Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
160
Ảnh hưởng của phương pháp bào chế đến tác dng an thn
ca Vin chí trên thc nghim
Nguyn Th Phương Thùy1,*, Danh Đức Khi1, Lư Bích Ngọc Giàu2, Vũ Thị Hip1
1Khoa Y hc c truyền, Trường Đại học Y Dưc Thành ph H Chí Minh
2Phòng Khoa hc Công ngh, Trường Đại hc Nguyn Tt Thành
*ntpthuy@ump.edu.vn
Tóm tt
Vin chí có tác dng an thần ích trí, hóa đàm, chỉ khái, giải độc, nhưng khi dùng sống
th gây kích ng d dày tổn thương đường ruột. Để giảm độc tính tăng hiệu
qu điu tr, Viễn chí được bào chế bng nhiều phương pháp, trong đó B Y tế Vit
Nam hướng dẫn hai phương pháp Viễn chí sao cám Vin chí chích cam tho.
Trong nghiên cu này, tác dng an thần được đánh giá bằng hình ng ti rotarod.
Kết qu cho thy Vin chí phiến không th hin tác dng an thn liu th nghim.
Vin chí sao cám và Vin chí chích cam thảo đều th hin tác dng an thn liu ung
2,88 g dược liu/kg. Vin chí sao cám tác dng an thần tương đương với Vin chí
chích cam tho trong các mô hình th nghim. S gia tăng hiệu qu an thn có th liên
quan đến vic tăng hàm lượng saponin tenuifolin sau khi chế biến. Như vậy, các
phương pháp bào chế ảnh hưởng đáng kể đến tác dng an thn ca Vin chí. Nhng
phát hin này cung cp bng chứng để tối ưu hóa việc s dng Vin chí trong lâm sàng.
® 2024 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 04/08/2024
Đưc duyt 27/11/2024
Công b 28/12/2024
T khóa
Viễn chí, phương pháp
bào chế, an thn,
mô hình sáng ti,
rotarod
1 Đặt vấn đề
Vin chí (Radix Polygalae) VC, được bắt đầu ghi
chép t cun "Thn nông bn tho kinh", là r khô cây
VC nh (Polygala tenuifolia Willd.) cây VC
Siberia, hay VC lá trng (Polygala sibirica L.), h VC
(Polygalaceae). VC tính m, v đắng cay, quy
kinh tâm, thn phế, tác dng an thn ích trí, tr
đờm ch khái. Trong lâm sàng, VC thường được dùng
để tr mt ng, hay quên, hi hộp, đánh trng ngc, tinh
thn hong ht, bt an, lo lng, ho lâu không dt, ho có
đờm, mn nhọt, sưng đau [1]. Tuy nhiên, khi s
dng VC sng có th gây ra các tác dng ph như kích
ng hu hng, d dày tổn thương đưng rut [2]. Do
đó, VC cần đưc bào chế trưc khi s dụng để đảm bo
an toàn. Trong lch sử, VC được bào chế bng nhiu
phương pháp như loại b lõi, sao vàng, chích cam tho
hoc chích gng, nu vi go nếp hoặc đậu đen.... Mặc
dù có nhiều phương pháp bào chế khác nhau, nhưng tất
c đều nhm mục đích giảm độc và tăng hiu qu điều
tr ca VC [3]. Ti Việt Nam, theo hướng dn ca B
Y tế, VC được bào chế theo hai phương pháp là VC sao
cám và VC chích cam tho [1, 4].
Trong các tác dng, VC ni bt v tác dng an thn ích
trí. Chiết xut ethanol ca VC th kéo dài thi gian
ng làm tăng t l ng ca chut [5]. Tenuifolin, mt
thành phn chính t VC, tác dng an thn trên chut
nht trng vi liu ung là (40 và 80) mg/kg thông qua
phân tích điện não đồ điện đồ [6]. Bên cạnh đó,
VC chích mt, VC chích cam tho VC chế gừng đều
th làm gim rt hoạt động t phát ca chut so
vi nhóm chut s dng VC sng, cho thy các sn
https://doi.org/10.55401/4j3a9289
161
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
phm bào chế t VC tác dng an thn [7]. Tuy nhiên,
chưa có nghiên cứu nào chng minh tác dng ca vic
bào chế VC theo các phương pháp khác ở Vit Nam
tác động như thế nào đối vi tác dng an thn ca VC.
