TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN TRẦN LÂM ANH THI NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG BỞI ĐỘ MẶN LÊN ĐIỀU HOÀ ÁP SUẤT THẨM THẤU VÀ ION CỦA LƯƠN ĐỒNG(Monopterus albus) Ở CÁC ĐỘ MẶN KHÁC NHAU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. Đỗ Thị Thanh Hương Ths. Nguyễn Hương Thùy

2009

1

LỜI CẢM TẠ

Trước hết em xin chân thành cảm ơn Cô Đỗ Thị Thanh Hương và chị Nguyễn Hương Thùy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô, cán bộ, anh chị Khoa Thủy Sản trường Đại học Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn cha mẹ đã có công nuôi dưỡng và dạy dỗ con thành tài, luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con ăn học.

Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn tập thể lớp Nuôi trồng Thủy sản liên thông khóa 2 đã động viên giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

TÓM TẮT

2

Lươn có trọng lượng từ 25-30g/con được bố trí trong các độ mặn 0ppt, 1ppt, 3ppt, 6ppt, 9ppt, 12ppt, 15ppt. Mỗi độ mặn được lặp lại ba lần. Mật độ bố trí là 25 con/bể. Mỗi ngày nâng độ mặn 1ppt cho đến khi đạt được độ mặn của nghiệm thức. Sau đó ta tiến hành thu mẫu máu ở thời gian 6 giờ, 24 giờ, 3 ngày, 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày.

Tỉ lệ sống của lươn đạt cao nhất ở độ mặn 0ppt, 1ppt, 3ppt (từ 100%), ở độ mặn 9 ppt tỉ lệ sống của lươn đạt 90,67%, ở độ mặn 15ppt tỉ lệ lươn sống thấp nhất (9,3%).

Áp suất thẩm thấu của lươn khi nuôi ở độ mặn 9ppt (trung bình từ 280-296,75 mOsm/kg) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với áp suất thẩm thấu của môi trường (281,50±22,58 mOsm/kg). Nồng độ ion Na+, Cl- trong huyết tương bằng với trong môi trường (từ 129±7,07 đến 159±1,41 mmol/L đối với Cl- và từ 25,93±17,06 đến 151,03±22,16 đối với Na+) ở độ mặn 9ppt. Áp suất thẩm thấu, nồng độ ion Na+, K+, Cl- trong huyết tương tăng theo độ mặn và cao hơn so với môi trường khi nuôi ở độ mặn từ 9 ppt trở xuống, thấp hơn so với môi trường từ độ mặn 9ppt trở lên. Riêng K+ trong cơ thể luôn cao hơn so với môi trường.

Áp suất thẩm thấu của máu thường tăng cao vào lần thu 3 ngày tới 7 ngày và sau đó ổn định lại. nồng độ ion Na+, K+, Cl-, thường ổn định qua các lần thu, đối với nồng độ K+ thì tăng lên vào các lần thu cuối.

Cần thơ ngày 23/07/2009 Cán bộ hướng dẫn

Luận văn “Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu và ion của lươn đồng (Monopterus albus) ở các độ mặn khác nhau” do sinh viên Trần Lâm Anh Thi báo cáo vào ngày 18/07/2009 đã được hội đồng xét duyệt và thông qua. Luận văn này đã được chỉnh sữa theo ý kiến của hội đồng TS. ĐỖ THỊ THANH HƯƠNG

MỤC LỤC

CHƯƠNG I ................................................................................................................. 5 ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. 5

3

1.1. Giới thiệu .............................................................................................................. 5 1.2. Mục tiêu ................................................................................................................ 6 1.3. Nội dung ............................................................................................................... 6 1.4. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ................................................................ 6 CHƯƠNG II ................................................................................................................ 7 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 7 2.1. Đặc điểm sinh học ................................................................................................ 7 2.1.1. Vị trí phân loại và hình thái cấu tạo .............................................................. 7 2.1.2 Đặc điểm phân bố ............................................................................................ 8 2.1.3. Đặc Điểm dinh dưỡng..................................................................................... 9 2.1.4. Đặc Điểm sinh trưởng .................................................................................... 9 2.1.5. Đặc điểm hô hấp ........................................................................................... 10 2.1.6. Sự điều hòa áp suất thẩm thấu ở cá ............................................................. 10 2.2. Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn lên astt của cá ............. 15 CHƯƠNG III ............................................................................................................ 17 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................... 17 3.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 17 3.1.1. Thiết bị và dụng cụ ....................................................................................... 17 3.1.3. Nguồn lươn giống ......................................................................................... 17 3.1.4. Nguồn nước thí nghiệm ................................................................................ 17 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 17 3.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 19 CHƯƠNG IV ............................................................................................................ 20 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ......................................................................................... 20 4.1. Các yếu tố môi trường ........................................................................................ 20 4.2 Ảnh hưởng của độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu của lươn đồng ........... 20 4.3. Sự thay đổi nồng độ ion Na+ ở các độ mặn và thời điểm khác nhau .............. 26 4.4. Sự thay đổi nồng độ ion K+ ở các độ mặn và thời điểm khác nhau ................ 30 4.5 Sự thay đổi nồng độ ion Cl- trong huyết tương của lươn khi nuôi ở các độ mặn khác nhau. ......................................................................................................... 33 4.6. Kết quả về tỉ lệ sống của lươn ở các độ mặn khác nhau ................................... 37 CHƯƠNG V .............................................................................................................. 39 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT....................................................................................... 39 5.1 Kết luận ............................................................................................................... 39 5.2 Đề xuất ................................................................................................................. 39

4

CHƯƠNG I

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Giới thiệu

Việt Nam là một trong những quốc gia có ngành nuôi trông thủy sản tăng trưởng nhanh nhất thế giới và có nhiều triển vọng trong tương lai. Trong những năm gần đây, nuôi trồng thủy sản đã đóng góp to lớn cho nền kinh tế đất nước, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và tham gia đảm bảo an ninh thực phẩm cho người dân. Ngày nay, do nhu cầu thực phẩm có chất lượng tốt của con người ngày càng cao, các sản phẩm thủy sản đòi hỏi phải tiêu chuẩn hóa, sự cạnh tranh của nhiều nước trên thế giới, sự phát triển vùng nuôi không theo quy hoạch… đã làm cho ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam trong những năm gần đây gặp khó khăn. Các đối tượng nuôi chủ lực để xuất khẩu như cá tra, basa, rô phi…đã đạt đỉnh điểm và giảm dần thị phần xuất khẩu. Theo thống kê chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2008 tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 1045,1 ngàn tấn, trong đó cá chiếm 837,7 (ngìn tấn) tăng 130,4% so với cùng kỳ năm 2007 (www.xaluan.com). Điều đó đã dẫn đến tình trạng thừa nguyên liệu xuất khẩu, giá cá giảm thấp còn khoảng 3,1- 3,2USD/kg, đẩy người nuôi vào cảnh khó khăn. Thị trường nội địa được người nuôi quan tâm nhiều hơn với nhiều đối tượng nuôi có giá trị như baba, ếch, cá lóc…trong đó lươn đồng là một trong những loài thịt ngon, giá trị dinh dưỡng cao (đạm: 18,6%; chất béo: 9,1%; vitamin B1,B2,C), dễ tiêu thụ và được nhiều người ưa chuộng.

Cũng giống như những loài thủy sản khác, lươn sống trong môi trường nước và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố sinh lý. Trong đó áp suất thẩm thấu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của lươn. Theo Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền (2000) thì cá xương nước ngọt có áp suất thẩm thấu của cơ thể cao hơn môi trường bên ngoài, nước từ môi trường bên ngoài xâm nhập qua mang, màng tế bào làm máu cá bị loãng. Để chống lại tình trạng này, thận sẽ giữ chức năng tống nước thừa ra ngoài và giữ lại chất định phân được lọc. Quá trình lọc nước và tái hấp thu ion này sẽ làm tiêu tốn năng lượng, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá. Ở lươn cũng vậy, nếu áp suất thẩm thấu của lươn cân bằng với môi trường bên ngoài thì lươn không phải tốn năng lượng để điều hòa, giảm bớt lượng thức ăn và tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên những nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều.

5

Chính vì vậy, đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu và ion của lươn đồng (Monopterus albus) ở các độ mặn khác nhau” được thực hiện.

1.2. Mục tiêu

Đánh giá khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu và ion của lươn đồng nhằm tìm ra làm cơ sở cho việc xác định độ mặn thích hợp cho cho sự tăng trưởng của đối tượng này.

1.3. Nội dung

- Xác định khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu, trao đổi ion của lươn

đồng ở các độ mặn khác nhau.

- Xác định tỷ lệ sống của lươn ở các độ mặn khác nhau

1.4. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài

- Thời gian: từ tháng 2/2009 đến tháng 6/2009

- Địa điểm : Khoa Thủy Sản- Trường Đại Học Cần Thơ

6

CHƯƠNG II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Đặc điểm sinh học

2.1.1. Vị trí phân loại và hình thái cấu tạo

2.1.1.1. Vị trí phân loại

Ngành: Chordata

Lớp: Actinopterygii

Bộ: Synbranchiformes

Họ: Synbranchidae

Loài: Monopterus albus (Zuiew, 1793)

Tên địa phương là Lươn đồng

Tên tiếng anh là Rice Eel (Asian Swam Eel)

2.1.1.2. Hình thái cấu tạo

Hình 2.1. Hình thái cấu tạo Lươn đồng (Monopterus albus)

Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) thì lươn đồng có:

Chiều dài từ mõm đến hậu môn= 350-1000, Dài chuẩn /Dài đầu =8,4 ( 7,5- 9,5), Dài đầu /Đường kính mắt = 9,8 (9,5-14,7), Dài chuẩn/ Cao thân = 16,2

7

(13,8-18,6), Dài đầu/ k.cách 2 mắt = 8,5 (8,4-10), Dài đầu /Dài mõm = 6,1 (5,1-6,7), Dài đầu/ Dài đầu sau mắt = 1,35 (1,2-1,5)

Lươn đồng có thân tròn dài, cuối đuôi dẹp bên, đầu tròn tương đối lớn, cao hơn thân. Mõm ngắn miệng bé, rạch miệng hơi cong, hàm trên và dưới có răn nhỏ, lưỡi lươn phát triển. Mỗi bên có 2 lỗ mũi nằm cách xa nhau. Mắt bé, nằm ẩn dưới da ở một bên đầu, khe mang lệch xuống mặt bụng, hai khe mang hai bên dính thành một có dạng hình chữ v nhưng ở trong dính với eo mang. Đường bên liên tục có một rãnh lõm chạy từ sau nắp mang đến cuống đuôi. Vây ngực, vây bụng thoái hóa. Vây lưng và vây hậu môn tiêu giảm chỉ còn lại dạng nếp da mỏng nối liền với vây đuôi, lươn không có vảy (Mai Đình Yên, 1978). Theo Đức Hiệp (1999) phần lưng lươn thường có màu vàng nâu hoặc xanh nâu lấm tấm các chấm đen, bụng thì có màu vàng hoặc da cam xen với các chấm nhạt. màu sắc của lươn thay đổi theo môi trường. lươn có ruột ngắn, không có bong bóng và tim cách xa đầu.

