NH HƯỞNG CA HIN TƯỢNG HÂM NÓNG HOÀN CU LÊN NÔNG NGHIP VIT NAM
UPhn 3U. Vit Nam phi làm gì để gim thiu “khí thi nhà kiếng” gây hâm nóng hoàn cu
Dr Trn-Đăng Hng
Theo Hi Ngh Rio de Janeiro (9/5/1992), Geneva (7/1996), Kyoto (12/1997), và khong 11
hi ngh liên quc kế tiếp nhau t 1998 đến nay, các quc gia trên thế gii đều có nhim v
phi gim thiu các khí thi – khí nhà kiếng - gây hin tượng hâm nóng hoàn cu. Nếu trước
đây, các Hi ngh chú trng đến các nước có nn công nghip tiên tiến như Tây Âu, Nht
Bn và Hoa K (nhưng Hoa K t chi) phi t nguyn thi hành vic gim khí thi công
nghip, chưa đòi hi n Độ và Trung Quc và các nước đang phát trin thi hành, thì nay
(2007) Hoa K cũng phi có bin pháp áp dng, và đồng thi to áp lc lên n Độ và Trung
Quc phi thi hành bin pháp này. Các nước đang phát trin, trong đó có VN, mc du nn
công nghip còn phôi thai, trước sau gì cũng b áp lc để gim thiu khí thi nhà kiếng. Ngay
bây gi, Vit Nam phi t động hoch định và áp dng các bin pháp gim thiu khí thi nhà
kiếng cho các chương trình Công Nghip Hoá và Phát Trin Kinh Tế bn vng ca VN, nếu
không s b chế tài kinh tế và chính tr trong tương lai.
NGUN GC CA HIN TƯỢNG HÂM NÓNG TOÀN CU
Nghiên cu mi nht đăng ti trên Hip Hi Khoa Hc Hoàng Gia Anh tháng 7/2007
(Lockwood & Fröhlich, 2007) cho biết nhit độ gia tăng hoàn cu hin nay không do năng
lượng phát x t mt tri biến đổi, mà là do chính con người. Theo báo cáo này, tính t
1900, nhit độ hoàn cu gia tăng 0.8°C, nước bin đã dâng cao thêm 10-20 cm tu nơi, và
lượng CO2 trong không khí gia tăng cao nht trong 650,000 năm qua, và 11 trong s 12 năm
va qua có nhit độ cao k lc nht trong quá kh.
Bn khí chính trong khí quyn có hiu ng gia tăng nhit độ hoàn cu là hơi nước (water
vapour), CO2, methane (CH4) và ozone (O3). Hơi nước đóng góp khong 36-70% hiu ng
hâm nóng hoàn cu, khí CO2 khong 9-26%, methane khong 4-9%, và ozone khong 3-7%
(1). Ngoài ra, còn có mt s khí khác cũng đóng góp vào hiu ng hâm nóng hoàn cu là
nitrous oxide, sulfur hexafluoride, hydrofluorocarbons, perfluorocarbons và
chlorofluorocarbons (CFC).
Hin nay (2005), trên phm vi toàn cu, nhà máy đin sa thi khí nhà kiếng vào khí quyn
21.3%, lnh vc công nghip 16.8%, giao thông vn ti 14.0%, nông nghiêp 12.5%, công
nghip khai thác và biến chế nhiên liu c sinh 11.3%, s dng đất đai và đốt than ci 10.0%,
phế thi 3.4%, và các lnh vc linh tinh khác 10.3%.
Hơi nước
Hơi nước là mt thành phn vt lý ca địa cu, quan trng cho s sng, mt thành phn
trong “chu trình nước”, chi phi bi các yếu t vt lý như nhit độ, gió, địa lý, v.v., con người
không kim soát ni, ngoi tr nh hưởng ca h thng dn thu lên tiu khí hu làm gia
tăng hơi nước. Hơi nước cn thiết để có mưa, cho s sng sinh vt.
Khí CO2
Trái li, các loi khí kia gia tăng là do con người gây ra. Chng hn, khí CO2 gia tăng nhiu
k t khi nn công nghip phát trin mnh sau năm 1750, t 278 ppm (phn triu) năm
1750, lên 328 ppm năm 1973, 365 ppm năm 1998, vt lên 380 ppm năm 2007.