Câu hỏi: việc bào chế VC theo hướng dẫn của Bộ Y tế
Việt Nam ảnh hưởng như thế nào đến tác dụng an thần?
vy, nghiên cứu được tiến hành, bước đầu kho sát
s ảnh hưng của các phương pháp bào chế theo hướng
dn ca B Y tế đến tác dng an thn của VC, đồng
thi cung cấp chứng cứ khoa học để tối ưu hóa bào chế
và ứng dụng VC trên lâm sàng.
2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cu
VC phiến đã bỏ lõi (Radix Polygalae, là r kca VC
đã được loi b lõi gia, còn gi VC sng) cam
tho (Radix Glycyrrhizae) được cung cp bi Công ty
Khải Pharco JSC, đạt tiêu chuẩn sở (VC độ
ẩm ≤ 12 %, chất chiết được ≥ 30 % tính theo dược liu
khô kit; cam thảo có độ ẩm 12 %, chứa 2 % acid
glycyrrhizic tính theo dược liu khô kit).
Chut nht trắng đực (chng Swiss albino, (5-6) tun
tui, 20 g ± 2 g) t Vin Pasteur Thành ph H Chí
Minh. Chuột được nuôi trong lồng kích thước 20 cm
× 35 cm × 15 cm nhiệt độ (25-28) °C, vi chế độ
chiếu sáng t nhiên, mi lng (6-8) con chut. Chut
được nuôi ổn định ít nht 1 tuần trước khi tiến hành th
nghim. Tt c các th nghiệm đã đưc Hội đồng Đạo
đức trong nghiên cu trên động vt của Đại học Y Dược
Thành ph H Chí Minh, Vit Nam chp thun (Quyết
định s 662/GCN-HĐĐĐNCTĐV) được thc hin
tại Đơn vị Y Dược hc c truyn, Khoa Y hc c
truyền, Đại học Y Dược Thành ph H Chí Minh.
Thuốc đối chiếu: diazepam 5 mg (Zepam), dng viên
nén do Công ty dược phm MS pharma (Thailand) sn
xut, s lô L220190, hn dùng 02/2025.
Trang thiết b: hình sáng ti (Model LE816, Panlab,
Spain); hình rotarod (Model 47600, Ugo Basile,
Italia); cân phân ch 4 s l (CP224S, Sartorius
Germany); cân phân tích 2 s l (080800105, Tanita,
Japan).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bào chế VC
VC sao cám được bào chế theo Thông tư 30/2017/TT-
BYT ca B Y tế [4]. Công thc bào chế 150 g VC sao
cám gm 150 g VC phiến 30 g cám go. Nhit độ
sao 100 C. Tiến hành sao cám gạo cho đến khi bc
khói trắng, sau đó cho VC vào đảo đều. Tiếp tc sao
đến khi b mặt dược liu chuyển sang màu vàng đm,
ri lấy ra, để ngui và rây b cám.
VC chích cam thảo được bào chế theo chuyên lun
“Dược liệu” của Dược điển Việt Nam V (DĐVN V)
[1]. Công thc bào chế 150 g VC chích cam tho gm
150 g VC phiến 9 g cam tho. Thêm lượng nước
thích hp vào cam tho sc lấy nước cam tho, b
bã. Sau đó cho VC đã cắt đoạn vào, đun nh (80-90)
C cho đến khi VC thm hết nước sc cam tho, ri ly
ra phơi hoặc sy khô.
