PROM DON - Ảnh hưởng của các mức thay thế thức ăn tinh ...
1
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC THAY THẾ THỨC ĂN TINH BẰNG ĐẦU TÔM LÊN
MEN VỚI SẮN LÁT ĐẾN TĂNG TRỌNG VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG THỨC ĂN
CỦA BÊ LAI SIND
Prom Đon1, Phạm Hải Ninh2, Vũ Chí Cương*2 Lê Văn Liễn2
1Trưng ĐH Hoàng gia Campuchia - 2Viện chăn nuôi
*Tác giả liên hệ: Vũ Chí Cương - Viện Chăn nuôi - T Liêm - Hà N
ội
Tel: (04) 38.386.127/ 0912.121.506; Fax: (04) 38.389.775; Email: vuchicuong@gmail.com
ABSTRACT
Effects of replacement of different levels of the compound feed in rations with a dried feeds containing
fermented shrimp residues with cassava chips on performance of Lai Sind cattle
An experiment aiming at examining the possible effects of replacement of different levels of the compound feed
in rations with a dried feed containing fermented shrimp residues with cassava chips on performance of Lai Sind
cattle was conducted. In this feeding trial, 16 Laisind (Vietnam yellow cows x Red Sindhy bulls) crossbred, 15
month old bulls weighing around 158 kg were used. The experiment was a randomized complete block design
with four levels of dried feed containing fermented shrimp residues with cassava chips and four animals per
treatment over an 60 day period. All animals were fed on the basal diet of fresh King grass ad libitum. Four
levels of the dried feed containing fermented shrimp residues with cassava chips were 0%, 50%,75% and 100%.
The results showed that replacement of different levels of the compound feed in rations with a dried feed
containing fermented shrimp residues with cassava chips did not significantly influenced ADG and FCR of Lai
Sind cattle. The ADG and FCR of Lai Sind cattle were around (0.433-0.463 kg/head/day) and 7.74-8.40 DM
kg/kg gain, respectively. It was concluded that DTLM-SL can be replased with 100% of compound in ration for
Laisind Cattle.
Key words: Lai Sind cattle; Fermented Shrimp Residue; Cassava Clip
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thức ăn chiếm t lệ khá cao trong cơ cấu giá thành sản phẩm chăn nuôi.Trong khẩu phần nuôi
tht, thức ăn tinh là quan trng thường sử dụng các nguồn nguyên liệu đắt tiền như bột
ngô, bt đậu tương, bột vv Đầu m lên men (ĐTLM) trong rmật trộn với sn lát (SL)
thức ăn được sản xuất từ ph phẩm chế biến m. Kết quả thí nghiệm tlệ tiêu hoá in
sacco, in vivo cũng như giá trị năng lượng, protein của thức ăn ĐTLM - SL dng khô cho
thy, t lệ phân giải vật chất khô (VCK) sau 16 gitrong dclà 81,5%; Protein 24h 82,8%
chitin 48h 61,7%; ME:2566,71Kcal/kg VCK; PDIA: 49,45g/kg VCK; PDIN: 86,25g/kg
VCK và PDIE: 100,80 g/kg VCK (Prom Don và cs, 2006).
Đầu tôm và sắn t là hai loại nguyên liệu rtiền hơn so với khô đậu tương bt ngô
trong khẩu phần vỗ béo bò sdụng trong nghiên cứu. Thí nghiệm của báo o này mun xem
xét mức ảnh hưởng của loại thức ăn chế biến đến khả ng tăng trọng và hiệu qusdụng
thức ăn đối với bê Lai Sind so sánh với thức ăn tinh trong khẩu phn sở nhằm tìm kiếm
loại thức ăn tinh nuôi bê thích hợp và có giá thành thấp
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vt liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Vật liệu: Thí nghim được thiết kế theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh trên 16 bê
đực lai sind 15 tháng tui, khối lượng trung bình 158 kg trước khi nuôi. Trước khi thí nghiệm
đưc tẩy sán gan bằng thuốc Fasinex và nuôi chun b15 ngày đlàm quen với khẩu
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - S 17-Tháng 4-2009
2
phần tnghiệm ng như phương thc nuôi ỡng. Sau đó bò đựơc phân vào 4 block mỗi
block 4 con theo nguyên tắc đng đều tuổi và khối lượng. Trong thời gian thí nghiệm bò được
uống nước tự do và ăn hai lần/ngày vào 8 giờ sáng và 4 giờ chiều.
Địa điểm: Trung tâm nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì - Hà Ni
Thi gian: Thí nghim t tháng 4 đến tháng 6 - 2007.
