intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Hỗn dịch thuốc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Hỗn dịch thuốc, được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp các bạn sinh viên có thể trình bày được định nghĩa, phân loại hỗn dịch thuốc; Phân tích được ưu, nhược điểm của hỗn dịch thuốc; Phân tích được vai trò các thành phần trong hd thuốc; Trình bày được các phương pháp bào chế hd thuốc; Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định vật lý của hỗn dịch thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Hỗn dịch thuốc

  1. HỖN DỊCH THUỐC Mục tiêu học tập: 1. Trình bày được định nghĩa, phân loại hỗn dịch thuốc. 2. Phân tích được ưu, nhược điểm của hỗn dịch thuốc. 3. Phân tích được vai trò các thành phần trong hd thuốc. 4. Trình bày được các phương pháp bào chế hd thuốc. 5. Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định vật lý của hỗn dịch thuốc. 6. Nêu được yêu cầu chất lượng của hd thuốc. 1
  2. TÀI LIỆU HỌC TẬP: 1. Nguyễn Đăng Hoà và CS (2021), Bào chế và sinh dược học I , NXB Y học/Trường ĐHD HN 2. Slide bài giảng của giảng viên 3. Bộ môn Bào chế (2011), “Thực tập Bào chế”. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Michael E. Aulton and Kevin M. G. Taylor (2013), Aulton’s Pharmaceutics, The Design and Manufacture of Medicines 2
  3. I. ĐẠI CƯƠNG VỀ HỖN DỊCH THUỐC 1. Định nghĩa (DĐVN V) - Hỗn dịch là dạng thuốc lỏng để uống, tiêm hoặc dùng ngoài, chứa ít nhất một dược chất rắn không hòa tan, được phân tán đều dưới dạng tiểu phân mịn hoặc cực mịn trong chất dẫn là nước hoặc dầu. - Hỗn dịch có thể lắng xuống đáy và khi lắc phải phân tán đều thành dạng huyền phù ổn định trong một thời gian đủ để lấy ra liều đúng theo quy định. - Hỗn dịch thuốc là hệ phân tán dị thể, pha phân tán là các TPDC rắn ít tan, pha lỏng được gọi là MTPT (MTPT là một dung dịch nước hoặc dung dịch dầu) 3
  4. 2. Phân loại - Theo cách dùng: + Hỗn dịch lỏng có thể sử dụng ngay + Bột/cốm để pha thành hd lỏng trước khi dùng; đây dạng bào chế thích hợp với DC dễ bị thuỷ phân. - Theo đường dùng: + Hỗn dịch uống + Hỗn dịch tiêm + Hỗn dịch nhỏ mắt + Hỗn dịch hít qua đường hô hấp + Hỗn dịch dùng tại chỗ trên da, nhỏ mũi, nhỏ tai 4
  5. - Theo kích thước tiểu phân pha phân tán: + Hỗn dịch thô: KTTP khoảng 10 – 100 mcm + Hỗn dịch mịn: KTTP khoảng 1 mcm + Hỗn dịch nano: KTTP khoảng hàng trăm nm - Theo bản chất môi trường phân tán: + Hỗn dịch nước: MTPT là nước + Hỗn dịch dầu: MTPT là dầu 5
  6. 3. Ưu, nhược điểm của hỗn dịch thuốc 3.1. Ưu điểm - Có thể bào chế được dạng thuốc lỏng của các dược chất rắn không hoặc rất ít hòa tan trong nước hoặc trong dầu, để đưa thuốc vào cơ thể theo các đường dùng thuốc khác nhau. - Hỗn dịch uống thích hợp hơn cho bệnh nhân là trẻ nhỏ và người già không thể nuốt các dạng thuốc rắn như viên nén, viên nang. - Dùng dạng DC ít tan không có vị đắng để bào chế thành hd uống cho trẻ em (cloraphenicol palmitat, erytromycin stearat) 6
  7. - So với các dạng thuốc viên nén, viên nang giải phóng ngay, hỗn dịch thuốc nước thường được hấp thu nhanh hơn, do các TPDC rắn đã được phân tán đều trong chất dẫn lỏng, sẵn sàng cho quá trình hòa tan và hấp thu DC; trong khi các dạng thuốc viên phải qua quá trình rã thành các tiểu phân, rồi mới được hòa tan và hấp thu. - Thêm vào đó, chất gây thấm có trong thành phần của hỗn dịch thuốc thường là những chất có khả năng làm tăng độ tan và tính thấm của dược chất qua màng sinh học, làm tăng sinh khả dụng của thuốc. 7