Hin ti, khí CO2 chiếm 72% khí nhà kiếng. Vic gia tăng khí CO2 là do con người đốt nhiên
liu c sinh (than đá, du ho, khí đốt) trong công nghip và đốt phá rng. 85% năng lượng
s dng trong công nghip và phương tin giao thông là do năng lượng sinh ra t vic đốt
than đá, xăng và khí đốt. Các nước có nn công nghip phát trin mnh như Hoa K, Tây Âu,
Nht Bn thi hi nhiu khí nhà kiếng nht. Các nước đang có nn công nghip trên đà phát
trin mnh như Trung Quc và n Độ cũng gia tăng thi hi khí nhà kiếng vi mc đáng k.
Các tường trình ước lượng rng ch trong vòng 10 năm na Trung Quc s vượt Hoa K
trong vic thi khí CO2 vào khí quyn.
Hoa K, chiếm khong 4% dân s thế gii, nhưng thi hi hơn 20% tng s CO2 ca toàn
cu, khong 5,912 triu metric tons khí CO2 vào năm 2004 (2, 3).
UBng 1U. Lượng khí CO2 thi hi (triu metric tons) năm 2004 (3)
Quc gia Thi CO2 (1)
(triu metric tons)
CO2 /đầu người (2)
(metric tons)
Hoa K 5,912.21 19.80
Trung quc 4,707.28 3.20
Nht Bn 1,262.10 9.70
n Độ 1,112.84 1.19
Germany 862.23 9.80
Canada 587.98 17.9
Anh quc 579.68 9.40
Pháp 405.66 6.20
Vit Nam 57.48 0.93
Toàn thế gii 27,043.57
Ti Trung quc, riêng nn công nghip thi hi 1,131 triu metric tons CO2 trong năm 2003,
trong s này 71.2% do đốt than đá, 16.5% do nhiên liu lng, 10.5% do k ngh xi măng (4).
Trung bình, vi dân s trên 1.3 t, mi đầu người Trung Hoa thi vào khí quyn 3.2 metric
tons CO2.
Vit Nam chưa có nhiu k ngh để sa thi khí CO2 ngoi tr các nhà máy-nhit-đin-đốt-
than. Ngun gc chính CO2 ca VN, không do k ngh, mà do phá đốt rng để canh tác hoa
màu, và đốt than ci, uc tính khong 60 triu tons CO2/năm k t thp niên 1980s.
Khí methane (CH4)
Là mt khí thiên nhiên, có nng đô 1,745 ppb (phn t, billion) vào năm 1998 (5), gia tăng
khong 150% k t năm1750. Mc du khí quyn cha ít methane hơn CO2, nhưng mt
phân t methane cha 30 ln nhit lượng hơn mt phân t khí CO2. Lượng khí methane thay
đổi tu địa phương, Bc bán cu nhiu hơn Nam bán cu, nơi đầm ly nhiu hơn nơi khô
ráo, tri chăn nuôi, nơi đổ rác cha nhiu hơn nơi khác, và cũng biến đổi theo mùa. Cách đây
3.5 t năm, không khí cha 1000 ln khí methane nhiu hơn ngày nay, do núi la phóng
thích. Methane được sinh ra bi hô hp yếm khí (anaerobic) do nhóm vi khun methanogens.
Nhóm vi khun này không sng được trong môi trường có oxygen t do, ch sng trong môi
trường yếm khí, như hu hoi cht hu cơ trong môi trường ngp nước (đầm ly, ao h,
rung lúa nước), trong b máy tiêu hoá động vt, đặc bit gia súc chăn nuôi, hm cha rác
rến chôn sâu trong lòng đất, hay hm phân hu cơ. Methane cũng thy nhiu ming núi
la đáy bin, và các bn cha du trong công nghip. Hàng năm, toàn thế gii thi hi
khong 500 triu tn khí methane, trong s đó, rung lúa nước toàn cu thi t 20 đến 100
triu tn/năm (Neue, 1993). Ngược vi nhóm vi khun methanogens, nhóm vi khun
methanothrops trong rung lúa, sng nh oxygen trong bt khí r lúa, oxit hoá khí methane
thành CO2 và nước, và như vy làm gim s thi hi methane (nhưng thi hi CO2).
rung lúa nước, trung bình thi hi khong 0.5 g methane/m2/ ngày, hay khong 25 đến
200 kg methane/ha/năm, tu theo nơi, loi đất, khí hu và giàu nghèo cht hu cơ, chôn rơm
r hay không. rung lúa ry (upland rice), thi hi khí methane rt ít, không đáng k.