Như vậy, tnghim chia 4 block (khối), mỗi block gồm 4 yếu tố thí nghiệm (bn mức thay
thế thức ăn tinh bằng ĐTLM-SL). Sơ đồ bố trí thí nghiệm ở (Bảng 1 và Bảng 2).
Bảng 1. đồ thí nghiệm ni ni bê Lai Sind bằng thức ăn chế biến
Hng mc Khi 1 Khối 2 Khi 3 Khi 4
Số bò(con) 4 4 4 4
T/gian tập ăn (ngày) 15 15 15 15
T/gian thí nghiệm
(ngày)
60 60 60 60
Thời gian cân b
ò
(ngày/lần)
15 15 15 15
Khẩu phần ăn cho bò
thí nghiệm
Mỗi bò của mỗi khối được ăn một khẩu phần riêng theo 4 mức
thay thế thức ăn tinh của khẩu phần cơ sở bằng thưc ăn tự chế biến
từ đầu tôm lên men với sắn lát khô ĐTLM-SL (Bảng 2). Các bò thí
nghiêm đều được ăn cỏ voi tự do
Bảng 2. Khẩu phần cho các bê thí nghiệm (% VCK)
Thức ăn Khẩu phn 1 Khẩu phần 2 Khẩu phần 3 Khẩu phần 4
Thức ăn tinh trong
khẩu phần cơ sở
100 50 25 0
Thức ăn chế biến
ĐTLM-SL
0 50 75 100
Cvoi ăn tự do
Chun bị thức ăn nuôi bê thí nghiệm
Thức ăn tinh của khẩu phần nuôi bê trong tnghiệm bao gm bột sắn, vỏ đậu xanh, bột ngô,
khô đậu tương, rỉ mật và premix khoáng. Trộn đều các thành phần này theo t lệ sau (Bảng 3)
Bảng 3. Thành phn của TĂ tinh trong khẩu phần cơ sở và TĂ chế biến (%)
Thành phần T/Ă TĂ tinh của k/p cơ sở TĂ chế biến ĐTLM-SL
Bột sắn 30,5 -
V đu xanh 15 -
Bột ngô 30,5 -
Khô đậu tương 23 -
Premix khoáng 1 1
Đầu tôm lên men trong rỉ mật - 58,5
Sắn lát - 39
U - 1,5
Thành phần dinh dưỡng
Protein thô(%) 17,02 16,93
PROM DON - Ảnh hưởng của các mức thay thế thức ăn tinh ...
3
Năng lương trao đổi
(MJME/kg chất khô)*
10,55 10,11
Giá thành (VNĐ/kg VCK) ** 3968 2573
*Giá trước tính từ thành phần hoá học **Theo thi giá của nguyên liu thức ăn (Bảng 6)
Phương pp nghiên cứu
Thức ăn chế biến ĐTLM-SL chứa đầu tôm lên men trong r mật, sắn lát, urê premix
khoáng (Bảng 3). Loại thức ăn y được chuẩn btheo hai bước: Lên men phơi khô. Đ
lên men, đầu m được nghiền nhỏ bằng máy nghiền ướt có dao cắt sau đó trộn đều 85% đu
m vi 15% rỉ mật theo khối ng ướt. Bổ sung 2% muối ăn vào hỗn hợp và tiến hành
yếm khí trong thùng phi nhựa (Le Van Lien và cs, 1995). Sản phẩm lên men giđược chất
lượng lâu dài và tr thành nguyên liệu để chế biến thức ăn vỗ béo. Để phơi khô, trộn đều
58,5% sn phẩm lên men ướt với 39% sắn lát khô theo khối lượng. Bổ sung vào hỗn hợp
1,5% urea , 1% premix khoáng sau đó phơi nng trong 2 ngày.
Lượng thức ăn thu nhận được xác định bằng cách cân khối lượng thức ăn cho ăn và thức ăn
thừa của từng cá thể bằng cân kĩ thuật hàng ngày. Khi lượng bò được xác định bằng cách cân
khối lượng bò 2 tuần/lần bằng cân điện tử Rude Weight của Australia.
X lý s liệu
Các sliệu vng trọng ợng TĂ ăn vào của bò thí nghiệm được xử ANOVA bằng
chương trình MINITAB.14 để so sánh ảnh hưởng của các mức thay thế thức ăn tinh khác
nhau đến năng xuất chăn nuôi bò.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả tăng khối lượng của bê thí nghiệm
Khối lượng của bê nuôi thí nghiệm được theo dõi mỗi tháng 2 lần, c kết quả thí nghiệm
được tổng kết hàng tháng (Bảng 4 Đồ th1). Sau 30 ngày đầu nuôi thí nghiệm khối lượng
bình quân ca đàn bê đạt 169,5 kg cao hơn khối lượng bình quân của đàn bê lúc bắt đầu thí
nghiệm (158,5kg). Kết qutăng trng của các ăn thức ăn chế biến ĐTLM-SL các mức
thay thế thức ăn tinh 0; 50; 75 100% tương ứng là 0,325; 0,375; 0,390 0,353
kg/con/ngày. So sánh các kết qunày với nhóm bê ăn khẩu phần 100% thức ăn tinh (mức thay
thế 0%) đều không sai khác (p >0,05).
