CÁC ĐẠI LƯỢNG NHIỆT ĐỘNG
1. Khái niệm về nhiệt động học
Các dạng năng lượng: năng, nhiệt năng, điện năng, quang ng, hóa năng . . .
Tất cả những dạng năng lượng trên đều thể biến đổi lẫn nhau .
Hóa năng: thể hiện khi sự biến đổi vật chất kèm theo sự đứt liên kết ráp
liên kết để tạo vật chất mới từ vật chất ban đầu.
Các quá trình hóa học chẳng những xảy ra trong lĩnh vực sản xuất đời sống trong
hội còn chính ngay trong thể con người, quyết định sự tồn tại phát trin
của cơ thể.
Nhiệt động học một ngành khoa học khảo sát mối quan hệ giữa nhiệt năng
các dạng năng lượng khác ảnh hưởng mối quan hệ này đến đặc tính của vật chất.
Nhiệt động hóa học hay gọi tắt nhiệt hóa học một bộ phận của nhiệt động
học khảo sát sự trao đổi năng lượng kèm theo những biến đổi của hóa chất, chiều
biến đổi của hóa cht trong những điều kiện thực nghiệm xác định, thành phần của
hệ thống hóa chất nếu biến đổi không trọn vẹn.
Nhiệt động hóa học nghiên cứu các quy luật về sự chuyển biến giữa hóa
năng các dạng năng lượng khác.
Nhiệt động hóa học tả liên hệ giữa năng lượng hóa học của 1 phản ứng
đến tác chất sản phẩm.
Nghiên cứu nhiệt động hóa hc nghiên cứu về lượng nhiệt thu vào hay
phát ra của q trình hóa học.
2. Một số định nghĩa cần thiết
2.1. Hệ : một phần của trụ giới hạn xác định đang được khảo sát về
phương diện trao đổi năng lượng vật chất. Phần còn lại của trụ môi trường
ngoài đối với hệ.
Trong hóa học, hệ một vật thể hay nhóm vật thể được nghiên cứu tách biệt với
môi trường xung quanh bằng bề mt tưởng tượng hay bề mặt vật lý.
Hệ lập
Hệ được gọi hệ lập nếu hệ thống không thể trao đổi với môi trường ngoài
năng lượng và vật chất.
Thí dụ : Một bình Dewar chứa hóa chất được đậy kín bao phủ bằng một lớp
cách nhiệt thật y để cho vật chất nhiệt lượng không trao đổi được với môi
trường ngoài (tối thiểu trong một thời gian nhất định ban đầu).