ĐINH VĂN ISử dụng phưỡng pháp quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại ....
1
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP PHỤ CẬN HỒNG NGOẠI (NIRS)
ĐỂ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA KHÔ DẦU ĐỖ TƯƠNG
Đinh Văn Mười 1,Vũ Chí Cương2*, Nguyễn Đức Chuyên2,
Nguyễn Sức Mạnh2 và Bùi ThThu Hiền2.
1Viên Cn Nuôi
2Trung tâm nghiên cu và phát trin chăn nuôi miềni
*Tác giả liên hệ: Vũ Chí Cương - Vin Chăn nuôi - TLiêm - Hà N
ội
Tel: (04) 38.386.127/ 0912.121.506; Fax: (04) 38.389.775; Email: vuchicuong@gmail.com
ABSTRACT
The chemical composition of soybean cake predicted by Near infrared reflectance spectroscopy
Near infrared reflectance spectroscopy (NIRS) was used to predict the chemical composition of soybean cake
(dry matter - DM, crude protein -CP, crude fibre - CF and Fat). Samples were analysed by reference methods and
spectra were collected using a NIRS machine in a range of wave lengths of 1100–2500 nm. A linear regression
model was used to establish the relashionship of two sets of data (one from the chemical composition and one
from NIRS).
It was revealed that the NIRS based calibration equations can be accurately predicted chemical compositions of
soybean cake. The following equations can be used for determination of DM (CK-PT), CP (Pr-PT); Fat (M-
PT), CF (Xơ-PTL) of soybean cake with the accuracy of more than 95%:
CK-PT = 2,627 + 0,9710 CK-NIRS; Pr-PT= 0,770 + 0,9825 Pr-NIRS;
M-PT = 0,0717 + 0,9582 M-NIRS; -PTL = - 0,0301 + 1,003 Xơ-NIRS
Key words: NIRS, calibration, prediction, equation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để xác định thành phần hoá học của thức ăn, giúp xây dựng được khẩu phần ăn hợp lí đáp ứng đủ
nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc, gia cầm, người ta tờng sử dụng phương pháp phân tích hóa
học trong phòng thí nghiệm. Phương pháp này tn nhiều thời gian và kinh phí.
Hin nay một phương pháp thay thế đang được sử dụng đểc định thành phần hhọc của thức
ăn phương pháp s dụng quang ph hấp ph cận hồng ngoại (Near infrared reflectance
spectroscopy NIRS). Dùng NIRS để xác định thành phần hoá hc ca thức ăn hiện đã được
công nhận là phương pháp phòng thí nghiệm độ chính xác cao (Boval cs, 2004), được
AOAC chính thức ng nhn đước tính protein thô, ADF (AOAC 989.03), ẩm đ(AOAC
991.01; Barton và Windham, 1988), tinh bt, đường polysaccharides không phải tinh bt, mỡ,
dầu, năng lượng trao đổi, tồn dư thuốc bo vệ thực vật, độc ttrong ngũ cốc (Wrigley,1999)
cht khô ở c loại cỏ làm thức ăn gia súc (Murray, 1993).
NIRS còn được dùng để kiểm tra các loại thực phẩm (De Boever và cs, 1987), protein bị nhiệt
làm biến tính, tồn nấm mc và các chất phụ gia trộn trong nguyên liệu (Givens
Deaville, 1999).
NIRS có những ưu điểm nổi bật hơn hẳn so vi các phương pháp truyền thống khác: nhanh (45
giây/1 mẫu), nhiều mẫu đồng thời, chuẩn b mẫu đơn giản (sấy khô và nghiền nhỏ, hoặc tươi),
tránh được ô nhiễm môi trường do hoá chất, tránh được độc hại, không cần nhiều lao động,
giá thành pn tích r.
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học ng nghệ Chăn nuôi - S 17-Tháng 4-2009
2
Xuất phát từ các ứng dụng trên ca NIRS chúng tôi tiến hành đề tài: "Sử dụng kthuật quang
ph hấp phụ cận hồng ngoại (NIRS) đxác đnh thành phần hhọc của khô dầu đỗ tương."
với mục tiêu: y dựng các pơng trình chẩn đoán thành phần hoá hc của ca khô du đỗ
tương từ các số liệu phổ hấp phụ trên máy NIRS và số liệu phân tích thông thường.