2.1.2 Đặc điểm phân bố

Lươn đồng phân bố rộng khắp thế giới, ở quần đảo Indonesia, Malaysia và đông bắc Châu Á tới Nhật Bản và phía tây tới đông bắc Ấn Độ (Rosen và Green Wood, 1976; Jayaram, 1981). Ở các nước Đông Nam Á, lươn có rất nhiều ở Việt Nam, Myanma, Thái Lan, Campuchia. Ở Việt Nam lươn có mặt ở hầu hết các thủy vực, chúng sống và phát triển từ các vùng thượng lưu Sông Hồng đến vùng rừng núi cao nguyên Trường Sơn, miền Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long ( Nguyễn Chung, 2007).

Trong tự nhiên, lươn sống ở bùn ao, kênh rạch, các dòng sông lớn, trong ruộng lúa, hay ở đầm lầy (theo Davidson, 1975 trích bởi Phan Thị Thanh Vân, 2005). Theo Ngô Trọng Lư (2002) lươn thích sống ở nơi đất thịt pha sét, đất bùn, nơi có nhiều ngõ ngách, có thể sống được 2-3 tháng ở dưới lớp bùn sâu dươi 1m ở ruộng khô nẻ. Giải thích cho khả năng này là do các tơ mang của lươn tiêu giảm, khi thở lươn lấy oxy từ ngoài vào cơ thể phần lớn thông qua màng nhầy của cung mang. Ngoài ra lươn còn có thể lấy oxy trong không khí qua toàn bộ bề mặt cơ thể. Lươn là loài máu lạnh, nhiệt độ cơ thể thay đổi theo nhiệt độ môi trường xung quanh (Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến, 2002), chúng có thể sống trong vùng nhiệt độ băng giá (Nico, 1999 trích bởi Phan Thị Thanh Vân, 2005). Lươn là loài hoạt động mạnh về đêm, sống trong nước ngọt nhưng cũng có thể tìm thấy trong cả nước lợ và mặn.

8

2.1.3. Đặc Điểm dinh dưỡng

Lươn đồng là loài ăn tạp thiên về động vật có mùi tanh là chính, tỉ lệ chiều dài ruột/thân là 0,67% (Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm, 2005). Ở giai đoạn nhỏ lươn ăn sinh vật phù du, giun, sâu bọ, mảnh vụn hữu cơ... Lươn trưởng thành ăn ốc, giun, tôm, tép, cá con, chất hữu cơ thối rữa, khi đói thiếu thức ăn chúng có thể ăn lẫn nhau (Ngô Trọng Lư, 2002; Mai Đình Yên và ctv, 1992). Tuy nhiên tính ăn của lươn còn phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của cơ thể, cơ sở thức ăn trong môi trường nước, đặc biệt là nhiệt độ. Lươn thường bắt mồi mạnh vào mùa hè, mùa đông ít ăn, chủ yếu là dự trữ năng lượng trong cơ thể. Do vậy lươn ở Miền Bắc thường tăng trưởng chậm hơn lươn ở Miền Nam. Lươn thường bắt mồi vào ban đêm và tìm mồi bằng khứu giác là chính, vào mùa sinh sản lươn có thể không ăn. Lươn có tính ăn rất khó chịu, lươn có thể nhịn đói dài ngày, có thể nhịn không ăn cho đến chết nếu đổi thức ăn đột ngột, thường không ăn thức ăn ương thối (Nguyễn Chung, 2007).

Khi nuôi trong ao, thức ăn tốt nhất cho lươn là giun đất. Ngoài ra có thể cho lươn ăn thịt trai, phụ phế phẩm…(Hồ Lư, 2003). Ta cũng có thể tập cho lươn ăn cám, bã đậu, các loại rau quả băm vụn. Hầu hết các trại lươn trên thế giới đều dùng thức ăn nhân tạo có năng lượng cao, giàu đạm. Thức ăn tổng hợp có dạng hồ ướt cho lươn con và dạng viên ép hơi nước hay ép viên đùn với những kích thước khác nhau cho từng giai đoạn phát triển. Hệ số thức ăn từ 0,9-1,9 (Oded Goldan et al, 1998 trích bởi Lý Văn Khánh, 2007). Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn chủ yếu dùng thức ăn tươi sống, đây cũng là một khía cạnh cần nghiên cứu thêm.

2.1.4. Đặc Điểm sinh trưởng

Sinh trưởng của lươn phụ thuốc vào rất nhiều yếu tố, nhưng nhìn chung tốc độ sinh của lươn tương đối chậm hơn so với một số giống loài thủy sản khác. Lươn năm thứ nhất nuôi lớn nhanh về chiều dài, sau đó tăng về trọng lượng là chủ yếu. Lươn con 3-4 tháng tuổi có thể dài 20-27cm, nặng 18-60g/con, lươn 6 tháng tuổi có thể dài 36-48 cm nặng 60-100g/con (Nguyễn Chung, 2007). Lươn ngoài tự nhiên sau một năm tuổi có thể đạt trọng lượng 200-300g/con (Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm, 2005).

Lươn có khả năng tồn tại khi nhiệt độ dưới 0oC, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng của lươn từ 25-280C. Khi nhiệt độ thấp hơn 280C lươn bỏ ăn và dưới 100C lươn sẽ chui rúc xuống bùn để trú đông (Nguyễn Văn Kiểm, Bùi Minh Tâm, 2005).

9

2.1.5. Đặc điểm hô hấp

Lươn là loài sống chui rúc trong nền đáy, nơi có hàm lượng oxy thấp và biến động lớn. Để thích nghi, lươn có một số biến đổi như: mang lươn đã thoái hóa gồm 3 đôi, không thấy rõ mép mang, thớ mang nhỏ ngắn hình cầu lông (Đức hiệp, 1999), mang mở ra có dạng hình chữ V đặt ở mặt dưới của đầu cho phép những bong bóng khí dễ dàng hút vào trong mang. Thành khoang hầu của lươn mỏng có nhiều mạch máu giúp cho việc trao đổi khí ở đây xảy ra khi lươn đớp khí. Ngoài ra, Da lươn thuộc loại da trơn có nhiều nhớt và dưới da có nhiều mạch máu nhỏ nên rất thuận lợi cho việc trao đổi khí qua da. Theo Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền (2000) thì tỉ lệ hô hấp qua da của lươn là 17-32%, khi nhiệt độ thấp (khoảng 160C) lượng oxy cung cấp cho cơ thể được lấy qua da nhiều hơn qua mang. Thí nghiệm cho thấy khi để lươn trên cạn, da khô, chúng sẽ chết sau 12-20 giờ, nhưng nếu giữ cho da ướt sẽ chết sau 27-70 giờ, nếu không được tiếp xúc trực tiếp với không khí lươn sẽ chết sau 4-6 giờ mặc dù oxy trong nước đầy đủ (Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm, 2005). Mức độ tiêu hao oxy của lươn cũng rất thấp so với các loài cá khác. Ở nhiệt độ 28-290C tiêu hao oxy của lươn (trọng lượng trung bình là 41,3g) là 39,35mgOxy/kg.h, cá mè trắng (38,9g) là 204mgOxy/kg.h, cá trắm cỏ (74g) là 161mgOxy/kg.h (Lý Văn Khánh, 2007). Hô hấp là biểu hiện của quá trình trao đổi chất của cơ thể nên nó phụ thuộc vào các yếu tố bên trong và bên ngoài.

2.1.6. Sự điều hòa áp suất thẩm thấu ở cá

Thành phần ion trong máu sự trao đổi ion qua màng tế bào

2-,PO4

-] và [HCO3

Máu bao gồm tế bào máu và huyết tương. Trong huyết tương ngoài các chất đạm, đường, mỡ, fribinogen còn chứa các chất điện phân. Chất điện phân bao gồm các ion trong thành phần của muối hòa tan chủ yếu là Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Cl-, CO3 2-.. Theo Robertson (1954) thì trong huyết tương cá xương biển chứa 92% [Na+], chưa đến 1% [K+], 97% [Cl-] trong tổng số -] trong huyết tương cao hơn của nước biển. anion. Nồng độ [HCO3 còn [Na+] huyết tương chỉ bằng 38% và [Mg2+]bằng 4% nước biển. Các ion này tồn tại trong máu theo một tỉ lệ tương tự như nước biển. nghĩa là cứ 100 ion Na+ thì có 2 ion Na+ và 2 ion Ca2+. Tỷ lệ như vậy thích hợp cho hoạt động trao đổi chất của tế bào (trích bởi Bùi Lai và ctv, 1985). Tuy nhiên tỉ lệ này không giống nhau hoàn toàn ở tất cả các loài. Sự hấp thu ion vào cơ thể theo đường thức ăn và sự thẩm thấu nên thành phần ion trong máu rất phụ thuộc vào điều kiện môi trường sống.

