Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
18
Ảnh hưởng ca mật độ nuôi đến tăng trưởng t l sng ca tai
ng (Osphronemus goramy) nuôi thương phẩm trong b composite
Lê Quc Phong
Khoa Nông nghip và Công ngh Thc phẩm, Trường Đại hc Tin Giang
lequocphong@tgu.edu.vn
Tóm tt
Nghiên cứu được thc hin nhằm xác định mật độ phù hợp để nuôi tai tượng
(Osphronemus goramy) thương phẩm trong b composite. Thí nghiệm được b trí ngu
nhiên 4 nghim thc mật độ khác nhau (60, 80, 100 120) con/m3, 3 ln lp li. Cá thí
nghim (khối lượng và chiều dài ban đầu 12,7 g/con và 9,24 cm/con) được nuôi trong
12 b (0,5 m3/bể), cho ăn thức ăn công nghiệp (35 % đạm). Sau 8 tun thí nghim, mt
độ nuôi t (60-120) con/m3 không ảnh hưởng đến t l sống tai tượng (p > 0,05),
mc dù tốc độ tăng trưởng và hiu qu s dng thức ăn giảm đáng kể khi tăng mật độ
nuôi (p < 0,05). Cá nuôi mật độ 80 con/m3 đạt tốc độ tăng trưởng cao v khối lượng
và chiu dài (DWG = 0,34 g/ngày, DLG = 0,036 cm/ngày), h s thức ăn thấp (FCR =
1,16), tuy nhiên khác biệt không ý nghĩa thống kê so vi cá nuôi mật độ 60 con/m3
(p > 0,05). Cá nuôi mật độ 80 con/m3 đạt năng suất (2,45 kg/m3) cao hơn có ý nghĩa
thng kê so vi nghim thc 60 con/m3 (1,99 kg/m3) (p < 0,05). Như vậy, mật độ phù
hp nht đ ni cá tai tượng trong nghiên cu này 80 con/m3.
® 2025 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 29/08/2024
Đưc duyt 14/11/2024
Công b 28/02/2025
T khóa
b composite,
cá tai tượng, mật độ,
tăng trưởng, t l sng
1 Đặt vấn đề
Đồng bng sông Cửu Long (ĐBSCL) tiềm năng to
ln v nuôi trng thy sn nh vào h thng sông ngòi
chng cht, đa dạng v loi hình thy vc, ngun li
thy sn t nhiên phong phú nên rt thích hp cho ngh
nuôi trng thy sản nước ngt phát trin. Bên cnh các
đối tượng nuôi ch lực trong nước ngọt để xut khu
như tra, basa, điêu hồng, tai tượng
(Osphronemus goramy) đưc xem mt trong nhng
loài truyn thng giá tr kinh tế, góp phần tăng
thêm thu nhập cho người dân. tai tượng loài ăn
tp thiên v thc vật như các loại rong, bèo, thc vt
bc cao; cá sống được trong môi trường nước l, (6-8)
cơ quan hấp ph nên có kh năng chịu
https://doi.org/10.55401/pj2btc65
19
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
đựng điều kin oxy hòa tan thp, kh nng chịu đựng
môi trường c nhiu cht hữu cơ [1]. Ngoài ra, tai
ợng có kích thước ln, chất lượng thịt thơm ngon
an toàn cho sc khỏe hơn so với tht của các loài động
vật khác do hàm lượng cholesterol thp [2]. Chính
nh vào những đặc điểm ni trội này tai tượng
đã đang đưc nuôi rt nhiu các tnh Tin Giang,
Bến Tre, Vĩnh Long, , vi các hình nuôi tai
ng ngày ng phát trin mnh khu vực ĐBSCL
như nuôi trong mươn vườn, thâm canh trong ao đất, b
xi măng và bể lót bt. hình nuôi trong thùng nha
hay b composite tại nhà đang trở thành xu hướng ph
biến không ch Vit Nam mà còn trên toàn thế gii;
hình này mang li ngun thc phm sch, tiết kim
chi phí, góp phn bo v môi trường [3].