VT LIU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vt liệu nghiên cứu
Khô dầu đỗ tương đã c định thành phần hóa học tại Phòng phân tích Viện Chăn nuôi
Địa điểm nghiên cứu
B môn dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi đồng cỏ, Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật
nuôi Thụy Phương, Phòng phân tích Viện Chăn nuôi.
Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành ttháng 5/2005 đến tháng 12/2007
Ni dung nghiên cứu
Xác định phổ hấp phụ cận hng ngoại của khô dầu đỗ tương đã xác định thành phần hóa học.
y dựng đường hi qui hiệu chỉnh chẩn đoán thành phần hoá học của khô dầu đtương t
các s liệu về ph hấp ph cận hng ngoại và thành phần hóa học.
Áp dng phương trình hi qui tìm đưc cho các mẫu khô du đậu tương lấy ngẫu nhn, chy
ph trên y NIRS nhưng không ng đxây dựng phương trình hi qui hiệu chỉnh để kiểm
tra độ tin cậy của phương trình.
Phương pháp nghiên cứu
Phhấp phụ cận hồng ngoại của thức ăn được xác định với máy NIRS loại NIR Systems
5000 Monochromator của hãng Foss, USA vi ớc sóng từ 1100 - 2500 nm. Phvà thành
phần hóa hc sau đó được xử lý bằng phần mềm WinISI.
Tkết quả chy trên máy NIRS nhphần mềm Winisi chúng ta được hai bộ s liệu về
thành phần a hc pn tích trong phòng thí nghim thành phn hóa học chn đoán trên
y NIRS. Thai b sliệu này, sdụng kỹ thuật hi qui đa chiều bc một đ y dựng
được phương trình hồi qui hiệu chỉnh chn đoán thành phần hóa học của thức ăn. Đây sẽ là
phương trình hồi qui dùng để kiểm tra các mẫu thức ăn khác đbiết độ chính xác của phương
trình vừa tạo ra. Sở phải ng pơng trình này c phương trình sn trong máy là
phương trình được tạo ra cho các thức ăn ôn đới nên độ chính xác không cao.
hình toán học để xây dựng phương trình chẩn đoán hiệu chỉnh với NIRS trên sở thành
phần hóa học của thức ăn phân ch trong phòng thí nghim và thành phần hóa hc của thức
ăn chẩn đoán bằng phương trình sẵn trong y NIRS là nh hồi quy tuyến tính đa
chiu bậc một:
Y = bo + b1x1 + b2x2 +………+ bixi + bpxp
Trong đó: Ykết quả phân tích phòng thí nghim của chất A nào đó
x là kết quả chẩn đoán với máy NIRS
b là hsố
Các phương trình chẩn đoán hiệu chỉnh vi NIRS được áp dụng cho các s liệu NIRS
ĐINH VĂN ISử dụng phưỡng pháp quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại ....
3
ca nó không dùng để lập các phương trình chẩn đoán hiệu chỉnh với NIRS đkim tra độ tin
cy. Hai bsố liệu tính từ pơng trình chn đoán hiệu chỉnh với NIRS và b số liệu phân
tích phòng thí nghim được so sánh bằng T-student (Paired test). Chỉ các pơng trình cho hai
kết quả kng sai khác về thống kê (P > 0,05) mới được chấp nhận đ dùng.
Xlý s liệu
Sliệu được tính toán xác định giá trị trung bình và phân tích phương sai ANOVA trên phần
mềm Genstat, phiên bản Discovery Edition (VSN International, 2007).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khô du đtương
Kết quchn đoán chất k (CK), protein thô (Pr), xơ, mỡ ca khô dầu đỗ tương
Kết quả chẩn đoán CK, Pr, xơ, mỡ ca khô du đ ơng t NIRS được trình bày Bảng 1,
Bảng 2.