10

Màng tế bào là ranh giới ngăn cách tế bào sống với môi trường xung quanh. Nó đóng vai trò căn bản điều hòa sự di chuyển của vật chất qua màng theo yêu cầu của tế bào. Tất cả các chất muốn vào tế bào đều phải đi qua các kênh hay bơm theo một tỉ lệ và một hướng nhất định. Có 2 cách vận chuyển các chất qua màng tế bào là vận chuyển thụ động và tích cực. sự vận chuyển thụ động là sự vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp thông qua một số kênh. Sự vận chuyển tích cực giúp tống các chất tích tụ không hòa tan trong màng và những phân tử lớn thoát ra khỏi màng thông qua các bơm chuyên biệt. Tham gia vào hoạt động của bơm có sự đóng góp rất lơn của hai ion là Na+ và K+. Sự gắn vào kênh và thoát ra của ion Na+ và K+ phối hợp một cách nhịp nhàng cùng với năng lượng ATP làm cho kênh này đóng mở như một cái bơm giúp cho glucose được vận chuyển qua màng dễ dàng (Nguyễn Thu Thủy, 2004)

Áp suất thẩm thấu

Máu là phần tử của môi trường trong, bất kỳ sự thay đổi nào của môi trường trong đều ảnh hưởng đến hoạt động sống của tế bào. Vì máu lưu thông qua bề mặt rộng lớn của cơ thể với một tốc độ tương đối nhanh nên phần dịch ngoại bào (máu) là quan trọng nhất. Máu có nhiều chức năng quan trọng như vận chuyển các chất dinh dưỡng, oxy và CO2, chức năng điều hòa thể dịch và duy trì môi trường trong. Trong đó áp suất thẩm thấu và pH là những yếu tố quan trọng giúp duy trì hoạt động sống bình thường của các tế bào.

Áp suất thẩm thấu của một dung dịch là giá trị để chỉ lượng nước có xu hướng đi vào trong dung dịch bởi sự thẩm thấu. do đó dưới một điều kiện nhiệt độ và áp suất nhất định, nước sẽ di chuyển từ dung dịch có áp suất thẩm thấu thấp sang dung dịch có áp suất thẩm thấu cao khi hai dung dịch được ngăn cách bởi một màng thấm chọn lọc. Ở trong cơ thể, màng tế bào là màng bán thấm và sự chênh lệch nồng độ các chất hòa tan trong dịch tế bào và dịch cơ thể tạo nên một áp suất thẩm thấu.Riêng ở cá, giữa dịch cơ thể và môi trường bao quanh cũng tạo nên một lực thẩm thấu. Áp suất thẩm thấu của máu do các chất hữu cơ và các chất điện giải trong máu tạo nên, song chủ yếu là phụ thuộc vào nồng độ muối NaCl. Áp suất thẩm thấu của thể keo trong huyết tương lớn hơn trong dịch gian bào, nên có tác dụng điều chỉnh lượng nước trong dịch gian bào thấm ra ngoài vào mao mạch. Áp suất thẩm thấu của máu ổn định sẽ đảm bảo cho quá trình trao đổi nước và các thành phần hữu hình của máu. Song cơ thể không chỉ cần áp suất thẩm thấu của máu ổn định mà còn phải có tỉ lệ giữa các ion Na+, K+, Ca2+ và Mg2+ thích hợp. Áp suất thẩm thấu của máu tương đối ổn định. Tuy nhiên, trong phạm vi không nguy hại đến cơ thể, nó cũng

11

thay đổi theo áp suất thẩm thấu của môi trường. Khi áp suất thẩm thấu môi trường tăng lên thì của máu cũng tăng lên và ngược lại.

Các chất tham gia điều hòa áp suất thẩm thấu ở cá

2-, HPO4

-, CO3

Tham gia vào việc điều hòa áp suất thẩm thấu của máu, trước hết phải kể đến một số cation chủ yếu như Na+, K+, Ca2+, Mg2+. Các cation này thường liên kết với các anion tương ứng là Cl-, HCO3 2-. Ngoài các muối khoáng, tham gia vào lực thẩm thấu huyết tương còn có một số hợp chất hữu cơ đặc biệt là các sản phẩm thảy của protein như ure, axit uric, oxytrimethylamin™), creatinin, ammonic. Tổng lượng các chất này trong máu cá sụn 1046,2 mg%, cá xương 60 mg%, trong khi máu động vật có vú chỉ có 30,6 mg%. Ngoài ra các axit amin tự do còn có ý nghĩa quan trọng trong điều hòa áp suất thẩm thấu.

Thận và sự tiết niệu của thận có vai trò quang trọng trong điều hòa áp suất thẩm thấu. Tiền niệu (chất dịch trong túi bowman) sau khi đi qua ống lượn sẽ thay đổi thành phần. Trong nước tiểu được thải ra ngoài cơ thể không có glucoza, axit tamic… chứng tỏ chúng đã được tái hấp thu ở ống lượn. Sự hấp thu này có tính chọn lọc rõ rệt. Ống lượn hấp thu hoàn toàn đối với glucoza, axit amin, hấp thu một phần đối với Na,Cl, HCO3- và nước. Những chất này chỉ xuất hiện trong nước tiểu khi nộng độ của chúng trong máu vượt quá mức bình thường. Sự tái hấp thu các chất ở các đoạn của ống lượn không giống nhau. Hấp thu muối NaCl gần là một quá trình chủ động, còn hấp thu nước là quá trình bị động theo quy luật hoá học. Phần lớn các chất điện giải được tái hấp thu bằng phương thức bị động

4, H+, HCO3

Cá xương nước ngọt là động vật điều hòa tình trạng hyperosmotic. Để điều hòa nồng độ muối trong máu, cá phải liên tục thải nước ra khỏi cơ thể qua quá trình bài tiết dưới dạng urea loãng. Mặt khác do bị mất muối qua mang, da và một lượng nhỏ qua urea, cá phải hấp thu muối tích cực vào máu. Điều này được thực hiện bởi tế bào chloride ở trong mang cá, quá trình này có sử dụng năng lượng từ ATP và được xúc tác bởi men Na+, K+-ATPase. Các tế bào chloride trong cá nước ngọt vận chuyển Na+ và Cl- một cách độc lập. Những - trong máu cá tại bề mặt của ion này trong nước trao đổi với NH+ mang do đó chúng được tiết ra ngoài (Payan và Girard, 1984, được trích bởi Alan G. Heath, 2000). Theo Bùi Lai và ctv (1985) thì thận cá xương nước ngọt phát triển hơn cá xương nước mặn để đáp ứng cho quá trình bài tiết nước tiểu, các tế bào kây-vinine trên mang ở cá nước ngọt giữ lại Na+, trong khi ở cá biển thì thải Na+.

12

Cá xương nước ngọt khi đi vào môi trường có muối cá sẽ giảm việc tạo ra nước tiểu. đồng thời ngưng việc lấy NaCl đi ngang qua mang, đây là những điều chỉnh tức thời, cá chỉ có thời gian ngắn là điều chỉnh hoạt động này (vài phút đến 1,2h). Sau đó cá có những điều chỉnh xa hơn của các ống thận bằng cách giảm việc tái hấp thu các chất điện phân để gia tăng nồng độ thẩm thấu. sự điều chỉnh này đòi hỏi thời gian dài hơn để hoàn thiện (Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000). Như vậy, cơ chế tổng hợp của việc điều hòa áp suất thẩm thấu của cá có sự tham gia của nhiều cơ quan chuyên hóa. Cơ chế đó thực hiện sự trao đổi nước và các muối hòa tan qua ruột, mang và thận.

Ở lươn, Painela J. Schofield và Leo G. Nico đã xác định khả năng chịu độ mặn cấp thời của lươn đồng được bắt từ bắc Miami. Lươn được chuyển trực tiếp từ nước ngọt (0,2ppt) sang một dãy độ mặn khác nhau: 14, 16, 18, 20, 22ppt. Lươn chịu được độ mặn16ppt tới 6 ngày mà không chết. Độ mặn>18ppt lươn không chịu nổi, tất cả lươn đều chết trong 24 giờ ở 22ppt và 48giờ ở 20ppt. Lươn nhỏ chết nhanh hơn lươn lớn. Lươn thu ở những vùng khác nhau có khả năng chịu đựng độ mặn khác nhau: lươn thu từ Manatee và Bắc Miami chết hơn 90% trong 30 ngày ở độ mặn 18ppt, hơn ½ chết trong 60 ngày ở độ mặn 14-16ppt, trong khi đó lươn thu từ Homstead không chết con nào trong 45 ngày thử nghiệm. Lươn thu từ quận Manatee và Bắc Miami giảm ăn đáng kể trong thử nghiệm, trong khi hầu hết lươn ở Homestead ăn tốt trong suốt 40 ngày thử nghiệm (trích bởi Phan Thị Thanh Vân, 2005)

Vai trò của tuyến nội tiết trong điều hòa áp suất thẩm thấu

Ngày nay, người ta nhận thấy quy luật của quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu còn có sự tham gia của tuyến nội tiết. Trong đó quan trọng nhất phải kể đến là hệ thống tuyến yên - đồi thị (hypophysis) và đảo đuôi (Urohypophysis). ở các loài rộng muối, sau khi tách hypophysis cá mất khả năng điều hòa thẩm thấu trong nước ngọt. khi tiêm nội tiết tố hypotalamo-hypophysis (fundulus heteroclitus) vào những cá thể đã tách H-hypophysis (fundullus hoặc perea) chúng sẽ không chết. nhưng nếu tiêm H-hypophysis của polla-chilus virens là một loài cá biển thì những cá thể bị tách H-hypophysis vẫn chết trong môi trường nước ngọt. điều đó chứng tỏ H-hypophysis của fundulus có yếu tố điều chỉnh trao đổi muối khoáng và có tính đặc hiệu về mặt sinh thái học (Pickford, 1963; Burden, 1954 trích bởi Bùi Lai và ctv, 1985). Người ta chứng minh được rằng H-hypophysis của nhiều loài cá tiết ra prolactin từ các tế bào ngoại tiết (enritrorinofile). Các tế bào này có hoạt tính cao khi nuôi cá trong nước

13

ngọt. ở cá chình sông, prolactin kích thích việc chuyển Na+ cho mang và tham gia vào việc điều hòa chức năng của thận. Coticosteroil (trước hết là cortizon rồi đến aldosleron) cũng tham gia vào điều hòa muối và nước. cortisol làm tăng việc giữ lại muối trong máu của cá nước ngọt và làm giảm muối trong máu cá nước mặn. Cortisol là hormone quan trọng trong việc điều hòa áp suất thẩm thấu khi cá từ nước ngọt vào môi trường nước lợ mặn (Alan G.Heath, 2000 trích bởi Nguyễn Thanh Thoại, 2008). Thí nghiệm của Davle, 1970 cho thấy khi tiêm cortisol vào cá chình bị tách adrenal, cá chình vẫn sống được khi chuyển từ nước ngọt vào biển, khi đó hàm lượng Na-K-ATPaze trong biểu mô của mang tăng lên, làm thay đổi trạng thái và làm tăng lượng tế bào tiết Na+. corticosteroid được sinh ra từ thùy giữa của hypophysis.

