TNU Journal of Science and Technology
230(05): 107 - 114
http://jst.tnu.edu.vn 107 Email: jst@tnu.edu.vn
THE EFFECTS OF THE CUTTING SEEDLINGS’ AGE ON THE GROWTH OF
CAMELLIA SINENSIS VAR. MACROPHYLLA
Nguyen The Hung1, Le Sy Loi1, Nguyen Van Binh1, Nguyen Viet Hung2, Nguyen Thi Mai Thao1,
Pham Thi Thu Huyen1, Pham Quoc Toan1, Ha Thi Hòa1, Ha Duy Truong1, Nguyen Thi Lan1*
1TNU - University of Agriculture and Forestry, 2Vietnam Academy for Ethnic Minorities
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
07/11/2024
The study was carried out in Phuc Xuan commune, Thai Nguyen city,
Thai Nguyen province to determine the appropriate age for the cutting
seedlings of Camellia sinensis var. macrophylla before planted in the
soil. There were 03 examined treatments. Treatment 01 (CT1) was the
Camellia sinensis cuttings being grown after 08 months of cutting
propagation; Treatment 02 (CT2) was the cutting seedlings grown
after 09 months of cutting propagation, and treatment 03 (CT3) was
the cutting seedlings grown after 10 months. All the tests were
designed randomly in triplicate. Results indicated that the survival
rate, growth, density of buds per plant and the productivity of the
Camellia sinensis var. macrophylla breed increased proportionally to
the age of the cutting seedlings. CT3 offered the best indexes in the
survival rate, the growth, density of buds per plant and and the
productivity. Particularly, the survival rate of the 10-month cutting
seedlingss were 89.63%. The plants had an average height of 75.49
cm, a bottom stem diameter of 0.98 cm, and a foliage width of 49.4
cm, whereas the number of level-1 branches was 13.6 and the number
of level-2 branches was 29.2. The bud weight of the first 3 picked
batches reached 59.83 g/100 buds, the bud density reached 25.31
buds/tree/harvest, and the yield reached 274.689 kg/ha/harvest.
Revised:
03/01/2025
Published:
06/01/2025
KEYWORDS
Camellia sinensis var.
macrophylla
Cutting propagation
Plant growth
Plant development
Seedling age
ẢNH HƯỞNG CA TUI CÂY GIỐNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CA
GING CHÈ TRUNG DU (Camellia sinensis var. macrophylla)
Nguyn Thế Hùng1, Lê S Li1, Nguyễn Văn Bình1, Nguyn Viết Hưng2, Nguyn Th Mai Tho1,
Phm Th Thu Huyn1, Phm Quc Toán1, Hà Th Hòa1, Hà Duy Trường1, Nguyn Th Lân1*
1Trường Đại hc Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên, 2Hc vin Dân tc
TÓM TT
Ngày nhn bài:
07/11/2024
Nghiên cứu được thc hin ti Phúc Xuân, thành ph Thái
Nguyên, tnh Thái Nguyên nhằm xác định tui cây ging thích hp
trong trng mới đối vi ging chè Trung Du. Thí nghim bao gm 3
công thc (công thc 1: Trng cây ging sau giâm hom 8 tháng; công
thc 2: Trng cây ging sau giâm hom 9 tháng; công thc 3: Trng
cây ging sau giâm hom 10 tháng) đưc b trí theo kiu khi ngu
nhiên hoàn toàn, nhc li 3 ln. Kết qu thí nghim cho thy: T l
sống, sinh trưng, mật độ búp năng suất ca ging chè Trung Du
tăng tỷ l thun vi tui cây ging. Công thc trng cây 10 tháng tui
t l sống, sinh trưng, mật độ búp năng sut cao nht. Sau
trng 10 tháng t l sống đạt 89,63%, chiều cao cây đt 75,49 cm,
đưng kính gốc đạt 0,98 cm, độ rng tán đt 49,4 cm, s cành cp 1
đạt 13,6 cành s cành cấp 2 đạt 29,2 cành. Khối lượng búp ca 3
lứa hái đầu tiên đạt 59,83 g/100 búp, mật độ búp đạt 25,31
búp/cây/la, năng suất đt 274,689 kg/ha/la.
Ngày hoàn thin:
03/01/2025
Ngày đăng:
06/01/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11495
* Corresponding author. Email: nguyenthilan@tuaf.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 107 - 114
http://jst.tnu.edu.vn 108 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Nhiu nghiên cu ch ra rằng, ngoài phương pháp trồng chè bng ht truyn thng, còn
phương pháp trng chè bng cây giống đưc nhân vô tính (giâm cành, chiết cành, nuôi cy mô tế
bào…). Hiện nay giâm cành chè là phương pháp phổ biến trong nhân ging chè trên thế gii [1]-
[3], ưu đểm d làm, cho cây ging chất lượng tt, t l sng cao [1], [2]. Giâm cành chè
được nghiên cu Trung Quc t năm 1900, Ấn Đ năm 1911, Grudia năm 1928, Srilanca 1938.