Xác định độ m ca 3 loi VC (theo Ph lục 9.6, DĐVN
V) [1] tính lượng hao ht sau bào chế theo công
thc:
𝐿ượ𝑛𝑔𝑎𝑜 ℎụ𝑡 (%)=𝑚𝑣𝑐𝑝 𝑚𝑣𝑐𝑏𝑐
𝑚𝑣𝑐𝑝 × 100
Vi mvcp: khối lượng VC phiến
mvcbc: khối lượng VC sau bào chế
2.2.2 Chiết xut cao thuốc: phương pháp chiết nóng
Cân chính xác 100 g c liu, ra sch. Dung môi
chiết xuất nước đạt tiêu chuẩn nước ung, t l dược
liu:dung môi 1:10. Sc 2 ln (mi lần đun sôi 45
phút) ri lc ly dch lọc. Sau đó lại để đưc cao
lng 1:1. Chiết xut 3 loi cao chiết theo phương pháp
đã trình bày ở trên, ký hiu là: cao T1 (VC phiến); cao
T2 (VC sao cám); cao T3 (VC chích cam tho).
Liu s dng VC trên chuột là 2,88 g dược liu/kg th
trng chut (liu s dụng được quy đổi t liu lâm sàng
s dụng trên người, h s quy đổi là 12) [8].
2.2.3. Kho sát tác dng an thần trên mô hình hai ngăn
sáng ti
Mô hình 2 ngăn sáng tối (Panlab Black and White box,
Spain) gồm ngăn sáng (250 mm 250 mm 240 mm)
ngăn ti (160 mm 250 mm 240 mm), ni qua
cửa kích thước 70 mm 70 mm bên dưới, chính gia
hp. Thi gian và s ln chut di chuyển vào các ngăn
được máy tính ghi nhn thông qua phn mm chuyên
dng (PPC Win v2.0.03).
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
162
Chuột được chia ngu nhiên thành 5 lô, mi 8
chuột như sau:
Lô chng sinh lý: uống nước ct liu 0,1 ml/kg chut.
Lô đối chiếu: ung diazepam liu 5 mg/kg chut.
th 1: ung cao VC phiến (cao T1), liều 2,88 g dược
liu/kg th trng chut.
th 2: ung cao VC sao cám (cao T2), liu 2,88 g
dược liu/kg th trng chut.
th 3: ung cao VC chích cam tho (cao T3), liu
2,88 g dược liu/kg th trng chut.
Sau khi ung thuc 30 phút và 60 phút, chuột được đặt
cửa ngăn cách vùng sáng và tối, hướng ra ngăn sáng.
Sau đó, chuột được t do khám phá trong 5 phút. Ghi
nhn so sánh thi gian ngăn sáng của chut gia
các lô [9].
2.2.4 Kho sát tác dng an thn trên mô hình rotarod
Tiến hành th nghim trên mt thanh quay nm ngang
đường kính 3 cm, cao hơn mặt sàn 25 cm (Ugo
Basile, Model 47600, Italia), quay vi tốc độ 36
vòng/phút. Chuột được tp chy trên trc quay và
nhng chut bám trên trục rotarod trong hơn 3 phút
được đưa vào thí nghiệm.
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 5 tương t như
trong th nghiệm mô hình hai ngăn sáng tối.
Sau khi ung thuốc 30 phút 60 phút, đặt chut lên
trc quay rotarod. Quan sát và so sánh thi gian chut
bám trên trục quay cho đến khi rơi xuống thời điểm
sau khi dùng thuc 30 phút và 60 phút ca mi lô [10].
2.3 X lý s liu
S liệu được x bng phn mm MS.EXCEL 2016
được trình bày dưới dng Mean ± standard deviation
(S.D.). So sánh sự khác nhau giữa các nhóm bằng phép
kiểm One-Way ANOVA (khi trên 2 nhóm), và T-Test
hoặc Mann-Whitney (cho so sánh cặp). S khác nhau
được xem là có ý nghĩa thng kê khi giá tr p < 0,05.
3 Kết qu nghiên cu
3.1 Kết qu bào chế VC
Bng 1 Đặc điểm ca các dng bào chế VC.
Hình 1 VC trước và sau bào chế
Pơng pháp o chế VC sao cám t l hao ht cao
n phương pp bào chế VC chích cam tho. VC sao
m cũng có đ m thp nht trong ba dng bào chế (Bng
1). Hình 1 cho thy sự thay đổi màu sắc và đc điểm ca
VC sau o chế. VC sao cám hao ht cao nhưng đ m
thp, phù hp cho ng dng bo qun u dài.