Ngh nuôi thương phẩm cá tai tưng hin nay gp mt
s rủi ro như chất lượng con ging giảm, chi phí đầu
ln, giá bán thp và không ổn định, thường xuyên xy
ra dch bệnh. Do đó, để phát trin ngh nuôi tai tượng
thương phẩm trong thi gian ti, cn nhiu nghiên
cu v chế độ dinh ng, loi thức ăn, mật độ nuôi,
h thng k thuật nuôi. Trong đó, mật độ nuôi mt
trong nhng yếu t quan trng ảnh hưởng đến tăng
trưng, t l sng của cá, năng suất thu hoch cũng như
hiu qu kinh tế ca v nuôi [4, 5]. Việc gia tăng mật
độ nuôi giúp tn dng tt diện tích nuôi, nâng cao năng
sut hiu qu kinh tế ca v nuôi. Khi tăng mật độ
nuôi s có rt nhiu vấn đề rủi ro như giảm tốc độ sinh
trưngt l sng, gim hiu qu s dng thức ăn và
kh năng tiêu hóa thức ăn, tăng khả năng nhiễm bnh,
đồng thời tăng nguy ô nhiễm môi trường nước [2,
6]. Các nghiên cứu trước đây về mật độ trên tai tượng
ch yếu tp trung giai đoạn ương giống, mật độ thích
hợp để ươngtai tượng giai đon cá bt (cá c 14,4
mg/con) là 600 con/m3 [7] giai đoạn cá hương (cá
c 0,1 g/con) 6 000 con/m3 [8]. Tuy nhiên, c
nghiên cu thc hin những giai đoạn con ging ln
hơn còn rt hn chế, đặc biệt là giai đoạn nuôi thương
phm. Chính vì thế, nghiên cu v mật độ nuôi thương
phẩm cá tai tượng là mt trong những hướng đi rất cn
thiết nhằm xác định mật độ nuôi phù hợp để nâng cao
t l sng và tốc độ tăng trưởng ca cá; t đó góp phần
hoàn thiện quy trình nuôi thương phẩm cá tai tượng.
2 Phương pháp nghiên cứu
2.1 Thi gian và địa điểm nghiên cu
Nghiên cứu được thc hin trong thi gian t tháng
9/2023 đến tháng 12/2023 ti Tri thc nghim Thy
sản, Trường Đại hc Tin Giang.
2.2 Vt liu nghiên cu
2.2.1 Trang thiết b h thng thí nghim: h thng
thí nghim gm 12 b composite (0,5 m3/bể, kích tc
chiu dài × chiu rng × chiu cao (1 × 0,8 × 0,65) m,
th tích nước 0,4 m3/bể) được đặt trong nhà lưới và
sc khí liên tc; các thiết b đo yếu t môi trường nước
gm nhit kế, bút đo pH, test đo NH4+/NH3 và NO2, cân
đin t (hai s l, đơn v g) và thưc k vch (cm).
2.2.2 Nguồn nước dùng trong thí nghiệm: c cung
cp cho h thng thí nghiệm là nước giếng khoan (nhit
độ (27,5-29,5) , pH = (7,5-8,5), NO2 (0,1-0,2)
mg/Lvà NH3 < 0,13 mg/L) phc v cho sinh hot.
2.2.3 Thức ăn: dạng viên nổi hàm lượng đạm
35 % và mức năng lượng là 3 000 Kcal/kg (thức ăn của
Công ty TNHH VINA AGRI). Giá tr dinh dưỡng v
hàm lượng đạm năng lượng trong thức ăn được
ghi nhn da vào thông tin in trên bao bì thức ăn.
2.2.4 Ngun cá: cá tai tượng (trung bình v khối lượng
12,7 g và chiu dài 9,24 cm) được mua ti Tri ging
thy sn huyn Cái Bè, tnh Tin Giang. Chn cá có
kích c đồng đều, bơi lội nhanh nhn, màu sắc tươi
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
20
sáng, không b d hình sây t. ging (kích c
khối lượng (12-13) g) đưc thuần dưỡng trong 2 b
composite (2 m3/b) khoảng 10 ngày để quen với điều
kiện môi trường và thức ăn trước khi b trí thí nghim.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 B trí thí nghim
Thí nghiệm được b trí ngu nhiên vi 4 nghim thc
tương ng vi 4 mật độ nuôi kc nhau, bao gm c
nghim thc: NT1 60 con/m3, NT2 80 con/m3, NT3 100
con/m3 và NT4 120 con/m3. Mi nghim thc lp li 3
ln và thi gian thc hin 8 tun.