Việt Nam năm 1938 bắt đầu nghiên cu và ng dng trong sn xut [4], [5].
Phương pháp giâm cành chè là sử dng một đoạn thân lá (hom chè) để tái sinh ra cây chè mi.
Hom chè một đoạn cành chè dài 3 4 cm, 1 tht 1 chồi nách. Trong điều kin nhit
độ, ánh sáng ẩm độ thích hp, các vết ct ca hom hình thành so, t c so gc
hom mc ra các r, còn t mm nách phát trin thành thân, nh cây chè con [5], [6]. Sau
khi giâm hom 8 12 tháng cây chè con có chiều cao trên 20 cm, có trên 6 lá, đường kính sát gc
t 3 5 mm, t l hóa nâu trên 50% thì đủ tiêu chun xuất vườn. Tùy vào đặc đim ca ging,
điều kin khí hu và k thuật chăm sóc mà thời gian để cây chè con đủ tiêu chun xuất vườn khác
nhau [6], [7].
Đức Hi cs. [7] cho rằng, cây chè được nhân ging bằng phương pháp giâm cành non
quá, trồng ra nương dễ b chết khô, ngược li nếu cây già quá s b đứt nhiu r khi đánh cây ra
trồng cũng bị chết. Tui cây con ph thuc vào ging [8], ging 1A và ging Shan Cht Tin khi
tăng tuổi cây ging thì t l sng mức sinh trưởng của cây tăng, giống Kim Tuyên thay đổi ít
hơn. Để hiu qu, ging Shan Cht Tin ging 1A nên trng cây 12 tháng tui, ging
chè Kim Tuyên dùng cây 9 tháng tui. Ging chè Vit Nam rất đa dạng, t giống chè địa phương
(Shan tuyết, chè hoa vàng, chè Trung Du) đến cây giống chè đã được thương mại (PH1, 1A,
LDP2...) [9], vy mi ging chè cn xác định tui cây ging thích hp. Bài báo này trình bày
kết qu nghiên cu ảnh hưởng ca tui cây giống đến sinh trưởng ca ging chè Trung Du ti
Thái Nguyên.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu thc hin trên giống chè Trung Du (búp xanh) đưc nhân ging bằng phương
pháp giâm cành, gm 3 công thc (CT1: Trng cây ging sau giâm hom 8 tháng; CT2: Trng cây
ging sau giâm hom 9 tháng; CT3: Trng cây giống sau giâm hom 10 tháng) đưc b trí theo
kiu khi ngu nhiên hoàn chnh (RCBD), nhc li 3 ln.
Thời gian địa điểm thc hin: Thí nghim được thc hin t tháng 2/2022 đến tháng
9/2023 ti xã Phúc Xuân, thành ph Thái Nguyên, tnh Thái Nguyên.
Ch tiêu nghiên cu: Ch tiêu sinh trưởng (chiều cao cây, đường kính thân, độ rộng tán, đ cao
phân cành, s cành cp 1 s cành cấp 2) được theo dõi sau trng10 tháng. Yếu t cu thành
năng suất năng suất (mật độ búp, khối lượng búp, năng suất búp tươi) được theo dõi 3 lứa đầu
tiên, la 1 thu hoch ngày 10/6/2023. Mức độ nhim mt s loi sâu bnh hi chính (ry xanh, b
xít mui, b cánh tơ, nhện đ và bnh phồng lá) được theo dõi t tháng tháng 4 12/2022.
3. Kết qu nghiên cu
3.1. Ảnh hưởng tui cây giống đến t l sống và sinh trưởng ca ging chè Trung Du
3.1.1. nh hưởng ca tui cây giống đến t l sng sau trng
T l sng ca chè sau trng ch tiêu quan trng, t l sng cao tiết kiệm đưc chi phí v
giống, công lao động, tạo nương chè sinh trưởng đồng đều, nhanh bước vào chu kinh doanh.