Bảng 4. Biến đổi khối lượng của bê thí nghim theo các mức thay thế thc ăn tinh
bằng thức ăn ĐTLM-SL
Chỉ tiêu Mức thay thế T/Ă tinh bằng ĐTLM-SL
Mean SD Mean SD Mean SD Mean SD
T lệ (%) 0 50 75 100
P.đầu kỳ (kg) 160,519,6 156,820,6 163,621,7 155,321,8
P.sau 30 ngày thí
nghiệm (kg)
170,322,1 168,021,8 175,326,5 165,822,6
Tăng P BQ tháng th
nhất (kg/con/ngày)
0,325a0,10 0,375a0,06 0,390a0,17 0,353a0,08
P. sau 60 ngày t
nghiệm (kg)
188,1a25,1 181,5a18,7 190,6a26,7 181,3 a22,9
.
Tăng trọng BQ/tháng 0,598a0,11 0,450a0,10 0,515a0,03 0,520a0,01
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - S 17-Tháng 4-2009
4
thứ 2 (kg/con/ngày
Tăng trọng BQ ck
(kg/con/ngày)
0,463a0,10 0,413a0,08 0,450a0,10 0,433a0,04
Ghi chú: các ch cái khác nhau theo hàng ngang biểu hiện sự khác nhau có ý nghĩa (p<0,05)
Khối lượng trung bình của mỗi nhóm ăn 4 mức thay thế thức ăn tinh khác nhau biến thiên
t181,3 dến 190,6 kg/con lúc 60 ngày thí nghiệm. Hiệu số của các khối ợng này với các
khối lượng trung bình tương ng lúc 30 ngày thí nghiệm cho ta mức tăng trọng của đàn
nuôi thí nghiệm ở tháng thứ 2. Kết quả tăng trọng bình quân của mỗi nhóm bê nuôi thí nghiệm
trong tháng thứ 2 này giá trị tuyệt đi biến đổi từ 0,450 đến 0,598 kg/con /ngày.
Mức tăng trọng này đều cao hơn mức tăng trọng bình quân của tháng trước, cụ thlà 0,598 so
với 0,325 kg/con/ngày(mức thay thế 0%); 0,450 so với 0,375 (50%); 0,515 so vi 0,390
(75%) 0,520 so với 0,353 (100%). Stăng trọng của bê tháng thí nghim th2 cao hơn
tháng đầu là phù hợp với sức sinh trưởng của tuổi bò thí nghiệm. Một ln nữa lại thu được kết
quả ở tháng thí nghiệm thứ 2 cũng như tháng thứ nhất không sự sai khác về mức tăng trọng
ca nhóm bê ăn thức ăn chế biến ĐTLM-SL so với nhóm bò chỉ ăn thức ăn tinh (p >0,05).
Mức tăng trọng bình quân ca bê thí nghiệm sut trong 60 ngày tương ứng cho bốn mức thay
thế là: 0,463 (0%); 0,413 (50%); 0,450 (75%)và 0,433 (100%) kg/c/ngày (100%). Mức tăng
trng này gần ngang với kết qucủa nghiên cứu trứơc đây của Bùi n Chính cs (1992)
khi h sử dụng m xử ubánh đa dinh dưỡng MUB nuôi bê Lai Sind; Các c giLê
Viết Ly và cs, (1995) cũng thông báo kết qutăng trọng của bê lai hướng thịt là 0,51-0,58
kg/con/ngày thu được khi nuôi chúng bằng phụ phẩm nông nghiệp miền Trung Vit Nam.
Tuy nhiên, kết qutăng trọng của đàn bê tnghiệm do chúng tôi tiến hành thấp n kết qu
gần đây nhất của Vũ Chí Cương cs, (2007) khi tiến hành nghiên cứu trên bò Lai Sind ti
Đắc Lk với kết quả là 0,583-0,839 kg/con/ngày. điều khác nhau vyếu tố thí nghiệm
đàn bò ca họ về tuổi và khối ng ban đầu đều cao hơn (18 tháng và 190 kg so vi 15 tháng
và 158kg)
463
413
450 433
0
0
100
200
300
400
500
12345
Đồ thị 1. So sánh tăng trọng của bê ở các mức thay thế thức ăn tinh bằng thức ăn chế biến DTLM-SL
Hiệu quả sử dụng thức ăn của bê thí nghiệm
Kết quả về lượng thức ăn ăn vào và mức tiêu tn thc ăn cho một kg tăng trọng đươc ghi
Bảng 5.