2.3.2 Quản lý và chăm sóc
Chế độ chămc và quản lý môi trường nước được tiến
hành ging nhau tt c các b nuôi. được cho ăn
vi khu phn thức ăn từ (8-10) % khi lượng thân, 2
ln/ngày (8 gi 17 gi) bng thức ăn công nghiệp
35 % đạm. được cho ăn va đủ đ gim thp nht
ng thức ăn dư tha mi lần cho ăn. Lượng thc ăn
s dụng được ghi nhn hng ngày bằng cách xác định
ng thức ăn cho ăn và lượng thức ăn thừa sau 45
phút cho ăn. Thức ăn thừa được vt ra khi b nuôi, đếm
s viên để nh khi lượng thức ăn thừa bng cách da
o khối ng bình quân ca viên thức ăn. Hàng ngày
theo i hoạt động ca cá, loi b cht thi và thay nước
b nuôi, (20-30) % lượng nước/b.
2.3.3 Thu thp s liu
Các yếu t môi trường: gm ch tiêu pH được đo bng
bút đo pH và nhiệt độ được đo bằng nhit kế, kim tra
2 ln/ngày (sáng 7 gi, chiu 14 gi); hàm lượng NH3
NO2 được đo bằng các b test Sera (Germany), kim
tra 1 ln/tun (sáng 7 gi, vào ngày th 5 hàng tun).
Các yếu t tăng trưởng và t l sng: cá được cân khi
ợng đo chiều dài để ghi nhn thông tin ti thi
điểm trưc khi tiến hành thí nghim (kim tra ngu
nhiên 30 % tng s mi b). Khi kết thúc thí
nghim, tt c các b nuôi được kim tra v s ng
còn sng, khối lượng chiu dài ca cá. Khối lượng
cá được xác định bằng cân điện t hai s l (đơn vị g),
chiều dài được tính t chóp mõm đến cuống đuôi
bằng thước k vạch (đơn vị cm). Các ch tiêu v t l
sống, tăng trưởng v khối lượng chiu dài, tốc độ
tăng trưởng v khối lượng chiu dài, h s thức ăn
và năng suất được xác định da trên các công thức như
sau:
- T l sng (Survival Rate - SR)
SR (%) = (T1/T0) × 100
Trong đó: T0: s th nuôi (con); T1: s sau thu
hoch (con)
- Tăng trưng v khối lượng (WG) chiu dài (Length
Gain LG)
WG (g) = Wf Wi
LG (cm) = Lf Li
- Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối v khối lượng (Daily
Weight Gain DWG) và chiu dài (Daily Length Gain
DLG)
DWG (g/ngày) = (Wf Wi)/T
DLG (cm/ngày) = (Lf Li)/T
Trong đó: Wi (initial weight): khối lượng đầu (g), Wf
(final weight): khối lượng cui (g), Lf (final length):
chiu dài cui (cm), Li (initial length): chiều dài ban đầu
(cm), T (time): thi gian thí nghim (ngày).
- H s thức ăn (Feed conversion ratio − FCR):
FCR = Lưng thc ăn sử dng/khối lượng gia
tăng
- Năng suất (NS kg/m3):
NS = Tng khối lượng cá thu hoch/th tích nuôi
2.4 Phân tích thng kê s liu
Các giá tr trung bình sai s chuẩn được tính trên
chương trình Excel 2013 SPSS 16.0. So sánh các giá
tr trung bình gia các nghim thức được da vào phân
21
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
tích phương sai ANOVA và phép thử Duncan vi mc
ý nghĩa p < 0,05.
3 Kết qu và tho lun
3.1 Các yếu t môi trường nước
Các yếu t môi trường nước (nhit độ, pH, NO2, NH3)
trong sut thi gian thí nghim không có s biến động
đáng kể gia các nghim thức đều nm trong khong
thích hợp cho sinh trưởng ca cá tai tượng (Bng 1).