Nội tiết tố của tuyến canxiotoxin giữ vai trò quan trọng trong việc điều hòa canxi ở cá. Vai trò của tuyến giáp trạng trong điều hòa áp suất thẩm thấu thì chưa rõ lắm.

Cơ chế điều hòa áp suất thẩm thấu của tuyến đuôi phức tạp hơn nhiều so với tuyến yên. Tuyến đuôi điều hòa áp suất thẩm thẩm thấu thông qua hoạt động của tuyến yên.

Các thí nghiệm cũng đã chứng minh rằng các động vật thuỷ sinh phát triển rất nhanh trong môi trường có áp suất thẩm thấu cân bằng. Thí nghiệm được tiến hành đối với cá hồi bạc và cá hồi đỏ cùng sống chung trong cùng môi trường, sau một thời gian nghiên cứu, kết quả cho thấy cá sống trong môi trường nước mặn phát triển nhanh hơn trong môi trường nước ngọt. Có thể giải thích là, sống trong môi trường có hàm lượng muối cao áp suất thẩm thấu của cá bằng với môi trường nước, cá không phải tiêu tốn năng lượng cho quá trình điều hòa thẩm thấu, nên chúng lớn nhanh hơn, điều đó tạo thuận lợi cho sự phát triển nhanh của cá. Tuy nhiên điều đó không hoàn toàn đúng đối với tôm, Ví dụ như đối với tôm càng xanh, khi môi trường có độ mặn khoảng từ 17-18 ppt thì chúng đạt áp suất thẩm thấu cân bằng, trong khi đó chúng lại phát triển nhanh nhất trong môi trường nước hoàn toàn ngọt và nước có độ mặn thấp. Khi tiến hành thử nghiệm đối với tôm sú, chúng ta vẫn thu được kết quả tương tự. Vậy làm thế nào để giải thích được hiện tượng tự nhiên này? Quá trình tăng trưởng ở giáp xác bị hạn chế bởi lớp vỏ cứng kitin bên ngoài. Sự tăng trưởng chỉ xảy ra định kỳ trong quá trình lột xác, khi lớp vỏ ngoài không còn phù hợp, nó sẽ được thay thế bằng một lớp vỏ mới. Khả năng thẩm thấu bị giảm đi trong qúa trình lột xác, trong thời gian này con vật thẩm thấu một khối lượng lớn nước vào cơ thể khi lớp biểu bì mới vẫn còn mềm và làm tăng

14

lượng chất lỏng trong cơ thể. Từ đó, lớp biểu bì bị kéo căng ra và gia tăng kích cỡ của tôm. Khi lớp vỏ cứng lên thì dần dần lượng nứơc hấp thu trong cơ thể sẽ được thay thế bởi các protein và tôm sẽ tăng lên trọng lượng thân. Chính bởi khả năng thẩm thấu lớn mà tôm sống trong môi trường nước ngọt và nước lợ có thể lấy một lượng nước lớn vào cơ thể trong khi lột xác, phát triển kích cỡ và trọng lượng nhiều hơn so với khi sống trong môi trường có độ mặn cao. Thực tế cho thấy, các tế bào mô của tôm đã trưởng thành sống trong môi trường nước ngọt chứa nhiều nước hơn (từ 4-5%) so với tôm sống trong môi trường nước mặn (hàm lượng muối từ 15 ppt trở lên) (Vietlinh.com.vn)

2.2. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn lên áp suất thẩm thấu của cá

Christina Swnson (1998) nghiên cứu ảnh hưởng của 3 độ mặn khác nhau (15, 35, 550/00) lên sự thay đổi áp suất thẩm thấu của cá măng và thấy rằng sau 2giờ thì áp suất thẩm thấu đạt giá trị cao nhất là 430 mOsm ở 550/00 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01) so với 2 nghiệm thức còn lại là 372 mOsm ở 350/00 và 363 mOsm ở 150/00. Tuy nhiên sau 4 giờ thí nghiệm áp suất thẩm thấu của cá ở nghiệm thức 550/00 giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,01) so với 2 nghiệm thức còn lại.

Patric Saoud và ctv (2007) nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn 10, 15, 20, 25, 30, 35, 45, 500/00 lên khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu của cá Dĩa ( Sisanus Rivulatus), kết quả nghiệm thức 500/00 có áp suất thẩm thấu của cá đạt giá trị cao nhất 435 mOsm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên, áp suất thẩm thấu của cá giữa các nghiệm thức còn lại từ 10-450/00 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Khi nuôi cá ở độ mặn 25, 30, 35 và 400/00 thì chiều dài và khối lượng cá khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tuy nhiên hàm lượng Cl- của các nghiệm thức 35 và 400/00 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 25 và 300/00 (p<0,05).

Pamela J Schofield, and Leo G. Nico cũng đã có những nghiên cứu về ảnh hưởng của nồng độ muối lên tim lươn biển. Muối tập trung ở tâm thất và kiểm soát nhịp tim, những ion cùng kích cỡ từ động mạch đuôi sẽ tập trung lại và thẩm thấu một cách chủ động vào máu và huyết tương. Khi nông độ muối ở mức 100 mmol sẽ tồn lưu ở mức trung bình, quan trọng làm tâm thất tăng cường co lại. Những kết quả đó khẳng định rằng tim lươn thì nhạy với môi trường thẩm thấu

15

Khi nuôi cá Bóp ( Rachycentron canadum) ở độ mặn thấp có khả năng giảm đi tỉ lệ mắc bệnh và đơn giản hóa khâu quản lý nước. Tỷ lệ sống của cá hương (khối lượng trung bình 6,7g) thì tỷ lệ sống ở nghiệm thức 50/00 (68,3%) thấp hơn nghiệm thức 150/00 (90%) và nghiệm thức 300/00 (92,5%) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Hiệu quả sử dụng thức ăn cao với tất cả các nghiệm thức, nằm trong khoảng 1,05 và 1,13. Cá nuôi ở độ mặn 50/00 tăng trưởng bằng hoặc tốt hơn cá nuôi ở độ mặn 15 và 300/00. Nghiên cứu này cho thấy nuôi cá Bóp giai đoạn cá hương trong thực tiễn nên nên nuôi ở độ mặn thấp khoảng 50/00 (Matthew và ctv, 2006) ( trích bởi Nguyễn Thanh Thoại, 2008)

16

CHƯƠNG III

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Vật liệu nghiên cứu

3.1.1. Thiết bị và dụng cụ

- Bể nhựa 500L

- Máy đo độ mặn, máy bơm, cân 2 số lẻ.

- Máy đo ASTT Osmometer Fiske One – Ten.

- Máy đo ion Cl- (MKII Chloride Analyzer 926s).

- Máy đo ion Na+, K+ bằng máy đo Flame Photometer 420

- Một số dụng cụ thu mẫu máu: kim tiêm, eppendorf,....

3.1.3. Nguồn lươn giống

Lươn có kích cỡ 20-30g/con được lấy từ Khoa Thủy Sản- Trường Đại Học Cần Thơ.

3.1.4. Nguồn nước thí nghiệm

Nguồn nước ngọt sử dụng là nước máy sinh hoạt, nước ót lấy từ Vĩnh Châu với độ mặn khoảng 80-1000/00.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm gồm 7 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên:

- Nghiệm thức 1: 00/00. (nghiệm thức đối chứng) - Nghiệm thức 2: 10/00 - Nghiệm thức 3: 30/00 - Nghiệm thức 4: 60/00 - Nghiệm thức 5: 90/00 - Nghiệm thức 6: 120/00 - Nghiệm thức 7: 150/00

17

Lươn được bố trí trong bể nhựa 500 L với mật độ là 25 con/bể. Mỗi ngày nâng độ mặn 10/00. Cách nâng độ mặn được áp dụng theo công thức sau

C1.V1 = C2.V2.

Trong đó

C1: nồng độ nước ót

C2: là nồng độ nước cần pha

V1: thể tích nước ót cần thêm vào

V2: thể tích nước cần pha

Sau khi nâng độ mặn đạt yêu cầu của các nghiệm thức ta tiến hành thu mẫu theo nhịp như sau 6 giờ, 24 giờ, 3 ngày, 7 ngày, 14 ngày.

Phương pháp thu mẫu máu và môi trường nước

Dùng kim tiêm thu máu trực tiếp từ động mạch sau đó cho vào eppendorf 1,5 mL rồi đem li tâm (40C, 6000 vòng, 6 phút), ta thu huyết tương cho vào eppendorf 0,5 mL. Mẫu huyết tương được trữ ở 0  -200C cho đến khi đo áp suất thẩm thấu và ion Na+, K+, Cl- .

Áp suất thẩm thấu được đo bằng máy Fiske one-ten osmometer.

Ion Na+, K+ được đo bằng máy Flame Photometer 420.

Ion Cl- được đo bằng máy (MKII Chloride Analyzer 926s).

Hình 3.1 Máy li tâm

18

Chăm sóc, quản lý

Thức ăn là tép, cá tạp cắt nhỏ. Cho ăn khoảng 5% khối lượng thân/ngày, cho ăn 1 lần/ngày vào lúc chiều tối.

* Theo dõi các yếu tố môi trường

- Nhiệt độ, pH bằng máy đo pH.

- Oxy bằng máy đo oxy.

- Độ mặn của các nghiệm thức được kiểm tra mỗi ngày bằng khúc xạ kế.

3.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS.

19

CHƯƠNG IV

KẾT QUẢ THẢO LUẬN

4.1. Các yếu tố môi trường

Nhiệt độ và pH của các nghiệm thức được ghi nhận qua bảng 4.1.