3.2 Kho sát tác dng an thần trên hình hai ngăn
sáng ti
Bng 2 Thi gian chut ngăn sáng ca các lô thí nghim trên mô hình hai ngăn sáng tối
Lô (n = 8)
Thi gian chut ngăn sáng (giây)
30 phút sau ung thuc
60 phút sau ung thuc
Chng sinh lý
83,50 ± 39,13
86,50 ± 12,69
Đối chiếu (diazepam 5 mg/kg)
143,75 ± 36,85*
154,38 ± 64,44*
T1 (2,88 g dược liu/kg)
112,25 ± 27,80
72,00 ± 23,89
Dạng bào chế
Đặc điểm
Hao hụt theo khối lượng
trước khi sao (%)
Độ ẩm
(%)
VC phiến
Mt ngoài màu vàng xám hoc xám tro. Mt gãy
phn v màu vàng nâu, hoc nâu nht, lõi rng
[1]
0
8,53
VC sao cám
Mặt ngoài màu vàng đm [4]
10,00
7,34
VC chích cam tho
Mặt ngoài màu vàng đậm, nhng nếp nhăn
đưng nt ngang. V đắng nhẹ, hơi cay, hơi ngọt
[1, 4]
1,67
7,99
163
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
T2 (2,88 g dược liu/kg)
147,63 ± 18,51*
103,05 ± 33,51#
T3 (2,88 g dược liu/kg)
146,00 ± 25,28*
90,50 ± 37,49#
Ghi chú: *p < 0,05 so vi lô chng; # p < 0,05 so vi lô đối chiếu
Diazepam (5 mg/kg) làm tăng thời gian ngăn sáng
ý nghĩa thống kê so vi lô chng sinh lý (p < 0,05), ln
t là 72,16 % và 78,47 % ti thời điểm 30 phút và 60
phút sau ung thuốc. Cao T1 không làm thay đi thi
gian chut ngăn sáng so với lô sinh (p > 0,05) c
2 thời điểm 30 phút và 60 phút sau ung thuc. Cao T2
T3 làm tăng thời gian chuột ở ngăn sáng sau 30 phút
uống thuốc, nhưng không duy trì được hiệu quả sau 60
phút (p > 0,05). Tác dng gii lo âu ca cao T2 và T3
tương đương nhau trên chuột sau 30 phút ung thuc
và đu tác dng ngắn hơn diazepam. Cao T2 và T3
đều có tác dụng giải lo âu ngắn hạn, thể hiện tiềm năng
ứng dụng lâm sàng.
3.3 Kho sát tác dng an thn trên mô hình rotarod
Bng 3 Thi gian bám ca chut các lô thí nghim trên mô hình rotarod
Lô (n = 8)
Thi gian bám ca chut trên thanh quay (giây)
30 phút sau ung thuc
60 phút sau ung thuc
Chng
406,71 ± 126,39
426,71 ± 173,51
Đối chiếu (diazepam 5 mg/kg)
50,00 ± 29,40***
67,14 ± 40,00***
T1 (3,6 g dược liu/kg)
289,00 ± 193,37
392,86 ± 190,52
T2 (3,6 g dược liu/kg)
116,57 ± 91,69***#
195,29 ± 103,48*#
T3 (3,6 g dược liu/kg)
93,14 ± 51,70***#
207,86 ± 191,82*#
Ghi chú: *p < 0,05 so vi lô chng; *** p < 0,001 so vi lô chng; # p < 0,05 so với lô đối chiếu
Diazepam (5 mg/kg) m gim lần t 87,71 %
84,27 % thi gian bám ca chut tn thanh quay so
vi lô chng sinh lý c 2 thi đim 30 phút 60
phút sau ung thuc (p < 0,001). Cao T1 (2,88 g dược
liệu/kg) không làm thay đi thi gian chut li trên
thanh rota so vi lô chng (p > 0,05); trong khi cao
T2 T3 làm gim thi gian chut bám trên thanh
quay so vi chng sinh liều 2,88 g dưc liu/kg
c 2 thời đim 30 phút (p < 0,001) 60 phút (p <
0,05) sau ung thuc. Cao T2 tác dng an thn
ơng đương vi cao T3 tn chut ti c hai thi
đim 30 phút 60 pt sau ung thuc. Cao T2
T3 hiệu quả an thần yếu hơn diazepam nhưng vẫn
duy trì được tác dụng rõ rệt so với lô chứng.