Bng 1 Các yếu t môi trường trong quá trình thí nghim
Ch tiêu theo dõi
Thi gian
NT1
(60 con/m3)
NT2
(80 con/m3)
NT3
(100 con/m3)
NT4
(120 con/m3)
Nhiệt độ ()
Sáng
27,4 ± 0,08
27,6 ± 0,10
27,3 ± 0,18
27,5 ± 0,19
Chiu
29,0 ± 0,09
29,2 ± 0,08
29,1 ± 0,07
29,2 ± 0,07
pH
Sáng
7,72 ± 0,03
7,70 ± 0,07
7,72 ± 0,01
7,71 ± 0,03
Chiu
8,08 ± 0,03
8,10 ± 0,03
8,09 ± 0,02
8,11 ± 0,03
NO2 (mg/L)
Sáng
0,15 ± 0,07
0,19 ± 0,06
0,15 ± 0,06
0,13 ± 0,04
NH3 (mg/L)
Sáng
0,029 ± 0,002
0,031 ± 0,003
0,033 ± 0,001
0,034 ± 0,002
Nhiệt độ nước trung nh gia các nghim thc biến
động không đáng kể, buổi sáng dao động trong khong
(27,3-27,6) buổi chiu (29,0-29,2) ℃. Sự
chênh lch nhiệt độ gia sáng và chiu không ln (< 3
℃). Tương tự, s biến động v pH tương đối ổn định
không s khác bit gia các nghim thc, pH
trung bình vào bui sáng 7,70-7,72 bui chiu 8,08-
8,11. Hàm lượng NO2 NH3 trong sut thi gian thí
nghiệm dao động lần lượt trong khong (0,13-0,19
0,029-0,034) mg/L (Bng 1).
tai tượng đạt tăng trưởng cao nht khi nuôi nhit
độ t (25-31) pH dao động t 6,5-8,5 [9, 10].
Nn chung, các yếu t i trưng trong thí nghim này
đu nm trong khong thích hp cho s sinh tng và pt
trin ca hu hết các loài động vt thy sn nước ngti
chung và cá tai tưng nói riêng như nhit đ (25-35) ,
pH = (7,0-9,0), hàm lượng NH3 < 0,13 mg/L và NO2 <
0,3 mg/L [11].
3.2 S tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng
Khối lượng ban đầu (Wi) và chiều dài ban đầu (Li) ca
tai tượng các nghim thức dao động lần lượt t
(12,7-12,8) g (9,23-9,25) cm; không có s khác bit
ý nghĩa thống gia các nghim thc (p > 0,05)
(Bng 2).
Bng 2 Tăng trưởng của cá tai tượng sau 8 tun
Chỉ tiêu tăng trưởng
NT1
(60 con/m3)
NT2
(80 con/m3)
NT3
(100 con/m3)
NT4
(120 con/m3)
Wi (g)
12,7 ± 0,24a
12,8 ± 0,21a
12,7 ± 0,19a
12,7 ± 0,17a
Wf (g)
33,9 ± 0,95c
31,6 ± 0,83c
23,5 ± 0,60b
18,5 ± 0,83a
WG (g)
21,2 ± 0,94c
18,8 ± 0,81c
10,8 ± 0,58b
5,79 ± 0,87a
DWG (g/ngày)
0,38 ± 0,01c
0,34 ± 0,01c
0,19 ± 0,01b
0,10 ± 0,01a
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
22
Li (cm)
9,24 ± 0,08a
9,25 ± 0,07a
9,25 ± 0,06a
9,23 ± 0,06a
Lf (cm)
11,59 ± 0,21c
11,25 ± 0,05c
10,86 ± 0,07b
10,42 ± 0,03a
LG (cm)
2,35 ± 0,22c
2,00 ± 0,03bc
1,61 ± 0,07b
1,20 ± 0,04a
DLG (cm/ngày)
0,042 ± 0,003c
0,036 ± 0,003bc
0,030 ± 0,001b
0,020 ± 0,001a
Giá tr th hin là s trung bình và sai s chun. Các giá tr trong cùng mt hàng có cùng ch cái thì khác bit
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Sau 8 tun theo dõi, các ch tiêu tăng trưởng v khi
ng (Wf, WG, DWG) chiu dài (Lf, LG, DLG) ca
cá tai tượng th hin s khác bit gia các nghim thc
(p < 0,05). Trong đó, ở nghim thc NT1 (60 con/m3), cá
đạt tăng trưởng cao nht v khối lượng (Wf = 33,9 g,
WG = 21,2 g, DWG = 0,38 g/ngày) và chiu dài (Lf =
11,59 cm, LG = 2,35 cm, DLG = 0,042 cm/ngày)
s khác bit so vi nghim thc NT3 (100 con/m3) và
NT4 (120 con/m3) (p < 0,05). Ngược li, nghim thc
NT4 (120 con/m3) đạt các ch tiêu tăng trưởng thp nht
v khối lưng (Wf = 18,5 g, WG = 5,79 g, DWG = 0,10
g/ngày) chiu dài (Lf = 10,42 cm, LG = 1,20 cm,
DLG = 0,020 cm/ngày), và thấp hơn có ý nghĩa thống
kê so vi các nghim thc còn li (p < 0,05) (Bng 2).