Rung lúa cũng thi hi CO2 và N2O.
Trên phm vi toàn cu, nông nghip thi hi vào khí quyn khong 66% tng s khí methane.
Ozone (O3)
Ozone trên thượng tng khí quyn (stratosphere), bao che bo v địa cu ngăn chn bc
x cc-tím-B (ultra-violet UV-B) làm nguy hi sinh vt địa cu. Lp Ozone hin đang b hu
hoi bi s phóng thích vào khí quyn mt s hoá-cht-to-lnh trong công nghip làm lnh
(refrigerants, như chlorofluorocarbons hay CFCs), halons (hp cht cha C và F hay Cl), và
methyl bromide (để phun thuc sát trùng).
Khí Nitrous oxide (N2O)
Nitrous oxide phát sinh do vi khun trong đất và đại dương. Nông nghip là ngun gc chính
thi hi nitrous oxide vào khí quyn: đất canh tác, bón phân đạm và phế thi chăn nuôi, tng
cng chiếm 80%, riêng gia súc (trâu bò, gà và heo) đóng góp khong 65% tng s nitrous
oxide trên toàn cu; khong 20% là do k ngh sn xut nylon, nitric acid và đốt nhiên liu c
sinh trong máy n.
CÁC BIN PHÁP HN CH THI HI KHÍ NHÀ KING VIT NAM
Bo v lp Ozone
Con người chưa có kh năng to khí Ozone để bo v địa cu. Ngược li, công nghip thuc
sát trùng và to lnh trên thế gii đã phóng thích vào khí quyn khí CFCs, halons và Methyl
bromide làm hu dit lp Ozone trên thượng tng khí quyn. Khí CFCs đã b cm s dng
trong máy t lnh và điu hoà không khí các nước công nghip t 1996, tuy nhiên các
nước đang phát trin vn tiếp tc s dng. Trên đà phát trin k ngh làm máy to lnh (t
lnh, máy điu hoà không khí cho gia cư hay cho xe hơi, v.v.), VN phi s dng các khí khác
để thay thế các khí to lnh nguy hi Ozone đang b cm ch này. Trước đây, cht to lnh
thông dng nht là Halomethanes R-12 và R-22, cht sau thường dùng cho máy lnh xe hơi
và t lnh nh. R-12 đã b cm sn xut t 1995 Hoa K, và R-22 s b hn chế s dng
vào năm 2010, và cm sn xut vào năm 2020. Để thay thế R-22, hp cht R-32 và R-125,
theo t lượng 50/50, mang tên R-410A, dưới các tên thương mãi như Puron®, GENETRON
AZ-20®, và SUVA 410A®. Cht to lnh R-410A không phá hu lp Ozone, nhưng góp phn
làm gia tăng nhit độ hoàn cu. Ngoài ra, cht to lnh R-134A và R-407C cũng đã được Âu
Châu thay thế cht R-22, mc du chưa có Hoa K. Vic s dng khí thun propane hoá
lng (liquified propane gas), chng hn R-290 vi tên thương mi Duracool®, cũng đang
được yêu chung, đặc biết vi các máy lnh đã thiết kế cho R-12, R-22 hay R-134a trước
đây.
Để tránh sa thi khí to lnh ca xe hơi làm hu hoi lp Ozone, k t 2011 Âu Châu cm s
dng nhng cht to lnh nào có tim năng hâm nóng toàn cu (Global warming potential –
GWP) trên 150 (1 GWP= tim năng hâm nóng 100 năm ca 1 kg khí tương đương vi 1 kg
CO2). Cht HFC-134A có GWP= 1300. Mt trong các cht ha hn nht là s dng khí CO2
làm cht to lnh, đặt tên R-744 vì cht khí này không bt cháy, không hi đến lp Ozone,
có GWP= 1, tuy nhiên độc hi chết người nếu nng độ trên 5%. R-744 (tc CO2) có ng
dng nhiu cho máy lnh xe hơi, gia cư, máy đông lnh ln cho thương mi, nhà kho ln.
Để tránh trang b vi các loi khí s b cm, VN cn phi biết lch trình ngăn cm s dng:
K t U1/U1/2004U, ngh quyết Montreal bt buc các quc gia phi gim 35% sn xut các khí
HCFCs. Vì vy Hoa K đã đình ch sn xut HCFC-141b t ngày 1/1/2003.
UK t 1/1/2010U, các nhà máy vn còn phép tiếp tc sn xut R-22 cho các máy hin hu,
nhưng không được sn xut máy đông lnh mi vi hoá cht này.
