày
hình 5. Các hình 5a, 5b, 5c lần lượt ch ra s dch chuyển điện tích khi cu trúc ASiNR hp ph
các nguyên t Be, Mg và Ca.
0
0.1
e/a03