
DƯƠNG XUÂN TUYỂN – Ảnh hưởng của phương thức nuôi khô ...
1
ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG THỨC NUÔI KHÔ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA VỊT CV- SUPER M VÀ CV-2000
TẠI TRẠI VỊT GIỐNG VIGOVA
Dương Xuân Tuyển1*, Nguyễn Văn Bắc1, Đinh Công Tiến1 và Hoàng Văn Tiệu2
1Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi Gò vấp - TP. HCM
2Viện chăn nuôi Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội
*Tác giả liên hệ : Dương Xuân Tuyển
Tel : (08) 8.942.474 / 0913.774.977 ; Fax : (08) 8 958.864; Email:dxtuyen@gmail.com
ABSTRACT
Effect of rearing method without access to swimming water on growth rate and reproductive performance
of CV-Super M and CV-2000 breeder ducks in VIGOVA farm
The study was carried out at VIGOVA duck breeding farm (Hochiminh City) to investigate productive
performance of the meat-type CV-SuperM and egg-type CV-2000 breeder ducks reared without access to
swimming water (Flock A) in comparison with the Flock B where ducks were kept with free access to swimming
pond as it was popularly used as a traditional rearing in Vietnam.
The results showed that most of important productive traits of ducks in the Group A were the same as in the
Group B, even some traits as survival rate of laying ducks and feed utilisation of the Group A was better
compared to the Group B. One of the reasons might be the quality of pond water as it was somewhat
contaminated. Ducks could be reared without swimming water without any serious reduction in productive
performance. This rearing method could be used especially where the water was polluted, but attention shoud be
paid to supply enough drinking water and shading for ducks in hot climate.
Keywords: duck breeding, rearing, swimming water.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi vịt có ao hồ bơi (gọi tắt là nuôi nước) là phương thức nuôi vịt truyền thống lâu đời ở
nước ta. Phương thức nuôi này có ưu điểm như giúp vịt thải nhiệt khi thời tiết nóng bức, vịt dễ
dàng giao phối, bơi lội làm sạch bộ lông... Tuy nhiên, phương thức nuôi nước cũng có những
hạn chế như vịt bơi lội nhiều làm tăng sự tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị sản phẩm, chi phí
đầu tư cho ao hồ cao, đặc biệt hiện nay nguồn nước ở nhiều nơi, trong đó có sông Vàm Thuật
liền kề trại vịt giống Vigova bị ô nhiễm, nước trở thành nguồn lây nhiễm rất nguy hiểm. Mặt
khác, hiện nay nhiều vùng không thể có ao hồ để áp dụng phương thức nuôi nước như vườn
cây, vùng núi cao... Chính vì vậy, đề tài “Nuôi vịt CV- Super M và CV-2000 theo phương
thức nuôi khô tại trại vịt giống Vigova” được tiến hành nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng
và sinh sản của các giống vịt này trong điều kiện nuôi khô, làm cơ sở áp dụng cho trại vịt
giống VIGOVA cũng như trong sản xuất khi mà từ trước đến nay chưa có một công trình
nghiên cứu tương tự tại các tỉnh phía Nam.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Vịt giống ông bà dòng mái CV- Super M (hướng thịt) và CV-Layer 2000 (hướng trứng)
Phương pháp bố trí thí nghiệm