T l sng ca cây chè ph thuc vào nhiu yếu t như giống, k thut trồng, tưới nước… và đặc
bit tui cây ging. Nghiên cu của Đức Hi cs. [7] cho rng, tuổi cây chè con đưc
nhân ging bằng phương pháp giâm cành khi trồng ra nương cần đạt t 8 12 tháng tui.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 107 - 114
http://jst.tnu.edu.vn 109 Email: jst@tnu.edu.vn
Bng 1. Ảnh hưởng ca tui cây ging đến t l sng ca ging chè Trung Du
Công thc
T l sng tháng thứ… sau trồng (%)
2
4
6
8
10
1
95,74
89,26
83,70
79,63
78,33
2
96,85
92,78
88,33
85,37
84,81
3
98,33
94,81
91,85
89,81
89,63
(CT1: Trng cây ging sau giâm hom 8 tháng; CT2: Trng cây ging sau giâm hom 9 tháng; CT3: Trng
cây ging sau giâm hom 10 tháng)
Bng 1 cho thy: T l sng ca giống chè Trung Du được nhân ging bằng phương pháp
giâm hom gim t l nghch vi thi gian trng. Sau trng 2 tháng t l sống đạt t 95,74
98,33%, sau trng 6 tháng là 83,70 91,85% và sau trng 10 tháng là 78,33 89,63%.
Thi k sau trng 2 tháng: T l sống dao động t 95,74 98,33%. Công thc 1 có t l sng
sau trng thp nht là 95,74%, thấp hơn các công thức khác t 1,11 2,59%. Công thc 3 có t l
sng cao nhất là 98,33%, cao hơn công thức 1 và 2 tương ứng là 2,59% và 1,48%
Thi k sau trng 6 tháng, t l sống dao động t 83,70 91,85%. Công thc 1 t l sng
thp nht 83,70%, thấp hơn công thức 2 công thc 3 t 4,63 8,15%. Công thc 2 có t l
sng đứng th hai, đạt 88,33%. Công thc 3 t l sng cao nht 91,85%, cao hơn các công
thc còn li t 3,62 8,15%.
Thi k sau trng 10 tháng, t l sống dao động t 78,33 89,63%. Công thc 1 có t l sng
thp nht là 78,33%, thấp hơn công thc 2 và công thc 3 t 6,48 11,30%. Công thc 3 có t l
sống đạt 89,63%, cao hơn 2 công thức còn li t 4,82-11,30%.
Hình 1. Tương quan giữa tui cây ging vi t l sng sau trng ca cây chè Trung Du
(a: 4 tháng sau trng; b: 6 tháng sau trng; c: 8 tháng sau trng; d: 10 tháng sau trng)
Như vậy, tt c các thi k, t l sng ca cây chè Trung Du tăng t l thun tui cây ging
(trng cây ging sau giâm hom t 8 10 tháng). Để xác định tương quan gia tui cây ging
vi t l sng ca giống chè Trung Du, chúng tôi đã tiến hành phân tích tương quan, kết qu th
hin qua Hình 1.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 107 - 114
http://jst.tnu.edu.vn 110 Email: jst@tnu.edu.vn
Hình 1 cho thy, tt c các thi k t l sống đều tương quan thuận ý nghĩa vi tui cây
giống, trong đó thời k sau trng 4 tháng có h s R2 = 0,7244, thi k sau trng 6 tháng có h s
R2 = 0,7882, thi k sau trng 8 tháng h s R2 = 0,7592 thi k sau trng 10 tháng h
s r = 0,8837 (R2 = 0,781). Tuy nhiên trong nghiên cu này, tui cây ging ch dao động khong
t 8 10 tháng sau giâm hom, th chưa đánh giá được hết ảnh hưởng ca tui y giống đến
t l sng của cây chè như kết lun ca Đỗ Ngc Qu Tất Khương [6]; Đức Hi cs.
[7] rng, nếu trng cây ging non hoc già quá thì t l sống đều gim.
3.1.2. Ảnh hưởng ca tui cây giống đến sinh trưởng ca ging chè Trung Du
Kh năng sinh trưởng của cây chè được đánh giá thông qua mt s ch tiêu như: Chiều cao
cây, đường kính gốc, đ rng tán, s cành cp 1 s cành cấp 2. Các cây chè sinh trưởng khe
có cây mc cao, phân cành nhiu, b lá xanh tt, h r phát trin [6].