4 Bàn lun
Trong nghiên cu này tiến hành xem xét ảnh hưởng ca
2 phương pháp bào chế theo hướng dn ca B Y tế
Vit Nam VC sao cám và VC chích cam thảo đến tác
dng an thn ca VC [1, 4]. Theo y hc c truyn, VC
sng gây kh táo, v đắng, khô và kích ng [1, 11]. K
thut sao cám tác dụng làm thơm thuc, gim bt
tính háo ca thuc, làm hòa hoãn v thuc, gim tính
kích ng của VC, tăng quy kinh Tỳ, b T V, T V
khe mnh thì cung cấp đầy đủ khí huyết cho tng ph,
đặc bit là tng Tâm [12]. K thut chích cam tho
được thc hin nhằm tăng tác dụng nhun b, kin T,
ích khí, tăng tác dụng dẫn vào 12 kinh, đặc bit là kinh
Tâm, loi b cm giác tê, giảm độc tính ca v thuc
điều hòa tính mãnh lit ca thuc (VC chích cam tho
có LD50 cao hơn VC phiến trên chut) [7, 11, 12]. Quá
trình bào chế đã làm nước bay hơi, từ đó làm giảm độ
m ca VC sau chế biến, giúp dược liu th được
bo qun trong thời dài hơn, hạn chế s phát trin ca
vi sinh vt, nm mc [12]. Bào chế VC cũng gây hao
ht khối lượng so vi khối lượng VC trước khi bào chế.
Quá trình bào chế VC sao cám t l hao ht nhiu
hơn VC chích cam thảo do quá trình đảo dược liu
nhiều hơn khiến t l dược liu vn nát nhiều hơn.
Ngoài ra, nhiệt độ bào chế cũng ảnh hưởng đến hao ht
v khối ợng: phương pháp sao cám nhiệt độ bào
chế cao hơn so với chích cam tho, nhiệt độ cao hơn
làm tăng tỷ l mt các thành phn hòa tan trong cn
[13]. Tuy nhiên, VC sao cám đ m thấp hơn VC
chích cam tho, giúp bo quản dược liệu được lâu dài
hơn. Phương pháp chiết xuất cao VC được s dng
trong nghiên cứu phương pháp sắc thuc với nước.
Đây cũng phương pháp s dng thuc thang c
truyền được áp dng ph biến trên lâm sàng.
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
164
Tác dng an thn của các cao VC được đánh giá bằng
mô hình hai ngăn sáng tối và rotarod. Mô hình 2 ngăn
sáng ti da trên ác cm bm sinh ca loài gm nhm
đối vi các khu vực được chiếu sáng hành vi thăm
t phát ca loài gm nhấm để đáp ng vi c tác
nhân gây căng thẳng. Khi môi trường mi, chut
xu hướng vùng tối hơn là ra vùng sáng, nếu thuc có
tác dng gii lo âu s làm tăng thời gian ra ngăn sáng
ca chut. Các nghiên cứu đã chỉ ra rng ch cn thi
gian ngăn sáng để đánh giá tác dụng an thn gii lo
âu ca thuc [9]. Th nghiệm rotarod được s dụng để
đánh giá tác dụng giãn của thuc thông qua kh năng
bám trên trc quay ca chut [10]. Thuốc giãn cơ hoặc
thuc an thn c chế h thần kinh trung ương, dn ti
làm gim phi hp thn kinh-cơ, gim kh năng giữ
thăng bằng định hướng không gian nên làm gim
kh năng bám của chut trên thanh quay, t đó làm
gim thi gian bám trên trc quay ca chut. Kết qu
đánh giá tác dụng an thn ca các dng bào chế VC,
bao gm VC phiến, VC sao cám VC chích cam tho
trên hình sáng-ti (Bng 2) và rotarod (Bng 3), cho
thy VC sao cám VC chích cam tho có hiu qu an
thn gii lo âu cao hơn đáng kể so vi VC phiến.