  8. - Khi đưa hd thuốc vào cơ thể, TPDC phải qua quá trình hòa tan rồi mới được hấp thu qua màng sinh học nên BC dạng hỗn dịch thuốc là một cách kiểm soát quá trình giải phóng dược chất, kéo dài tác dụng của thuốc, cho ra các chế phẩm thuốc có tác dụng kéo dài (TDKD). Ví dụ: ➢Thuốc tiêm bắp hd procain penicilin G/ nước có TDKD 24 giờ, hd procain penicilin G/ dầu thực vật có TDKD 72 giờ hay hd progesterol/nước có tác dụng tránh thai 3 tháng … ➢Hỗn dịch nhỏ mắt giảm được rửa trôi của nước mắt, tăng SKD. 8
  9. 3.2. Nhược điểm - Hỗn dịch là hệ phân tán dị thể, khi để yên các tiểu phân phân tán trong MTPT luôn có xu hướng lắng xuống đáy chai lọ chứa thuốc, tích tụ, thậm chí là đóng thành bánh, rất khó phân tán đồng nhất trở lại. - Nếu hỗn dịch lắng nhanh quá rất khó phân liều đồng nhất (cả trong qua trình bào chế và cả khi sử dụng) nên cần có biện pháp khắc phục: ➢ Tăng độ nhớt của môi trường phân tán để hd không lắng quá nhanh; ➢ Khi đóng nhiều liều trong một chai/lọ thì không đóng đầy để có thể lắc được trước khi tự chia liều; 9
  10. ➢ Trên nhãn thuốc luôn có dòng chữ “Lắc kỹ trước khi dùng”; ➢ Hoặc đóng gói từng liều (từng túi nhỏ - sachet). - KTTP DC trong hỗn dịch thuốc có thể thay đổi trong quá trình bào chế (đặc biệt là khi tiệt khuẩn hd thuốc bằng nhiệt) và trong quá trình bảo quản do tác động của nhiệt hoặc do DC chuyển dạng thù hình, làm tăng sa lắng, làm thay đổi SKD của thuốc. ➢ Cần áp dụng các kỹ thuật bào chế thích hợp để ổn định KTTP DC trong hd nhất là hd tiêm và hd nhỏ mắt, ko tiệt khuẩn bằng nhiệt nhưng vẫn đảm bảo thuốc VK. 10
  11. - Với những DC dễ bị thuỷ phân như các kháng sinh beta lactam, dạng hd nước làm DC không ổn định. Khi đó cần bào chế ở dạng thuốc bột/ cốm để pha hd. Thuốc có thành phần giống như một hd thuốc nhưng không có nước, chỉ trước khi dùng mới pha lại thành hd lỏng bằng cách phân tán vào nước. ➢Ví dụ bột pha hỗn dịch amoxicilin Amoxicillin trihydrat 229,33 mg Kali clavulanat 33,95 mg Aerosil 200 180,00 mg Acid citric monohydrat 6,04 mg Natri citrat 22,93 mg Gôm xanthan 20,10 mg Bột đường 100,00 mg 11
  12. II. THÀNH PHẦN CỦA HỖN DỊCH THUỐC Thành phần của hỗn dịch thuốc có: - Dược chất: Có ít nhất một DC ít tan trong môi trường phân tán (MTPT), các DC khác có thể tan trong MTPT. - Chất gây thấm/gây phân tán. - Môi trường phân tán: Thực chất là một dung dịch (có thể là dd nước hay dd dầu) có thể thêm các nhóm chất tan như đã trình bày ở chương dd thuốc. - Bao bì đựng hỗn dịch thuốc 12
  13. 1. Dược chất - Có ít nhất 01 DC thực tế không tan hoặc ít tan trong MTPT - Với các DC ít tan nhưng có dược lực mạnh (tác dụng với liều thấp) thì không nên bào chế dưới dạng hỗn dịch thuốc, vì sao …? - Các dược chất khác có thể hoà tan trong MTPT. - DC ít tan phải: + Được phân chia (bằng thiết bị thích hợp) thành các tiểu phân có KTTP nhất định (có thể theo cỡ rây), thích hợp với yêu cầu của đường dùng thuốc (hd tiêm, hd nhỏ mắt); + KTTP DC trong hd thuốc phải ổn định. 13
  14. - Các DC rắn ít tan trong MTPT có thể có đặc tính bề mặt dễ thấm nước (thân nước) như magnesi oxyd, magnesi carbonat, calci carbonat, kẽm oxyd, bismutnitrat kiềm … - Hoặc rất khó thấm nước (sơ nước) như terpin hydrat, long não, menthol, salol … - PP để xác định khả năng thấm ướt chất lỏng của bề mặt các TP chất rắn không tan thông dụng là xác định góc tiếp xúc của chúng đối với chất lỏng khi tiếp xúc. 14