UK t 1/1/2020U, cm sn xut R-22, tuy nhiên R-22 tn dư còn có th dùng để sa cha, bo
trì máy lnh vi thiết kế c chy R-22 sau năm 2020.
Gim thiu thi hi Methane và Nitrous oxide
Khí methane thi hi t đầm ly, sông rch, rung lúa nước, chăn nuôi gia súc là chính.
Đồng bng Cu Long (ĐBCL) là vùng đất nê địa, đầm ly (U Minh, Rng ngp mn), chng
cht sông rch, phn còn li là rung lúa nước, 4/5 lnh th b ngp lt, không nhiu thì ít,
trong 6 tháng mùa mưa, vì vy ĐBCL thi hi khí methane vào không khí vi mt lượng rt
ln. Trong nông nghip thâm canh, để tăng gia năng xut, vic s dng nhiu phân hoá hc,
phân hu cơ, phát trin mnh ngành chăn nuôi gia súc và gia cm, nuôi cá trong ao h, đều
là nhng tác nhân gia tăng vic thi hi khí methane và nitrous oxide vào khí quyn. Vì quan
nim làm dân giàu nước mnh là ưu tiên qua các bin pháp phát trin nông hc thâm canh
và chăn nuôi tân tiến, nên phi chp nhn vic gia tăng các khí này. Tuy nhiên, VN có th
gim thiu vic thi hi khí methane vào khí quyn qua các bin pháp sau đây mà vn làm
người dân tr nên giàu có hơn.
UGim din tích trng lúa nướcU. Còn trng lúa là còn nghèo nàn. Vit Nam nên t b ch
trương cnh tranh vi Thái Lan để xut khu lúa go (s lượng nhiu, mà phm cht kém).
Vit Nam cn phi tái kiến trúc cơ cu nông nghip để t túc lúa go cho c nước, và ch
xut khu vi ging go phm cht cao mà thôi, mà biến rung lúa thành ao cá nước ngt
(sn xut ít methane hơn), thành vườn cây trái xut khu trên liếp đất cao ráo (như t tiên ta
to vườn Min Đông, vùng Mit Vườn Min Tây), biến vùng đất nê địa thành đất khô ráo
qua vic đấp đê bao ngn, h thng cng rnh dn nước, thoát nước hp lý, để canh tác hoa
màu có giá tr hơn lúa, như t tiên ta đã làm vùng Biên Hoà, Bình Dương 2-3 thế k trước
đây (Thin Phương, 2006). Ngay trong rung lúa nước, nếu qun lý nước hp lý vic thi hi
khí methane cũng gim thiu: xen k tưới nước vi rút khô rung lúa giúp các vi khun
methanothrops biến methane trong đất thành CO2. Rút nước khô sau khi ht lúa chín khi
lượng (mass maturity trước kia gi physiological maturity) va làm năng xut lúa gia tăng,
va ngăn chn thi hi khí methane.
UGia tăng ao h nuôi tôm cá nước mnU. Mui (ClNa) làm gim thiu hay trit tiêu s sinh sn
khí methane t cht hu cơ trong môi trường ngp nước, nên vic biến rung lúa nước
vùng ngp mn thành nơi nuôi hi sn, va gia tăng li tc ca nông dân (li 3-10 ln hơn
trng lúa), tăng ngoi t đất nước qua xut khu hi sn va gim khí methane thi hi.
Mun được vy, VN cn phi phát trin chương trình thu nông mnh, tránh ngp lt trong
mùa mưa, tránh nước mn xâm nhp trong mùa hn vào sâu trong ni địa, có đủ nước ngt
để sinh hot, chăn nuôi và canh tác. Trong tương lai, nước ngt trong mùa khô hn ĐBCL
s hiếm, nhưng s gây lt li khng khiếp hơn trong mùa mưa (xem phn I), và là vn đề cn
phi hoch định gii quyết ngay t bây gi.
USn xut khí-sinh-hc t rác rến thành ph và tri chăn nuôiU. Thay vì chôn vùi phế thi rác
rến sinh hot thành ph hay phế thi tri chăn nuôi gia súc, gia cm, các phế thi này nên
dùng để sn xut khí-sinh-hc (bio-gas) để cha trong các bình cao áp, và phn hu cơ đã
hu hoi còn li dùng làm phân bón (compost). Khí-sinh-hc thông thường cha 60-70%
methane, 30-40% khí CO2, và mt ít khí khác.