Bảng 4.1 Nhiệt độ và pH của các nghiệm thức

Độ mặn

Nhiệt độ

pH

Sáng

Chiều

27,25±0,56 27,3±0,74 27,5±0,68 27,33±0,58 27,55±0,65 27,27±0,54 27,52±0,71

Chiều 28,55±0,44 28,44±0,56 28,25±0,58 28,43±0,68 28,04±0,81 28,2±0,54 28,37±0,45

Sáng 8,13±0,4 8,08±0,37 8,08±0,19 8,19±0,36 8,15±0,22 8,19±0,43 8,04±0,23

8,16±0,4 8,16±0,35 8,1±0,2 8,23±0,32 8,17±0,23 8,25±0,34 8,2±0,24

0ppt 1ppt 3ppt 6ppt 9ppt 12ppt 15ppt

Nhiệt độ ghi nhận được trong quá trình thí nghiệm dao động từ 27,25 đến 28,370C và nằm trong khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của lươn. Theo Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm (2005) thì nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của lươn từ 25-280C. Trương Quốc Phú và ctv (2006) cho rằng, pH thích hợp cho sự sinh trưởng của thủy sinh vật từ 6,5-9, tốt nhất là 7. Những loài sống trong nước mặn pH thích hợp từ 7,5-8,4. pH thu được trong thí nghiệm này dao động từ 8,1-8,25 phù hợp cho sự phát triển của lươn.

Vậy nhiệt độ và pH trong thí nghiệm thuận lợi cho sự sinh trưởng bình thường của lươn và không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.

4.2 Ảnh hưởng của độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu của lươn đồng

Sự thay đổi áp suất thẩm thấu của lươn ở các độ mặn khác nhau được trình bày trong bảng 4.2.

Nhìn chung, áp suất thẩm thấu của lươn tăng theo nồng độ muối. Áp suất thẩm thấu của nước thấp nhất ở độ mặn 0ppt (0 mOsm), kế đến là 1ppt ( 38,33±4,16 mOsm), đến 3ppt, 6ppt, 9ppt, 12ppt, 15ppt và cao nhất là 16ppt với 437,75±22,54 mOsm. Tương ứng với môi trường, áp suất thẩm thấu của

20

lươn thu ở 24 giờ đạt thấp nhất ở nghiệm thức 0ppt với 258,5±53,03 mOsm, rồi đến 1ppt với 259,33±9,89 mOsm, đến 3ppt, 6ppt, 9ppt, 12ppt, 15ppt và đạt giá trị cao nhất ở nghiệm thức 16ppt với 416,43±38,40 mOsm và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại .

Theo Patric Saoud et al., (2007) nghiên cứu ảnh hưởng của các mức độ mặn 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40, 45 và 50‰ lên khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu của cá Dĩa (Sisanus rivulatus). Áp suất thẩm thấu của cá đạt giá trị cao nhất ở độ mặn 50‰, thấp nhất 10‰ và sự sai khác này là có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (trích bởi Trần Trường Giang, 2009). Theo Nguyễn Thanh Thoại (2008) nghiên cứu về điều hòa áp suất thẩm thấu của cá tra giống ở độ mặn từ 0 - 18ppt thì áp suất thẩm thấu của cá tăng dần khi nồng độ muối tăng dần. Áp suất thẩm thấu của máu cá đẳng áp với môi trường tại độ mặn 12ppt (300 mOsm/kg).

21

Bảng 4.2. Áp suất thẩm thấu ở các độ mặn khác nhau.

NT 6H 24H 3N 7N 14N 21N NUOC

0

(mOsm/kg) (mOsm/kg)

266±10.82Aa (mOsm/kg) 258.5±53.03 Aa (mOsm/kg) 256.5±21.92Aa (mOsm/kg) 249.20±28.67Aa (mOsm/kg) 284.4±11.72Ba (mOsm/kg) 259±12.88ABa (ppt) 0

258.2±2.39Ab 259.33±9.89Ab 252.67±21.50Ab 285.83±16.36ABc 270.33±6.11Bbc 255.17±7.17Ab 38.33±4.16Aa 1

267.33±7.26Acd 279±14.14Ad 277±5.29ABd 293±14.93Bd 241±26.63Ab 243.8±20.87Abc 89.67±8.5Ba 3

272.5±18.08Abc 279.75±7.68Abc 305.33±24.03Bcd 316.6±42.71Bd 264±12.10Bb 276.8±21.25BCbc 169.33±13.65 Ca 6

280±14.98Aa 293±17.51ABa 305.33±24.03Ca 296.75±17.63Ba 351.6±21.70Cb 285.83±10.85Ca 281.50±22.58Da 9

302.2±9.04Ba 324±33.54BCab 348±33.15Cbc 361±18.38Cc 339.17±16.41Cbc 355.67±7.17Dbc 347.67±22.19Ebc 12

320.2±21.39Ba 340.17±4.17Ca 369±12.7Cb 411±8.98Dc 442.75±7.27Dd 495±2.83Ee 447±21.7Fd 15

Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái thường (a,b) khác nhau và các giá trị trên cùng một cột có chữ cái hoa (A,B) khác nhau

thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

22

Sự thay đổi áp suất thẩm thấu của lươn theo độ mặn được thể hiện rõ qua đồ thị 4.1. Đồ thị còn cho thấy áp suất thẩm thấu của cơ thể lươn tăng ổn định hơn so với áp suất thẩm thấu của môi trường. Từ độ mặn 0ppt đến 6ppt, áp suất thẩm thấu của nước tăng nhanh và thấp hơn so với lươn. Từ 12ppt trở lên áp suất thẩm thấu của nước tăng cao hơn so với cơ thể lươn, điều đó thể hiện rõ qua các lần thu 6h, 24h, 3 ngày, 7 ngày và 14 ngày áp suất thẩm thấu của nước luôn cao hơn so với huyết tương ở 15ppt và ở lần thu 6h và 24h ở 12ppt.

600

6 giờ

24 giờ

500

3 ngày

400

7 ngày

14 ngày

300

21 ngày

m s O m

nước

200

100

0

0ppt

1ppt

3ppt

9ppt 12ppt 15ppt

6ppt độ mặn

Tuy nhiên, sự tăng áp suất thẩm thấu này không giống nhau ở các nghiệm thức và các lần thu mẫu. Ở thời điểm 6h và 24h, áp suất thẩm thấu của các nghiệm thức từ 0ppt đến 9ppt tăng dần nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Từ nghiệm thức 12 ppt trở đi bắt đầu có sự khác biệt so với các nghiệm thức 0ppt, 1ppt, 3ppt, 6ppt, 9ppt và cao nhất là ở 15ppt khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Ở các lần thu còn lại áp suất thẩm thấu ở nghiệm thức 9 ppt có sự khác biệt rõ so với các nghiệm thức 0 ppt, 1ppt, 3ppt, 6ppt. Riêng ở lần thu 7 ngày, 21 ngày, các nghiệm thức 9ppt, 12ppt, 15ppt khác biệt nhau rất rõ và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại.

Bảng 4.2 cũng cho thấy ở độ mặn 9 ppt áp suất thẩm thấu của cơ thể cân bằng với môi trường, điểm đẳng áp này có sự dịch chuyển theo thời gian được thể hiện qua các hình từ 4.2 đến 4.9. Ở lần thu 6h điểm đẳng áp xảy ra ở độ mặn 9ppt. lần thu 24h, 3 ngày và 7 ngày thì điểm đẳng áp nằm ở 9ppt và 12ppt, lần thu 14 ngày thì ở 12 và 15ppt, tuy nhiên ở 15ppt thì điểm đẳng áp duy trì không lâu. lần thu 21 ngày thì điểm đẳng áp nằm ở 9ppt và 12ppt.

Hình 4.1 Áp suất thẩm thấu của nước và huyết tương theo độ mặn

23

ASTT

500

nước

nước

huyết tương

huyet tuong

400

300

m s O m

m s O m

200

100

0

500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0

0

1

3

9

12

15

0

1

3

9

12

15

6 ppt

6 độ mặn

nước

500

huyết tương

nước huyết tương

400

300

Hình 4.2. ASTT của lươn thu ở 6h Hình 4.3 ASTT của lươn thu ở 24h

m s O m

m s O m

200

100

0

500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0

0

1

3

9

12

15

1

0

15

12

9

6 độ mặn (ppt)

Hình 4.4 ASTT của lươn thu ở 3 ngày

6 3 độ mặn (ppt) Hình 4.5 ASTT của lươn thu ở 7 ngày

nước

600

huyết tương

nước huyết tương

500 400

m s

O

m s O m

m

300 200

100 0

500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0

0

1

3

9

12

15

0

1

3

9

12

15

6 độ mặn (ppt

6 độ mặn

Kết quả thí nghiệm còn cho thấy áp suất thẩm thấu của lươn thay đổi theo thời gian mặc dù ở cùng một nghiệm thức. Ở các nghiệm thức 0 ppt, 1ppt, 3ppt, 6ppt, 9ppt áp suất thẩm thấu của lươn có xu hướng tăng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa các thời điểm 6 giờ, 24 giờ, 3 ngày. Tuy nhiên ở các lần thu về sau có sự tăng cao áp suất thẩm thấu của cơ thể, cụ

Hình 4.6 ASTT của lươn thu ở 14 ngày Hình 4.7 ASTT của lươn thu ở 21 ngày

24

thể ở thời điểm 7 ngày, nghiệm thức 1ppt, 6ppt, áp suất thẩm thấu của lươn tăng lên 85,83±16,36 mOsm, 316,6±42,71 mOsm đạt cao nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Sau đó, áp suất thẩm thấu của lươn giảm xuống và cân bằng so với các lần thu ban đầu. Ở độ mặn 9 ppt, sau 14 ngày áp suất thẩm thấu tăng lên 351,6 mOsm và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các lần thu còn lại. Sau đó thì giảm xuống và cân bằng so với các lần thu trước. Riêng ở độ mặn 3ppt, áp suất thẩm thấu của lươn giảm xuống còn 241±26,63 mOsm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các lần thu trước. Qua đó cho thấy từ điểm đẳng áp trở xuống lươn bắt đầu phản ứng với sự thay đổi của môi trường sau khi đạt độ mặn thuần hóa từ 7- 14 ngày.