Bảng 1. Kết quả chẩn đoán CK, Pr, mỡ, xơ ca khô dầu đỗ tương trêny NIRS
Ch tiêu n. Mean SD Est. Min
Est. Max
SEC SECV 1-VR
CK 83
89,4921
0,7968
87,1017
91,8824
0,3484
0,3969
0,7496
Pr 82
46,3801
1,4383
42,0653
50,6949
0,6911
0,7426
0,7384
M 83
1,2233
0,3047
0,3091
2,1374
0,1202
0,1286
0,8258
85
6,3659
0,5086
4,8403
7,8916
0,2277
0,2489
0,7631
Kết quả này cho thấy, chẩn đoán CK, Pr, mỡ, xơ của khô dầu đỗ tương bng NIRS SEC
(Standard error of calibration - sai s của phép đo) chấp nhận được (0,1202 đến 0,6911%), và
SECV (sai số của phép đo sau khi đã hiệu chỉnh -the standard error for cross validation) cũng
đủ nhỏ để không y sai số quá lớn của phép đo (0,1286 đến 0,7426%).
Bảng 2. So sánh kết quả phân tích CK, Pr, m, xơ của khô dầu đỗ tương vi kết quca NIRS
Chỉ tiêu n. Mean SE StDev Min Max
PT* 88 89,359 0,179 1,681 75,732 91,52
NIRS 88 89,318 0,173 1,627 75,732 91,831 Ck
Sai khác (%) 0,3764
PT 83 46,324 0,167 1,518 41,737 50,39
NIRS 83 46,315 0,153 1,393 40,976 50,133
Pr
Sai khác (%) 1,1978
PT 85 1,2373 0,0358 0,3297 0,65 2,46
NIRS 85 1,2257 0,0303 0,2793 0,754 2,009 M
Sai khác (%) 8,233
PT 85 6,3659 0,0552 0,5086 4,62 7,32
NIRS 85 6,3659 0,0497 0,4581 4,893 7,262
Sai khác (%) 2,727
Chú thích: PT*: kết quả phân tích
Với SEC và SECV không lớn nên không sự sai khác lớn về các giá trị: Mean ± SD, Min và
Max của CK, Pr, mỡ, của khô du đỗ tương phân tích chy trên máy NIRS. Sai stính
bằng % giữa kết quả phân tich phòng thí nghiệm (Lab hoặc PT) và kết qu trên NIRS không
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học ng nghệ Chăn nuôi - S 17-Tháng 4-2009
4
lớn ơng ng là: 0,3764; 1,1978; 8,233; 2,727% cho CK, Pr, m, xơ của khô dầu đỗ
tương.
*Xây dựng phương trình chẩn đoán CK, Pr, mỡ, xơ của khô du đỗ tương
Sử dụng thuật toán hi qui trên MINITAB với hai bộ số liệu là kết quả vừa có trên máy NIRS
kết quả phân tích chúng tôi xây dựng được phương trình đchẩn đoán CK, Pr, mỡ, xơ của
khô dầu đỗ tương trong Bng 3.
Bảng 3: Phương trình hồi quy chẩn đoán DM, CP, Fat, CF của khô du đỗ tương vi NIRS
Kết quả xây dựng phương trình chẩn đoán để chẩn đoán CK, Pr, m, xơ của khô du đỗ tương
tNIRS cho thấy dù s mẫu chưa nhiều nhưng phương trình chẩn đoán CK, Pr, mỡ, của
khô dầu đỗ ơng bằng NIRS với s mẫu > 80 có R2 khá cao, tương ứng là (92,0; 79,8; 68,3
và 80,9) cho CK, Pr, mỡ, xơ.
Phương trình chn đoán CK, Pr, mỡ, xơ của khô dầu đỗ tương bng NIRS với số mẫu = 65
R2 khá, tương ứng là (81,0; 76,8; 62,3 và 80,6) cho CK, Pr, mỡ, xơ.
Áp dng phương trình hi qui cho c mẫu khô dầu đỗ tương tương khác đkiểm tra độ
tin cậy của phương trình chẩn đoán của khô dầu đỗ tương
*Đối với cht k
Sau khi áp dụng pơng trình sthứ tự 5 trên 23 mẫu ngẫu nhiên chúng i có kết quả
Bảng 4 và Đ thị 1.