Sau thế chiến th 2, nhiu máy nh sn xut khí-sinh-hc cho gia cư được ph biến Âu
Châu và n Độ. Ti VN trước đây (thp niên 1980s), trường Đại Hc Nông Lâm Th Đức đã
có thí nghim thành công và ng dng nhiu kiu mu sn xut khí-sinh-hc, đủ quy mô ln
nh. Chng hn, ti Min Nam vào đầu năm 1980 có 15 nhà máy đin nh (75 kW) chy
bng khí-sinh-hc sn xut t tru lúa ca địa phương. Khí-sinh-hc sn xut t mc cưa đã
được dùng để chy xe bus. Rt tiếc là các nhà máy này đã ngng hot động t 1995, vì giá
xăng du và đin hin nay r hơn, và không nm trong din được chính ph ưu đải.
Trung bình, c mi 500 kg phân bò tươi mi ngày có th sn xut 1.2 m3 khí-sinh-hc, 500 kg
phân gà tươi cho khong 1.6 m3 khí-sinh-hc. C 1 tn rác hu cơ thành ph b phân
hy k khí s to được 5 m3 khí-sinh-hc, đủ để sn xut 6 kWh đin. Năm 2002, ước tính
toàn quc có 1.59 triu tn mc cưa (dư tha ca nhà máy cưa), 6.8 triu tn tru lúa, 64.7
triu tn rơm r, 5.5 triu tn b xác mía (t nhà máy ép đường), 634 triu m3 phân heo, 900
triu m3 phân trâu bò (Truong & Cu, 2004). Thành ph Sài Gòn năm 2005 thi rác sinh hoat
gia cư khong 1.4 triu tn, trong s này có 700,000 tn hu cơ, có th sn xut 35 triu m3
khí-sinh-hc. Khí-sinh-hc cha khong 5,000 Kcal/kg, dùng trong nhà bếp vùng thôn quê
thay than ci (gim đốn phá rng), đốt đèn hay to đin.
UQun lý khoa hc rác thi gia cư và k nghU. Hàng ngày gia cư Sài Gòn thi hi 7 tn rác, Hà
Ni khong 2.5 tn. Hin ti Sài Gòn có h thng x lý rác khá tt Phước Hip, Gò Cát,
Đông Thnh và Đa Phước, nhưng các thành ph khác thì vn bi rác l thiên gây hôi thi,
mt v sinh và ô nhim môi trường. Ti Sài Gòn, năm 2005, đã thu gom và x lý khá hp lý
gn 1.4 triu tn rác sinh hot, trong đó có khong 700,000 tn rác hu cơ.
UGim thiu khí thi CO 2
UChu trình CarbonU. Theo định lut bo toàn khi lượng ca Lavoisier (1743-1794) “không có gì
mt đi, không có gì sinh ra, tt c ch là biến đổi” (rien ne se perd, rien ne se crée, tout se
transforme). Khi lượng địa cu và các nguyên t cơ bn (elements) cu to địa cu bt biến,
ch thay đổi dưới nhiu dng khác nhau, to nên các chu trình kín, như “chu trình hơi nước”
(nước lng, nước đá, hơi nước), “chu trình carbon” (dng rn như than đá, lng như du ho,
khí như CO2, methane, v.v.), “chu trình cht đạm”, v.v.
Tho mc là ngun tích tr C. Cây xanh hp th CO2 ca không khí to thành cht hu cơ
thi Oxy vào li không khí qua hin tượng lc hoá (photosynthesis) khi có ánh nng. Ngược
li, ngày hay đêm cây đều thi CO2 qua hin tượng hô hp. Hiu s cht C gia lc hoá và
hô hp làm cây tăng trưởng ln lên. Cây đang thi tăng trưởng mnh hp th mt s ln CO2
nên tn tr nhiu C, cây trưởng thành hp th ít hơn. Trung bình 20% trng lượng cây là C.
Khi cây chết và mc thì mt phn C được tr li không khí (qua hin tượng phân hu hu cơ,
hô hp vi sinh), mt phn được tn tr dưới dng hu cơ như thân r g (chưa mc), hay
hu hoi như cht mùn, than bùn (peat). Than đá là mt dng tn tr C t thc vt to thành
t thi c đại.