Ở độ mặn 12ppt, sau khi nâng đạt độ mặn thí nghiệm 24 giờ thì áp suất thẩm thấu của lươn tương đối ổn định ở tất cả các lần thu và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lần thu 6 giờ. Đối với nghiệm thức15ppt, áp suất thẩm thấu của lươn không có sự biến đổi ở lần thu 6h và 24 h, sau đó áp suất thẩm thấu của lươn tăng liên tục và khác biệt rất rõ ở các lần thu về sau. Giải thích các kết quả trên do lươn là loài sống ở nước ngọt, luôn duy trì áp suất thẩm thấu cơ thể cao hơn của môi trường nên khi sống ở độ mặn thấp (0-6ppt) lươn vẫn có khả năng duy trì áp suất thẩm thấu của máu ổn định.

600

500

0ppt

1ppt

400

3ppt

6ppt

300

m s o m

9ppt

12ppt

200

15ppt

100

0

6h

24h

3ngay

7 ngay 14 ngay 21 ngay

ngay

Hình 4.8 Sự biến động áp suất thẩm thấu của lươn qua các lần thu

Sự gia tăng áp suất thẩm thấu ở một số lần thu là do phản ứng trước sự thay đổi của môi trường để từ đó duy trì lại trạng thái cân bằng. Ở độ mặn 9ppt, áp suất thẩm thấu của cơ thể cân bằng với môi trường nên ít biến động.

25

Theo Marshell, 2002 (trích bởi Wang.T và ctv) có hai cơ chế thích nghi của cá đối với sự gia tăng độ mặn của môi trường: hoặc là gia tăng áp suất thẩm thấu theo môi trường đến khi đạt được sự cân bằng, hoặc là giữ áp suất thẩm thấu cơ thể ổn đinh đến khi không còn khả năng điều hòa nữa thì chết, tức là phản ứng chậm với sự thay đổi của môi trường. Lươn điều hòa thẩm thấu thuộc dạng 2, ở độ mặn 15ppt, áp suất thẩm thấu của nước cao hơn của huyết tương tuy nhiên do phản ứng chậm nên áp suất thẩm thấu của lươn ít có sự thay đổi ở 6h và 24h, từ 3 ngày trở đi, khả năng điều hòa thẩm thấu của lươn bị phá vỡ và áp suất thẩm thấu của lươn tăng liên tục dẫn đến tỉ lệ sống của lươn giảm thấp mặc dù có thời điểm áp suất thẩm thấu của lươn cân bằng với môi trường. Theo Bùi Lai và ctv (1985) thì cá xương là loài điều hòa thẩm thấu chủ động kém linh động đây là cơ chế điều hòa của nhóm cá hẹp muối. Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền (2000) cho rằng, cá xương nước ngọt sống trong môi trường có muối cá sẽ phản ứng bằng cách giảm việc tạo ra nước tiểu, ngưng lấy NaCl đi qua mang, giảm việc tái hấp thu các chất điện phân để gia tăng nồng độ thẩm thấu.

4.3. Sự thay đổi nồng độ ion Na+ ở các độ mặn và thời điểm khác nhau

Bảng 4.3 số liệu cho thấy nồng độ ion Na+ tăng theo độ mặn. Trong nước, nồng độ ion Na+ đạt thấp nhất là ở 0ppt (17,18±6,44 mmol/L), kế đến là ở 1ppt (27,06±13,56mmol/L), rồi đến 3ppt, 6ppt, 9ppt, 12ppt và đạt cao nhất là ở 15ppt (226,86±32,2 mmol/L) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với ở các độ mặn còn lại. Trong huyết tương, nồng độ Na+ đạt giá trị thấp nhất ở 0ppt (99,67±18,9 mmol/L), rồi đến 1ppt (115,48±7,04 mmol/L), 3ppt, 6pp, 9ppt, 12ppt và đạt giá trị cao nhất ở 15ppt (174,5323,6 mmol/L).

26

Bảng 4.3 Nồng độ ion Na+ theo độ mặn và thời gian khác nhau.

NT 6H 24H 3N 7N 14N 21N NUOC

(mmol/L)

(mmol/L) 98,89±20,05Abc (mmol/L) 99,67±18,9Ab (mmol/L) 114,75±2,39Abc (mmol/L) 119,08±15,46Ac 104,67±1Abc (mmol/L) 115,63±11,55Abc (mmol/L) 17,18±5,44Aa (ppt) 0

118,3±18,1Ab 115,48±7,04Ab 122,74±9,43Ab 117,51±8,83Ab 124,33±11,2Ab 123,73±5,17ABb 27,06±13,56ABa 1

113,34±17,13Ab 118,17±9,79Ab 121,43±2,91Ab 124,11±11,68Ab 116,21±15,59Ab 130,57±14,7BCb 41,13±26,48Ba 3

125,43±20,15Bb 128,61±6,42Bb 120,89±3,3Bb 125,35±14,62Bb 117,66±8,03Ab 137,1±4,59BCb 67,61±21,92Ca 6

133,4±6,64Ca 130,31±26,15Ca 134,71±5,61Ca 129,35±15,51Ba 125,93±17,06Ba 151,03±22.16Ca 115,96±26.32Da 9

150,94±15,87Da 140,94±12,62Da 156,95±17,06Da 155,45±14,1Ca 140±44,7Ca 162,34±24,56Da 172,5±31,62Ea 12

Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái thường khác nhau và các giá trị trên cùng một cột có chữ cái hoa khác nhau thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

177,31±27,08Da 174,53±23,6Ea 173,66±20,93Ea 196,58±34,86Dab 194,77±16,39Cab 191,5±12,31Dab 226,86±32,2Fb 15

27

sự gia tăng ion Na+ trong huyết tương theo độ mặn được thể hiện rõ qua hình 4.9

Na+

mmol/L

250.00

6 giờ

200.00

24 giờ

3 ngày

150.00

7 ngày

100.00

14 ngày

21 ngày

50.00

nước

0.00

0ppt

1ppt

3ppt

6ppt

9ppt 12ppt 15ppt

độ mặn

Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy từ độ mặn 0-3ppt, nồng độ ion Na+ có tăng nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Ở độ mặn 6ppt, ion Na+trong huyết tương khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các độ mặn trên. Nguyên nhân là do nồng độ ion Na+ trong môi trường ở 6 ppt tăng lên và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các độ mặn còn lại. Sự chênh lệch nồng độ ion Na+ trong nứơc và huyết tương được rút ngắn, Na+ ít bị mất ra ngoài môi trường nước nên nồng độ Na+ trong huyết tương tăng lên và khác biệt so với độ mặn trên. Tương tự, ở độ mặn 9 ppt nồng độ ion Na+ trong huyết tương khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các độ mặn trên. Tuy nhiên trong lần thu 7 ngày, 14 ngày nồng độ Na+ trong huyết tương không có sự khác biệt so với ở 6ppt và sau 21 ngày không có sự khác biệt so với các độ mặn trên. Do sau lần thu 3 ngày, cơ thể lươn đã điều hoà lại được nên Na+ giảm xuống và không có sự khác biệt so với các độ mặn trên.

Từ độ mặn 12 ppt trở lên, nồng độ ion Na+ trong máu tăng cao và khác biệt so với các độ mặn còn lại, do nồng độ ion Na+ trong nước tăng cao hơn trong cơ thể nên ion Na+ không ngừng xâm nhập vào cơ thể làm gia tăng nồng độ ion này trong cơ thể.

Hình 4.9 cho thấy, từ 9 ppt trở xuống cho thấy nồng độ Na+ trong huyết tương tăng ổn định và luôn cao hơn so với ion Na+ trong nước. Từ 9ppt trở lên, nồng

Hình 4.9 Nồng độ ion Na+ ở các độ mặn và thời điểm khác nhau

28

độ Na+ trong huyết tương tăng chậm và thấp hơn so với trong nước. Điều này thể hiện rõ ở độ mặn 15ppt, khoảng cách giữa đường cong của nước và huyết tương càng lớn, điều này cũng phù hợp với quy luật gia tăng áp suất thẩm thấu của huyết tương. Theo Bùi Lai và ctv (1985), tham gia vào điều hoà áp suất thẩm thấu của máu gồm nhiều cation và anion, trong đó muối NaCl chiếm từ 86-95% tổng số. Field et al (1943) cho rằng, trong huyết tương cá C. carpio chứa 130mg/% Na+, 127 mg/% Cl-, K+ 6,3mg/%, 2,9mg/% Ca2+. Điều đó chứng tỏ rằng Na+ và Cl- là ion ảnh hưởng lớn đến áp suất thẩm thấu của máu cá.

Ở độ mặn 9-12ppt nồng độ Na+ trong huyết tương và môi trường khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên qua các hình từ 4.10 đến 4.15 cho thấy nồng độ Na+ trong máu và huyết tương cân bằng nhau ở 9ppt.

250.00

250.00

huyết tương

huyết tương

nước

nước

200.00

200.00

l / l

150.00

l / l

150.00

o m m

100.00

100.00

o m m

50.00

50.00

0.00

0.00

0ppt

1ppt

3ppt

6ppt

9ppt

12ppt 15ppt

0ppt

1ppt 3ppt

9ppt 12ppt 15ppt

độ mặn

6ppt độ mặn

Hình 4.10 Na+ của lươn thu ở 6h

Hình 4.11 Na+ của lươn thu ở 24h

250

huyết tương"

250

nước

huyết tương

200

nước

200

150

l / l

l / l

150

o m m 100

o m 100 m

50

50

0

0

0ppt

1ppt

9ppt

12ppt

15ppt

3ppt

0ppt

1ppt

3ppt

9ppt

12ppt 15ppt

6ppt độ mặn (ppt)

6ppt độ mặn (ppt)

Hình 4.12 Na+ của lươn thu ở 3 ngày Hình 4.13 Na+ của lươn thu ở 7 ngày

29

250

250

huyết tương

huyết tương

nước

nước

200

200

l

/ l

l / l

150

150

o

m 100 m

o m 100 m

50

50

0

0

0ppt

1ppt

3ppt

9ppt

12ppt 15ppt

0ppt 1ppt

9ppt 12ppt 15ppt

3ppt

6ppt độ mặn (ppt)

6ppt độ mặn (ppt)

Kết quả cũng cho thấy nồng độ ion Na+ ít biến động qua các lần thu trong cùng 1 độ mặn. Điều đó cho thấy lươn có khả năng điều hoà tốt ion Na+ trong cơ thể

Hình 4.14 Na+ của lươn thu ở 14 ngày Hình 4.15 Na+ của lươn thu ở 21 ngày

4.4. Sự thay đổi nồng độ ion K+ ở các độ mặn và thời điểm khác nhau:

Bảng 4.4 cho thấy nồng độ K+ trong huyết tương và môi trường nước tăng dần theo độ mặn. Sau 6 giờ nồng độ K+ trong huyết tương đạt thấp nhất ở 0 ppt (4,79±0,39 mmol/L), rồi đến 1ppt (5,26±0,61 mmol/L), đến 3ppt, 6ppt, 9ppt, 12ppt và đạt cao nhất là ở 15ppt (8,81±0,97mmol/L). Hình 4.16 cho ta thấy rõ được sự gia tăng này.

mmol/l

10

6 giờ

9

24 giờ

8

7

3 ngày

6

7 ngày

5

14 ngày

4

21 ngày

3

nước

2

1

0

0ppt

1ppt

3ppt

9ppt

12ppt

15ppt

6ppt độ mặn (ppt)

Hình 4.16 Nồng độ ion K+ ở các độ mặn và thời điểm khác nhau

30

Khác với ion Na+ , K+ trong huyết tương luôn cao hơn so với trong môi trường. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy K+ trong huyết tương không có sự khác biệt ở các độ mặn từ 0ppt đến 9ppt, từ 12ppt trở đi ion K+ trong huyết tương tăng cao và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các độ mặn trên. K+ trong huyết tương cũng ổn định qua các lần thu trong cùng độ mặn. riêng độ mặn 12ppt từ lần thu 7 ngày trở đi mới có sự khác biệt so với các lần thu trước.