  15. 2. Chất gây thấm và gây phân tán 2.1. Chất gây thấm - Với các TP DC có bề mặt sơ nước khi bào chế hd nước (MTPT là nước) sẽ nổi trên bề mặt MTPT, không thể thu được hd phân tán đồng nhất. - Để thay đổi đặc tính bề mặt của TP DC cần dùng các chất gây thấm, để dễ dàng phân tán các TP DC đồng nhất trong MTPT. - Các chất gây thấm thường dùng trong bào chế hd thuốc: + Các chất diện hoạt (Xem chương NT thuốc); cần chú ý đến độc tính và phạm vi sử dụng của các nhóm chất diện hoạt anion, cation, không ion hoá, lưỡng tính cho các hd uống, tiêm, nhỏ mắt và dùng ngoài. 15
  16. + Các chất keo thân nước và các chất rắn vô cơ thân nước ở dạng hạt nhỏ như các loại gôm, alginat, thạch, các dẫn chất của celulose (CMC, NaCMC, HPMC, MC, …) cũng được sử dụng làm chất gây thấm trong bào chế hd thuốc. ➢ Nhóm các chất gây thấm này còn làm tăng độ nhớt của MTPT, giúp duy trì khả năng “treo” của các TP DC trong MTPT. ➢ Không dùng các chất keo thân nước cho hd bôi da do để lại lớp màng khô cứng sau khi bôi … + Các saponin dùng tốt cho các hd dùng ngoài. 16
  17. 2.2. Các chất gây phân tán - Tạo kết bông (flocculating agents) giữa các TP phân tán để hd dễ phân tán đều trở lại khi lắc nhẹ: Các polyme, các CDH là các chất gây kết bông, tạo lớp áo bao lấy các TPDC. - Tác động thế zeta: + Thế zeta (ζ) là thuật ngữ chỉ điện thế trong hệ phân tán keo, đo bằng volt - millivolt (mV). Giá trị tuyệt đối của thế zeta càng lớn, lực đẩy tĩnh điện càng lớn nên hệ phân tán càng ổn định. + Các chất điện ly sẽ hấp phụ lên bề mặt TP phân tán, quyết định giá trị của thế zeta. Trong hd thuốc, hệ đệm và các chất điện ly còn được sử dụng cho mục đích này. 17
  18. + Ảnh hưởng của thế zeta đến độ ổn định của hệ phân tán keo: Giá trị tuyệt đối của thế Mức độ ổn định của hệ phân zeta (mV) tán 60 Rất ổn định - Chống đóng bánh: + Các hd mịn sa lắng chậm nhưng khi sa lắng các TP phân tán sẽ đóng bánh lại với nhau rất khó phân tán trở lại. + Thêm các polyme có liên kết chéo như natri croscarmelose, crospovidon trương nở tạo cấu trúc xốp, hd khó đóng bánh. 18
  19. 3. Môi trường phân tán - Có thể là nước hoặc là dầu; - Thực chất là một dd nước với hd nước hoặc là một dd dầu với hd dầu. - Tuỳ theo đặc tính của DC, yêu cầu của đường dùng hd thuốc, mà trong thành phần của MTPT có thể có các chất thuộc nhóm chất: + Các chất làm tăng độ nhớt của MTPT: giúp duy trì trạng thái phân tán đồng nhất của các TPDC trong MTPT để có thể phân liều được chính xác; chất tăng độ nhớt là các polyme có thể tạo lớp film “bao” lấy các TPDC, hạn chế sự kết tinh trên bề mặt TPDC. 19
  20. + Các chất tăng độ nhớt của MTPT như các chất keo thân nước: Các loại gôm, alginat, thạch, các dẫn chất của celulose (CMC, NaCMC, HPMC, MC, …); các silicat hydrat như bentonit, magnesi nhôm silicat, …; các đường như sacarose, sorbitol cũng làm tăng độ nhớt. + Các chất điện giải: Được thêm vào MTPT để điều chỉnh thế zeta của hd thuốc, do các TPDC sẽ hấp phụ các ion cùng dấu, hình thành lực đẩy tĩnh điện giữa các TPDC, ngăn cản sự đóng bánh của các TPDC như các muối natri acetat, natri phosphat, natri citrat, kali clorid, natri clorid ở nồng độ thích hợp. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0