Bảng 4 So sánh kết quphân tích CK khô du đỗ tương trong phòng thí nghiệm và sử dụng
phương trình hiệu chỉnh với NIRS
Chỉ tiêu n Mean SE StDev
Min Max R2 (%)
r
Lab 88,654
0,605
2,9
75,732
91,09
NIRS 88,639
0,57
2,734
76,163
89,824
Phương
trình s
5 Sai khác (%)
23
0,551
93,8 0,97
Kết quả cho thấy, với 23 mẫu và ch với phương trình dung lương mẫu là 65, kết quả chẩn
đoán bằng phương trình hiệu chỉnh với NIRS cho CK của khô dầu đỗ tương đã rất tốt: R2 (%)
là 93.8%, sai khác % giữa hai giá trị Mean tính được và thc của 23 mẫu là đủ nhỏ: 0,551 %.
Hai b sliệu tính từ phương trình s liệu phân tích 23 mẫu ngẫu nhiên hồi qui tuyến
tính chặt chẽ và đều có phân bố chuẩn và gần như trùng khít nhau.
Như vậy, phương trình số 5 có thể dùng để ưc tính CK của khô dầu đỗ tương.
TT n Phương trình R2 (%) R P
1 88 CK-PT = 0,827 + 0,9912 CK-NIRS 92,0 0,959 < 0,01
2 83 Pr- PT = 1,191 + 0,9745 Pr –NIRS 79,8 0,895 < 0,01
3 85 M- PT b = 0,03841 + 0,9782 M-NIRS 68,3 0,829 < 0,01
4 85 - PT = - 0,0001 + 1,000 Xơ-NIRS 80,9 0,901 < 0,01
5 65 CK- PT = 2,627 + 0,9710 CK-NIRS 81,0 0,901 < 0,01
6 65 Pr- PT = 0,770 + 0,9825 Pr-NIRS 76,8 0,878 < 0,01
7 65 M- PT = 0,0717 + 0,9582 M-NIRS 62,3 0,793 < 0,01
8 65 - PT = - 0,0301 + 1,003 Xơ- NIRS 80,6 0,899 < 0,01
ĐINH VĂN ISử dụng phưỡng pháp quang phổ hấp phụ cận hồng ngoại ....
5
DM_NIRS
DM_Lab
90.087.585.082.580.077.575.0
92.5
90.0
87.5
85.0
82.5
80.0
77.5
75.0
S 0.723816
R-Sq 94.1%
R-Sq(adj) 93.8%
DM_Lab = - 2.553 + 1.029 DM_NIRS
CP_NIRS
CP_Lab
50494847464544434241
50
48
46
44
42
40
S 0.778508
R-Sq 86.0%
R-Sq(adj) 85.1%
CP_Lab = 0.913 + 0.9852 CP_NIRS
Data
Frequency
9590858075
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Mean StDev N
88.65 2.900 23
88.64 2.734 23
Variable
DM_lab
DM_NI RS
Histogram of DM_lab, DM_NI RS
Normal
Data
Frequency
5048464442
4
3
2
1
0
Mean StDev N
46.42 2.020 18
46.19 1.902 18
Variable
CP_Lab
CP_NIRS
Histogram of CP_Lab, CP_NIRS
Normal
Đồ thị 1: Hi quy giữa giá trị chẩn đoán (NIRS) với giá trị phân tích phòng thí nghiệm ca khô đỗ (% CK) và
phân bố tần số của hai bộ số liệu
*Đối với protein thô
Sau khi áp dụng pơng trình sthứ tự 6 trên 18 mẫu ngẫu nhiên chúng i có kết quả
Bảng 5 và Đ thị 2.
Bảng 5. So sánh kết quả phân tích Pr của khô dầu đỗ tương trong phòng thí nghiệm và s
dụng phương trình hiệu chỉnh chẩn đoán của NIRS
Chỉ tiêu n Mean SE StDev Min Max R2 (%)
r
PT 46,424
0,476
2,02
41,737
50,39
NIRS 46,192
0,448
1,902
41,029
49,246
Phương
trình s
6 Sai khác (%)
18
1,39
0,213
0,903
0,0302
2,77
85,1 0,927
Kết quả cho thấy, với 18 mẫu và ch với phương trình dung lượng mẫu là 65, kết quả chẩn
doán bng phương trình hiệu chỉnh với NIRS cho Pr của khô dầu đỗ tương đã rất tốt: R2 (%)
là 81,5 %, sai khác % giữa hai giá trị Mean nh được và thực của 18 mẫu là 1,39% là đủ nh,
nhỏ hơn 5% nên chấp nhận được để dùng.