31

Bảng 4.4 Nồng độ ion K+ theo độ mặn và thời gian khác nhau

NT 6H 24H 3N 7N 14N 21N NUOC

(mmol/L) 4,79±0,39Ab (mmol/L) 4,92±0,29Ab (mmol/L) 5,22±0,59Abc (mmol/L) 5,49±0,39Abc (mmol/L) 5,73±0,93Abc (mmol/L) 5,99±0,93ABc (mmol/L) 17,18±5,46Aa (ppt) 0

5,26±0,61Ab 5,04±0,36Ab 5,48±0,74Ab 5,65±0,41Ab 5,73±0,9Ab 6,01±0,53ABb 27,06±13,56ABa 1

5,48±0,15Abc 5±0,44Ab 5,55±0,14Abc 5,9±0,68Abc 5,39±0,44Abc 6,31±0,29Bc 41,13±26,48ABa 3

5,77±0,74ABbc 5,09±0,44Ab 5,5±0,19Abc 5,99±0,9Abc 5,33±0,38Abc 6,31±0,28Bc 67,61±21,92Ba 6

5,9±1,12ABab 5,49±1,07Aab 6,37±1,09Ab 5,83±0,41Aab 5,65±0,68Aab 6,35±0,32Aab 115,96±26,32Ca 9

6,93±1,05Bbc 6,67±0,76Bb 6,72±0,79Ab 7,61±0,39Bc 7,63±0,33Bc 7,57±0,3Cc 172,5±31,6Da 12

8,81±0,97Cb 8,21±0,3Cab 8,15±1,43Bab 7,7Bab 7,68±0,03Bab 7,44±0,36 226,86±32,2Ea 15

Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái thường (a,b)khác nhau và các giá trị trên cùng một cột có chữ cái hoa(A,B) khác nhau thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

32

4.5 Sự thay đổi nồng độ ion Cl- trong huyết tương của lươn khi nuôi ở các độ mặn khác nhau.

Ảnh hưởng của độ mặn lên nồng độ ion Cl- trong huyết tương được thể hiện qua bảng 4.5

Bảng 4.5 cho thấy ion Cl- trong huyết tương tăng theo sự gia tăng của nồng độ muối. Hàm lượng Cl- trong nước chiếm thấp nhất ở 0ppt (16±4 mmol/L), kế đến là 1 ppt (18,4±6,69 mmol/L), rồi đến 3ppt, 6ppt, 9ppt, 12 ppt và 15ppt (243,2±15,01 mmol/L). Tương tự, hàm lượng Cl- trong huyết tương ở thời điểm 6 giờ cũng có xu hướng gia tăng từ 0 – 15 ppt (94±2,83 đến 170±5,66 mmol/L). Điều này được thể hiện qua đồ thị 5.8.

33

Bảng 4.5 Nồng độ ion Cl- theo độ mặn và thời gian khác nhau.

NT 6H 24H 3N 7N 14N 21N NUOC

(mmol/L) (mmol/L) (mmol/L)

94±2,83Ab x (mmol/L) 105±7,07Abc (mmol/L) 112±2,83Acd (mmol/L) 124±5,66Ad (mmol/L) 112±14,14Acd 16±4Aa (ppt) 0

106±8,49ABb x 104Ab 114±2,83Abc 124±5,66Acd 136ABd 18,4±6,69Aa 1

119±1,41ABCb 122±5,66Ab 124±2,83Ab 123±1,41ABb 128±11.31Ab 124±21,21ABb 38,33±19,08Aa 3

142±25,46Ca 126±5,66Aa 123±12,73Aa 126±14,14ABa 127±7,07Aa 131±24,87ABa 103,2±16,41Ba 6

129±7,07BCa 131±9,9Aa 153±1,41Bab 148±19,8BCab 175±12,73Bb 159±1,41BCab 154,67±21,6Cab 9

132±4,83Ca 132Aa 164±5,66Bab 150±22,63BCab 161±7,07Bab x 196,5±40,44Db 12

Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái thường (a,b)khác nhau và các giá trị trên cùng một cột có chữ cái hoa (A,B) khác nhau thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05).Dấu x ở trên là do không có mẫu đo

170±5,66Ca 163±12,73Ba 163±1,41Ba 172±2,83Ca 171±1,42Ba 189±1,41Cb 243,2±15,01Ec 15

34

Cl-

300

6h

250

24h

200

L

3n

/ l

7n

150

o m m

14n

100

21n

50

nuoc

0

0ppt

1ppt

3ppt

9ppt

12ppt

15ppt

6ppt

ppt

Hình 4.17. Cl- trong huyết tương tăng theo nồng độ muối

Qua đồ thị trên cho ta thấy từ độ mặn 9 ppt về trước ion Cl- trong huyết tương ổn định và cao hơn so với Cl- trong môi trường, từ 9 ppt trở về sau Cl- trong huyết tương tăng chậm và thấp hơn so với Cl- trong nước. Field et al (2007) nghiên cứu trên cá Pagrus auraru cho thấy, ở giai đoạn giống trong môi trường có độ mặn 30‰ tăng lên 45‰ sau 24 giờ cá đã gia tăng nồng độ thẩm thấu, do đó nồng độ các ion Na+, K+, Cl- gia tăng, nhưng sau 168 giờ thì trở lại trạng thái bình thường. trong thí nghiệm này, nồng độ ion Cl- trong huyết tương tăng theo độ mặn với các mức độ khác nhau. ở độ mặn 0ppt, 1ppt, 3ppt, 6ppt ion Cl- tăng dần nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). ở độ mặn 12ppt, 15ppt thì nồng độ Cl- trong huyết tương tăng mạnh và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với ở độ mặn 0ppt, 1ppt, 3ppt, 6ppt. ở độ mặn 9 ppt ion Cl- trong huyết tương không có sự khác biệt so với ở 0ppt, 1ppt,3ppt, 6ppt, nhưng trong lần thu 3 ngày, 7 ngày và 14 ngày thì ion Cl- tăng lên và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) so với ở các độ mặn đầu. thí nghiệm cũng cho thấy ở độ mặn 9 ppt thì nồng độ Cl- trong huyết tương và môi trường cân bằng với nhau thể hiện qua các hình dưới đây.

35

300

300

huyết tương

huyết tương

250

nước

nước

250

200

200

l / l

l / l

150

150

o m m

o m m

100

100

50

50

0

0

0ppt

1ppt

3ppt

6ppt

9ppt 12ppt 15ppt 16ppt

0ppt 1ppt 3ppt 6ppt 9ppt 12ppt 15ppt 16ppt độ mặn

độ mặn (ppt)

Hình 4.18 Nồng độ Cl- trong lần thu 6h Hình 4.19Nồng độ Cl- trong lần thu 24h 300 300

huyết tương

huyết tương nước

nước

250

250

200

l / l

l / l

200 150

150

o m m

o m m

100

100

50

50

0

0

0ppt

1ppt

3ppt

6ppt

9ppt 12ppt 15ppt 16ppt

0ppt 1ppt 3ppt 6ppt 9ppt 12ppt 15ppt 16ppt

độ mặn (ppt)

độ mặn (ppt)

Hình 4.20 Nồng độ Cl- trong lần thu 3n Hình 4.21 Nồng độ Cl- trong lần thu 7n

300

300

huyết tương

huyết tương

250

nước

nước

200

250 200

l / l

l / l

150

150

o m m

o m m

100

100

50

50 0

0

0ppt

1ppt

3ppt 6ppt

9ppt 12ppt 15ppt 16ppt

0ppt 1ppt 3ppt 6ppt 9ppt 12ppt 15ppt 16ppt độ mặn (ppt)

độ mặn (ppt)

36

Hình 4.22 Nồng độ Cl- trong lần thu 14n Hình 4.23 Nồng độ Cl- trong lần thu 21n

Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy Nồng độ ion Cl- có sự biến đổi giữa các lần thu trong cùng độ mặn, nhưng sự biến đổi này không lớn lắm. Ở độ mặn 0ppt, nồng độ Cl- trong huyết tương được duy trì ổn định sau 24 giờ, riêng lần thu 14 ngày thì Cl- tăng lên cao nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các lần thu 6 giờ và 3 ngày. Sau đó thì giảm xuống và bằng với các lần thu còn lại. ở các độ mặn 1ppt, 3ppt, 6ppt, 9ppt, nồng độ ion Cl- ổn định qua các lần thu. Riêng trong lần thu 21 ngày (1ppt) và 14 ngày (9ppt) nồng độ Cl- đạt cao nhất (136mmol/L và 175±12,73 mmol/L)) và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các lần thu còn lại. nguyên nhân của sự gia tăng này là do quá trình thí nghiệm nước trong bể được thay 3 ngày/ lần nên độ mặn trong bể có xu hướng tăng lên, áp suất thẩm thấu của nước tăng lên nên nồng độ ion trong huyết tương cũng tăng lên. ở các độ mặn 12ppt, nồng độ Cl- trong huyết tương không có sự khác biệt qua các lần thu. ở độ mặn 15ppt, nồng độ Cl- trong huyết tương không có sự khác biệt qua các lần thu 6h, 24h, 3 ngày, 7 ngày, 14 ngày. Riêng lần thu 21 ngày thì ion Cl- có sự khác biệt so với các nghiệm thức còn lại

Tóm lại, Cl- trong huyết tương của lươn được duy trì tương đối ổn định và ít có sự biến động. sự khác biệt về nồng độ ion trong huyết tương xảy ra chủ yếu giữa nhóm có độ mặn từ 0ppt- 6ppt với nhóm có độ mặn từ 9ppt- 12ppt. theo Dương Tuấn (1978) ở mang cá có tế bào willmer (còn gọi là tế bào chloride) có khả năng đào thải muối hóa trị I khi cá sống ở nước ngọt đi vào môi trường nước mặn và hấp thu muối khi cá từ nước mặn vào nước ngọt cho nên điều hòa được ion trong cơ thể.