Điu này khẳng định vai trò quan trng của phương
pháp bào chế trong việc tăng cường tác dụng dược
ca VC. Kết qu t mt nghiên cứu trước đó cũng đã
cho thy VC chích cam tho (s dng cam tho vi t
l 6 %) tác dng làm du an thần cao hơn VC
phiến trên hình đánh giá hoạt động t phát ca
chut [7]. S gia tăng hiệu qu này liên quan đến s
thay đi thành phn hóa hc ca VC sau bào chế, vi
hàm lượng các hot chất như saponin A, tenuifolin
các hp chất khác đều tăng lên đáng kể sau khi bào chế
vi cam thảo [14]. Hơn nữa, tenuifolin, vi liu (40 và
80) mg/kg, đã được chng minh kh năng kéo dài
tng thi gian ng chut nht trng thông qua vic
tăng thời lượng gic ng NREM và REM [6]. Điều này
làm rõ chế tác dng ca VC chích cam tho, khi s
gia tăng hoạt cht an thn sau bào chế đóng vai trò chủ
đạo. Ngoài ra, VC sao cám cũng cho thấy hiu qu an
thần cao hơn VC phiến, d đoán phương pháp sao cám
cũng làm tăng lượng hot cht có tác dng an thn ca
VC. Cn thc hin thêm các nghiên cứu khác để xác
định s thay đổi hàm lượng hot cht tác dng an
thn ca VC sao cám.
c kết qu nghiên cứu đã chứng minh rằng phương
pháp bào chế ảnh hưởng rõ rệt đến tác dng an thn
ca VC, làm tăng hiệu qu an thn của c liu này.
VC sao cám th hin tác dng an thn giải lo âu tương
đương với VC chích cam tho. McVC sao cám
VC chích cam tho đều cho thy tác dng an thn gii
lo âu vượt tri hơn VC phiến, hiu lc an thn gii lo
âu ca c hai dng bào chếy vn thấp hơn đáng kể so
vi diazepam, mt thuc chuẩn trong điều tr an thn và
gii lo âu.
Nghiên cu này ch mi nghiên cu các dng bào chế
VC được B Y tế Việt Nam hướng dn là VC sao cám
và VC chích cam tho, nghiên cu trên 1 liu dùng ca
VC được suy t liu s dụng trên người, và chưa đánh
giá tính an toàn ca VC vi các dng bào chế khác
nhau. vy, cn tiến hành thêm các nghiên cu v độc
tính để đánh giá tính an toàn của các dng bào chế VC.
Bên cạnh đó, cần kho sát thêm v điều kin nhiệt độ
và thi gian bào chế VC, t đó xác định điều kin bào
chế và dng bào chế VC có hàm lượng hot cht có tác
dng an thn (tenuifolin) cao nht.
5 Kết lun
Nghiên cứu trên hình hai ngăn ng tối rotarod
đã chứng minh rằng việc bào chế VC theo hướng dẫn
của Bộ Y tế Việt Nam làm tăng đáng kể tác dụng an
thần của dược liệu. Cụ thể, hai phương pháp bào chế
VC sao cámchích cam thảo đều giúp cải thiện hiệu
quả an thần so với VC phiến. Kết quả này cung cấp
bằng chứng khoa học quan trọng, góp phần củng cố cơ
sở lý luận và giảng dạy Y học cổ truyền về tác dụng và
ứng dụng lâm sàng của các dạng bào chế VC. Đặc biệt,
các phương pháp bào chế VC sao cám chích cam
thảo là lựa chọn tiềm năng trong điều trị an thần – giải
lo âu, mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo về tối ưu hóa
quy trình bào chế và đánh giá tính an toàn.