Bng 2. Ảnh hưởng ca tui cây ging đến mt s ch tiêu sinh trưởng ca ging chè Trung Du (sau trng
10 tháng)
Công
thc
Chiu cao
cây (cm)
Đưng kính
gc (cm)
Độ rng tán
(cm)
Chiu cao
phân cành (m)
S cành cp
1 (cành)
S cành cp
2 (cành)
1
69,85b
0,85b
42,62b
4,54a
12,53b
21,80b
2
73,24ab
0,92ab
46,87ab
4,63a
13,27a
26,53a
3
75,49a
0,98a
49,40a
4,58a
13,60a
29,20a
P
<0,05
<0,05
<0,05
>0,05
<0,05
<0,05
CV (%)
2,38
3,55
4,59
1,87
2,33
5,71
LSD.05
3,93
0,074
4,84
ns
0,69
3,35
(CT1: Trng cây ging sau giâm hom 8 tng; CT2: Trng cây ging sau giâm hom 9 tháng; CT3:
Trng cây ging sau giâm hom 10 tháng)
Chiu cao cây ca các công thc thí nghiệm dao động t 69,85 75,49 cm. Công thc 1
chiu cao cây thp nht là 69,85 cm, thấp hơn công thức 3 5,64 cm. Công thc 2 chiu cao
cây đạt 73,24 cm, sai khác không ý nghĩa so với công thc 1 công thc 3. Công thc 3
chiu cao cây cao nht là 75,49 cm (P<0,05).
Đưng kính gc ca các công thc thí nghiệm dao động t 0,85 0,98 cm. Công thc 1
đường kính gc thp nht là 0,85 cm, thấp hơn chắc chn công thc 3 là 0,13 cm. Công thc 2
đường kính gốc đạt 0,92 cm, sai khác không ý nghĩa với đường kính gc ca công thc 1
công thc 3. Công thức 3 có đường kính gc cao nht là 0,98 cm (xếp nhóm a).
Độ rng tán ca các công thc tnghiệm dao đng t 42,62 49,40 cm. Công thức 1 độ
rng tán thp nht 42,62 cm, thấp hơn chắc chn công thc 3 6,78 cm. Công thức 2 độ
rộng tán đạt 46,87 cm, sai khác không có ý nghĩa với độ rng tán ca công thc 1 và công thc 3.
Công thức 3 độ rng tán cao nht 49,40 cm, tuy sai khác không ý nghĩa thống so vi
công thức 2 nhưng cao hơn chắc chn công thc 1 (P<0,05).
Chiu cao phân cành ca các công thc thí nghiệm đạt t 4,54 4,63 cm. Kết qu x lý thng
kê cho giá tr P>0,05 chng t sai khác gia các công thc là không có ý nghĩa.
S cành cp 1 ca các công thc thí nghiệm đt t 12,53 13,60 cành/cây. Công thc 1 s
cành cp 1 thp nht 12,53 nh, thấp hơn chc chn công thc 2 3 t 0,73 1,07 cành.
Công thc 2 có s cành cấp 1 đạt 13,27 cành, cùng xếp nhóm a vi công thc 3.
S cành cp 2 ca các công thức đt t 21,8 29,2 cành/cây. Biến động gia các công thc
tương tự như số cành cp 1. Nghiên cu ca Cao Th Huyn Nguyễn Văn Thiệp (2012) [1]
trên ging chè Shan cht tin nhân ging bng giâm hom 1 năm tuổi mt s ch tiêu sinh
trưng (chiều cao cây 79,33 cm, đường kính gốc 1,45 cm, độ rng tán 59,67 cm, 15,67 cành
cp 1 46,67 cành cấp 2) đều cao hơn giống chè Trung Du chng t kh năng sinh trưởng ca
cây chè con được nhân ging bằng phương pháp giâm hom ph thuc vào ging.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 107 - 114
http://jst.tnu.edu.vn 111 Email: jst@tnu.edu.vn
Hình 2. Tương quan giữa tui cây ging vi mt s ch tiêu sinh trưởng ca ging chè Trung Du
Kết qu phân tích tương quan Hình 2 cho thy, ch chiều cao phân cành tương quan
không ý nghĩa với tui cây ging khi trng còn các ch tiêu khác như: chiều cao cây, đường
kính gốc, độ rng tán, s cành cp 1 s cành cấp 2 đều tương quan thuận vi tui cây ging
(trng cây ging sau giâm hom t 8 10 tháng). Trong đó số cành cp 2 có h s R2 (0,8376) cao
nhất, độ rng tán có h s R2 (0,4729) thp nht. Các ch tiêu khác có h s R2 lần lượt là: 0,5398
(chiu cao cây); 0,7111 (s cành cấp 1); 0,7838 (đường kính gc).
3.2. Ảnh hưởng ca tui cây giống đến yếu t cấu thành năng suất và năng suất ca ging chè
Trung Du
Chè được trng t tháng 2/2022, đốn tạo tán tháng 12/2022 đến tháng 6 năm 2023 bắt đầu thu
hoch. Kết qu theo dõi yếu t cấu thành năng suất năng suất ca 3 lứa đầu tiên th hin
Bng 3.