Tăng trọng bình quân
(g/con/ngày
PROM DON - Ảnh hưởng của các mức thay thế thức ăn tinh ...
5
Kết qutrong Bảng 5 cho thấy, khnăng tiếp nhận thức ăn tinh theo vật chất khô của bê ở 4
khẩu phần khác nhau dều gần như nhau (p>0,05) với các trị số cụ thể: 3,49; 3,38; 3,39 và
3,36 kg/con/ngày tương ứng cho các mức thay thế (khẩu phần) thức ăn tinh bằng thức ăn chế
biến : 0; 50; 75; và 100%. Lượng chất khô của thức ăn tinh thu nhận của bò trong thí nghiệm
y dao động từ 1, 93 2,01% khối lượng cơ thể của chúng. Preston và cs, 1967, khi nuôi v
béo bò khối lượng 200 kg bằng a đường đã thông báo lượng chất khô được bò thu nhận
khoảng 2,8-3% khối lượng của chúng. Kết quả của c tác giả này trsố cao hơn lẽ do
thể bò lúc thí nghiệm khối lượng cao hơn (200 so với 158 kg/con).
Bảng 5. Khả năng thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn tinh của bê với các mức thay thế thức
ăn tinh bằng thức ăn chế biến ĐTLM - SL
Mức thay thế T/Ă tinh bằng ĐTLM - SL
Mean SD Mean SD Mean SD Mean SD
Chỉ tiêu
0 50 75 100
Chất khô ăn vào
(kg/con/ngày)
3,49a0,30 3,38a0,28 3,39a0,34 3,36a0,32
Chất khô ăn vào
(g/kgw0,75)
72,834,66 71,982,01 70,202,82 72,170,49
Chất khô ăn vào
(%/klượng)
2,01 0,17 2,000,09 1,930,16 2,010,08
Protein ăn o
(g/con/ngày)
279,7a25,05
276,2a25,8 275,5a25,6 321 a 33,4
Tiêu tốn T/Ă Tinh
(kg CK/kg tăng trọng)
7,74a1,16 8,42a1,88 7,70a1,24 7,81a 0,97
HQSDTA
(g tăng trọng/MJME)
12,54 a 11,81 a 12,99 a 12,76 a
Chi phí
(VNĐ/kg tăng trọng)
14124 13348 11027 10246
So sánh (%) 100 95 78 73
Ghi chú: các ch cái khác nhau theo hàng ngang biểu hiện sự khác nhau có ý nghĩa (p<0,05)
Lượng protein ăn vào của đàn bê ăn 4 khu phần khác nhau cũng không khác nhau và dao
động từ 275,5-321g/con/ngày (p>0,05). Điều này chứng tỏ, vic thay thế nguồn prôtein từ các
thức ăn truyền thống (khô đậu tương) bằng chất phế thải từ chế biến m vốn chứa nhiều cht
chitin không tiêu hoá được đối với động vật ddày đơn hợp lý. Nghĩa là chất phế thải chế
biến tôm được x và sdụng làm thức ăn cho gia c nhai lại sẽ hiệu quhơn khi dùng
cho các vật nuôi khác. Vấn đy đã được quan tâm của nhiều tác giả trên thế giới như:
Cobos và cs, (2005); Evers và Carrol, (1996); Nichonson cs, (1996). Các tác giy đã
nghiên cứu chế biến và sử dụng đầu tôm, bã cua làm thức ăn cho bò, cừu.
Các nhóm thí nghiệm đều mức tiêu tn thức ăn tinh cho một kg ng trọng gần ngang
nhau t7,74 - 8,42 kg vt chất khô/1kg ng trọng (p >0,05). Điều này thhiện hai loại thức
ăn tinh nghiên cứu đều được bê Lai Sind s dụng hiệu qunhư nhau kết qunày cũng
nằm trong khoảng tiêu chuẩn của ARC (1984; NRC (1984); INRA (1989); Rajan, (1990)
AFRC,(1993): khoảng 7,1- 8,8kg chất khô/kg tăng trọng.
Hiệu qusử dng năng lượng trao đổi thu được trong báo cáo này dao động từ 11,81-12,99 g
tăng trọng/MJME và cũng không sai khác nhau với p>0,05. Kết qucủa chúng tôi vchỉ tiêu