N vy, khi nuôi tai tượng vi mật độ t 60 80
con/m3 (nghim thức NT1 NT2) thì tăng trưởng v
khối lượng chiều dài đạt cao hơn so với nghim thc
nuôi mật độ 100 con/m3 (NT3) và 120 con/m3 (NT4)
(p < 0,05). Điều này cho thy mật đ nuôi đã ảnh hưởng
đến tăng trưởng v khối lượng chiu dài ca tai
ng.
Kết qu này phù hp vi mt s nghiên cu khác khi
ương nuôi tai tượng t giai đoạn bột đến ging,
các tác gi đều nhận định rng s tăng trưởng (khi
ng và chiu dài) của cá tai tượng có xu hướng gim
khi gia tăng mật độ ương [7, 8]. C th, khi ương cá tai
ng (cá bt 8 ngày tui có khối lượng trung bình c
14,4 mg và chiu dài 10,1 mm) các mật độ 0,6 con/L,
1,2 con/L, 2,4 con/L, 4,8 con/L, 9,6 con/L 19,2
con/L. Sau 21 ngày ương, tốc độ tăng trưởng đặc bit
(SGR) v khối lượng chiu dài của tai tượng
xu hướng giảm khi tăng mật độ ương nuôi (p < 0,05);
trong đó, nghiệm thức 0,6 con/L đạt SGR v khối lưng
(17,5 %/ngày) chiu dài (5,5 %/ngày) cao nht
nghim thc 19,2 con/L th hin thp nht (SGR v
khối lượng và chiu dài lần lượt đạt 8,3 %/ngày và 2,6
%/ngày) [7]. Bên cạnh đó, một nghiên cu khác trên cá
nâu (Scatophagus argus) cho thy, tốc độ ng trưởng
tuyệt đối v khối lượng chiều dài đạt cao nht (DWG
= 0,403 g/ngày, DLG = 0,034 cm/ngày) khi nuôi mt
độ 15 con/m3, cao hơn khi nuôi cá ở mật độ 30 con/m3
(DWG = 0,290 g/ngày, DLG = 0,029 cm/ngày) nuôi
mật độ 60 con/m3 (DWG = 0,231 g/ngày, DLG =
0,022 cm/ngày) (p < 0,05) [12]. Ngoài ra, mt s báo
cáo khác trên cá lăng chấm (Hemibagrus guttatus), cá
chch bùn (Misgurnus anguillicaudatus), đồng
(Anabas testudineus), trê vàng (Clarias
macrocephalus), sc rn (Trichogaster pectoralis)
đều nhận định rng các ch tiêu tăng trưởng của cá đều
giảm khi tăng mật độ nuôi [4, 13-16]. Nguyên nhân
chính khi gia tăng mật độ nuôi thì tăng khả năng cạnh
tranh thức ăn và hạn chế không gian hoạt động; do đó,
cá b căng thẳng và d nhim bnh, dẫn đến giảm đáng
k ch tiêu sinh trưởng t l sng của [6]. Đồng
thi, mt nghiên cu khác cho rng s gia tăng mật độ
nuôi làm gim hiu qu s dng thức ăn của quá trình
nuôi và tăng hệ s thức ăn của cá [2].