4.6. Kết quả về tỉ lệ sống của lươn ở các độ mặn khác nhau

Sau khi nuôi lươn trong các độ mặn khác nhau ta thu được tỉ lệ sống của lươn như sau

37

tỉ lệ sống

120

d

d

d

bc

100

bc

b

80

%

60

40

20

a

0

0

1

9

12

15

6

3 độ mặn (ppt)

Hình 4.16 Tỉ lệ sống của lươn sau 21 ngày thí nghiệm

Hình 4.16 cho thấy tỉ lệ sống của lươn giảm dần theo độ mặn. Tỉ lệ sống cao nhất là ở độ mặn 0ppt (100%), 1ppt (100%), 3ppt(100%), đến 6ppt (92%), 9ppt (90,67%), 12ppt (72%) và thấp nhất là ở 15ppt (9,3%). ở độ mặn 9ppt tỉ lệ sống của lươn lớn hơn nhưng không có khác biệt so với ở 6ppt và 12ppt, nhưng lớn hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ở 15ppt. tuy nhiên tỉ lệ sống của lươn ở 9ppt lại thấp hơn so với ở 0ppt, 1ppt, 3ppt và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Do lươn bị mệt nhiều trong quá trình thu mẫu máu nên ảnh hưởng đến tỉ lệ sống. Qua đó ta thấy độ mặn ảnh hưởng lớn đến hoạt động sống của lươn đặc biệt là áp suất thẩm thấu. Theo Painela J Schofield và Leo G.nico thì lươn thu từ quận Manatee và bắc Miami chết hơn 90% trong 30 ngày ở độ mặn 18ppt, hơn ½ chết trong 60 ngày ở độ mặn 14-16ppt. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn khác nhau đến tỷ lệ sống Cá Ðù đỏ (Sciaenops ocellatus) trong 20 ngày ương từ cá bột lên cá giống cho thấy, ở nghiệm thức độ mặn từ 12-14‰ tỷ lệ sống của cá đạt 14%. Nghiệm thức có độ mặn từ 15-17‰ tỷ lệ sống đạt 13%. Nghiệm thức độ

38

mặn từ 18-19‰ tỷ lệ sống đạt 15%; Nghiệm thức độ mặn từ 20-22‰ tỷ lệ sống đạt 12% (Mai Công Khuê, 2007 trích bởi Trần Trường Giang, 2009).

CHƯƠNG V

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1 Kết luận

Điểm đẳng trương giữa ASTT trong máu và môi trường là 9 ppt (280-305.33 mOsm)

Nồng độ ion Na+, Cl- trong huyết tương bằng với trong môi trường ở độ mặn 9ppt

Tỉ lệ sống của lươn đạt cao nhất ở độ mặn 0ppt, 1ppt, 3ppt (từ 100%), ở độ mặn 9 ppt tỉ lệ sống của lươn đạt 90,67%, ở độ mặn 15ppt tỉ lệ lươn sống thấp nhất (9,3%).

5.2 Đề xuất

- Xác định tăng trưởng lươn đồng ở các nồng độ muối khác nhau

- Thử nghiệm thuần hóa lươn đồng bằng các phương pháp thuần hóa khác nhau.

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Alan.G.Heath.2000. Water pollution and fish physiology. USA. 2. Bùi Lai, Nguyễn Quốc Khang, Mộng Hùng, Lê Quang Long và Mai Đình Yên, 1985. Cơ sở sinh lý sinh thái cá. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội. 179 trang.

3. Christina Swnson, 1998. Interactive effect of salinity on metabolic rate, activity, growth and osmoregulation in euryhaline milkfish (chanos chanos).USA

4. Đức Hiệp. 1999. Kỹ thuật nuôi lươn vàng, cá chạch, baba. Nhà Xuất Bản

Nông Nghiệp Hà Nội. 192 trang.

5. Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000. Bài giảng sinh lý

động vật thủy sinh.

6. Lý Văn Khánh. 2007. Nghiên cứu đặc điểm sinh học dinh dưỡng và sinh

sản lươn đồng. Báo cáo khoa học cấp trường.

7. Mai Đình Yên và ctv. 1992. Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà

Xuất Bản Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội.

8. Nguyễn Thị Hồng Thắm. 2007. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống lươn đồng. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành nuôi trồng thủy sản. 2007.

9. Nguyễn Chung. 2007. Kỹ thuật sinh sản, nuôi và đánh bắt lươn đồng. nxb

Nông Nghiệp tp.HCM. 79 trang.

10. Nguyễn Thanh Thoại. 2008. Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và điều hòa áp suất thẩm thấu của cá tra giống. Luận văn tốt nghiệp đại học. 11. Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm. 2007. Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy

đặc sản

12. Ngô Trọng Lư. 2008. Kỹ thuật nuôi lươn, ếch, baba, cá lóc. Nhà Xuất Bản

Nông Nghiệp tp.HCM. 102 trang.

40

13. Nguyễn Thu Thuỷ, 2004. Giáo trình sinh đại cương B1. Tủ sách trường Đại

Học Cần Thơ.

14. Patric Saoud, Sawsan Kreyiyyeh, antoine chalfoun, mazen fakih (2007). Influence of salinity on survival, growth, plasma osmolality and gill Na+- K+-ATPase activity in the rabbitfish (sisanus rivulatus): journal of experimental marine biology and ecology 348:183-190

15. Hồ Lư. 2003. thủy sản TQ số 2/2003- tạp chí khoa học và công nghệ thủy

sản 12/2001

16. Phan Thị Thanh Vân. 2005. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản lươn

đồng. Đề cương thạc sĩ khoa học

17. http://vietlinh.com.vn/kithuat/chuyende/nuoitom_domanthap/tom_nuocngot

lonnhanh.htm

18. Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến. 2004. Kỹ thuật nuôi cá trê, lươn, giun

đất. nxb nông nghiệp tp.HCM

19. Trần Trường Giang, 2009. Ảnh hưởng của độ mặn lên sinh lý sinh trưởng

cá kèo. luận văn tốt nghiệp cao học. 70 trang

20. Tobias, W.B.Mark. Đ.T.T.Hương. N.V.Cong, 2007. Aquatic animal

ecophysiology

21. http://www.xaluan.com/modules.php?name=News&file=article&sid=9198

0#ixzz0JAS1rIUs&C cập nhật ngày 17/12/08

41

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 4.1 Nhiệt độ và pH của các nghiệm thức .............................................. 16

Bảng 4.2. Áp suất thẩm thấu ở các độ mặn khác nhau ................................... 18

Bảng 4.3 Nồng độ ion Na+ theo độ mặn và thời gian khác nhau ..................... 23

Bảng 4.4 Nồng độ ion K+ theo độ mặn và thời gian khác nhau ...................... 28

Bảng 4.5 Nồng độ ion Cl- theo độ mặn và thời gian khác nhau. ....................... 30

42

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN

Hình 2.1. Hình thái cấu tạo Lươn đồng (Monopterus albus) ......................... 3

Hình 3.1 Máy li tâm ..................................................................................... 14

Hình 4.1 Áp suất thẩm thấu của nước và huyết tương theo độ mặn .............. 19

Hình 4.2. ASTT của lươn thu ở 6h ............................................................... 20

Hình 4.3 ASTT của lươn thu ở 24h .............................................................. 20

Hình 4.4 ASTT của lươn thu ở 3 ngày .......................................................... 20

Hình 4.5 ASTT của lươn thu ở 7 ngày .......................................................... 20

Hình 4.6 ASTT của lươn thu ở 14 ngày ........................................................ 20

Hình 4.7 ASTT của lươn thu ở 21 ngày ....................................................... 20

Hình 4.8 Sự biến động áp suất thẩm thấu của lươn qua các lần thu .............. 21

Hình 4.9 Nồng độ ion Na+ ở các độ mặn và thời điểm khác nhau ................ 24

Hình 4.10 Na+ của lươn thu ở 6h .................................................................. 26

Hình 4.11 Na+ của lươn thu ở 24h ................................................................ 26

Hình 4.12 Na+ của lươn thu ở 3 ngày ........................................................... 26

Hình 4.13 Na+ của lươn thu ở 7 ngày ............................................................ 26

Hình 4.14 Na+ của lươn thu ở 14 ngày ......................................................... 26

Hình 4.15 Na+ của lươn thu ở 21 ngày .......................................................... 26

Hình 4.16 Nồng độ ion K+ ở các độ mặn và thời điểm khác nhau ............... 26

Hình 4.17 Cl- trong huyết tương tăng theo nồng độ muối ............................ 31

43

Hình 4.18 Nồng độ Cl- trong lần thu 6h ....................................................... 32

Hình 4.19 Nồng độ Cl- trong lần thu 24h ...................................................... 32

Hình 4.20 Nồng độ Cl- trong lần thu 3n ...................................................... 32

Hình 4.21 Nồng độ Cl- trong lần thu 7n ........................................................ 32

Hình 4.22 Nồng độ Cl- trong lần thu 14n ...................................................... 32

Hình 4.23 Nồng độ Cl- trong lần thu 21n .................................................... 32

Hình 4.24 Tỉ lệ sống của lươn sau 21 ngày thí nghiệm ................................ 33

44