Phá rng để canh tác, cht mùn s b tiêu hu, thi hi CO2 vào li không khí. Đốt thc vt
(đốt rng, than ci), đốt than đá là ngun thi hi chánh VN. Ngp nước (như làm đập
chưa nước) tho mc và cht hu cơ s thi hi CO2 và methane vào li không khí. Tho
mc là thc ăn ca sinh vt (vi sinh vt, động vt nh, thú vt, con người), nên sinh vt cha
C trong thân xác, nh li CO2 qua hô hp và qua hu hoi thân xác khi chết đi.
Đại dương là môi trường đệm và cũng là ngun tn tr C thiên nhiên. Khi lung CO2 trong
khí quyn tăng thì lượng CO2 trong đại dương cũng gia tăng có th là mt nguy cơ tim n vì
làm acít hoá nước bin. K t năm 1751, pH ca nước bin đã gim t 8.179 xung 8.104
hin nay (6). Khí CO2 hoà tan trong nước bin vi s lượng tu thuc vào nhit độ và áp sut
không khí. To, phiêu sinh thc vt (phytoplankton) và nhiu nhóm sinh vt khác lc hoá CO2
hoà tan trong nước bin, to đầu ngun chui-thc-phm (food chain), nuôi dưởng phiêu
sinh động vt (zooplankton) và động vt có xương hay có v cha vôi khoáng (CaCO3). Khi
chết, xác các động vt bin và vi sinh vt chìm xung đáy bin, to thành đá vôi hay nhiên
liu c sinh (fossil fuel). Du ho, du khí, đá vôi được thành lp dưới đáy bin trong thi c
đại.
Để làm gim s lượng CO2 trong không khí, chúng ta phi thc hin các bin pháp sau đây:
- Gim thiu phóng thích CO2 do đốt nhiên liu c sinh (xăng, khí đốt, than đá) trong công
nghip và giao thông, đốt cht hu cơ (phá, đốt rng, than ci, v.v.).
- Chuyn hoá (sequestration) C t dng khí (CO2 và CH4) sang dng rn bn vng như cht
hu cơ trong thân g.
Gim thiu phóng thích CO2 trong công nghip
VN mun giàu mnh cn phi công nghip hoá (k ngh hoá) đất nước. Vì VN hin chưa có
nn công nghip mnh, VN đang bt đầu đầu tư vào kế hoch này, nên phi đầu tư vào
nhng “công nghip sch”, ít sa thi khí CO2, mc du có tn kém hơn, nhưng tương lai s
không b trng pht bi quc tế. Ti VN, công nghip sa thi CO2 vào không khí chưa nhiu,
nhưng 54% là do du ho (chy xe c, động cơ, v.v.), 36.4% do đốt than đá, và khong 9.6%
t khí đốt.
Gim thi CO2 nhà máy đin
Vit Nam cn nhiu đin năng để công nghip hoá đất nước, nhu cu hàng năm gia tăng
khong 13-15%. Năm 2003, VN sn xut đin tng cng khong 39 t kWh, trong s đó
47.7% do đốt than đá, 52.3% t thu đin, trung bình tiêu th mi đầu người VN hàng năm là
383 kWh (7). Ti Vit Nam hin nay nhu cu đin trong công nghip gia tăng hàng năm
khong 19.5%, gia cư tăng 14.2%, và nông nghip tăng 7.4%. Theo d án, VN cn phi đạt
tng công sut 42,000 MW vào năm 2015; 62,000 MW vào 2020; và 89,000 MW năm 2025
mi đủ để công nghip hoá đất nước. Mun vy, trong giai đon 2006-2025, Vit Nam d trù
xây dng thêm 74 nhà máy và trung tâm đin lc vi tng công sut lên đến 81,000 MW,
gm 46 nhà máy thu đin, 2 trung tâm thu đin tích năng, 5 trung tâm nhit-đin-khí, 17
nhà máy và trung tâm nhit-đin-đốt-than, 2 trung tâm đin ht nhân và 2 trung tâm năng
lượng mi và tái to.
Máy nhit-đin. Hin ti Vit nam có 5 nhà máy nhit-đin-đốt-than-đá ln (Ph Li, Uông
Bí, Ninh Bình, Th Đức, Trà Nóc) và mt s nhà máy nh. Nhà máy nhit đin Ph Li ln
nht VN, có công sut 440 MW, hàng năm sn xut 2,1 t kWh, tiêu th khong 1,5- 1,6 triu
tn than anthracite. Theo kế hoch, nhà máy đin Ph Li s được tăng công sut thêm 600