
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 171 - 181
http://jst.tnu.edu.vn 171 Email: jst@tnu.edu.vn
EXPLORING ANTI-INFLAMMATORY PROPERTIES OF
SOME PLANT DISTRIBUTED IN XUAN THUY NATIONAL PARK
Luu Dam Ngoc Anh1, Bui Van Huong1,2*, Pham Duc Vinh3, Nguyen Thanh Tung3,
Nguyen Do Hoang3, Dinh Cong Hieu3, Nguyen Thi Phuong Thao3, Tran Thi Hong Hanh4
1Vietnam National Museum of Nature – VAST, 2Graduate of University of Science and Technology - VAST
3Hanoi University of Pharmacy, 4Xuan Thuy National Park, Nam Dinh
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
23/9/2024
Xuan Thuy National Park has the advantage of being located at a coastal
river estuary in the Red River Delta biosphere reserve with a vital wetland
ecosystem. This site possesses significant potential for the discovery and
extraction of bioactive compounds from natural sources. To explore the
potential of these medicinal plants, in this study, 25 samples from 22
species of vascular plants were selected for extraction using MeOH solvent
with the assistance of ultrasound. These extracts were tested for anti-
inflammatory activity by inhibiting NO production in a peritoneal
macrophage model in mice. The anti-inflammatory results of MeOH
extracts from leaves of 4 species showed strong inhibitory effects with IC50
<10mg/mL including Sphagneticola trilobata, Annona glabra, Vitex
trifolia, and Vitex rotundifolia. Using high-performance thin-layer
chromatography to identify characteristic compound groups in the potential
species revealed that Annona glabra contains steroid and terpenoid
compounds, while Sphagneticola trilobata contained terpenoid
compounds. The extracts from Vitex trifolia and Vitex rotundifolia showed
the presence of phenolic and flavonoid compounds.
Revised:
21/01/2025
Published:
22/01/2025
KEYWORDS
Anti-Inflammatory
Plants extract
Peritoneal macrophages
HPTLC
Xuan Thuy National Park
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG VIÊM TỪ
MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT PHÂN BỐ TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY
Lưu Đàm Ngọc Anh1, Bùi Văn Hướng1,2*, Phạm Đức Vịnh3, Nguyễn Thanh Tùng3,
Nguyễn Đỗ Hoàng3, Đinh Công Hiếu3, Nguyễn Thị Phương Thảo3, Trần Thị Hồng Hạnh4
1Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
3Trường Đại học Dược Hà Nội, 4Vườn Quốc gia Xuân Thủy, Nam Định
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
23/9/2024
Với lợi thế nằm ở cửa sông ven biển, Vườn Quốc gia Xuân Thủy thuộc
vùng lõi Khu Dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng có hệ sinh thái đất
ngập nước quan trọng. Nơi đây dự trữ nguồn dược liệu từ thực vật tiềm
năng cho chiết xuất các hợp chất có hoạt tính sinh học. Nhằm mục đích
nghiên cứu, khai thác và phát triển tiềm năng dược liệu tại Vườn quốc gia,
trong nghiên cứu này, 25 mẫu thuộc 22 loài thực vật bậc cao đã được lựa
chọn, tiến hành chiết xuất bằng dung môi MeOH có sự hỗ trợ của sóng
siêu âm để nghiên cứu hoạt tính kháng viêm ức chế sản sinh NO trên mô
hình đại thực bào phúc mạc ở chuột. Dịch chiết MeOH từ lá của 04 loài
cho kết quả ức chế tốt với giá trị IC50 <10mg/mL gồm các loài Sài đất ba
thùy (Sphagneticola trilobata), Bình bát nước (Annona glabra), Đẻn ba lá
(Vitex trifolia) và Mạn kinh tử (Vitex rotundifolia). Kết hợp với phương
pháp sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao để xác định các nhóm chất đặc trưng
cho các loài tiềm năng đã cho thấy loài Annona glabra chứa các hợp chất
steroid, terpenoid, Sphagneticola trilobata có các hợp chất terpenoid. Hai
loài Vitex trifolia và Vitex rotundifolia cho thấy sự có mặt của các hợp
chất phenolic và flavonoid trong dịch chiết nghiên cứu.
Ngày hoàn thiện:
21/01/2025
Ngày đăng:
22/01/2025
TỪ KHÓA
Kháng viêm
Cao chiết
Đại thực bào phúc mạc
HPTLC
Vườn Quốc gia Xuân Thủy
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11164
* Corresponding author. Email: bvhuong90@gmail.com

TNU Journal of Science and Technology
230(05): 171 - 181
http://jst.tnu.edu.vn 172 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Giới thiệu
Nằm trong vùng lõi Khu Dự trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng, Vườn Quốc gia (VQG)
Xuân Thủy thuộc địa phận huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Đây là khu Ramsar (vùng đất ngập
nước có tầm quan trọng quốc tế) đầu tiên của Đông Nam Á được công nhận vào năm 1989.
Nhằm mục đích thực hiện tốt cam kết về quản lý bảo tồn khu Ramsar, năm 1995 Khu Bảo tồn
thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thủy được thành lập và nâng hạng lên Vườn Quốc gia Xuân
Thủy năm 2003 với tổng diện tích vùng lõi là 7.100 ha gồm 3.100 ha diện tích đất nổi có rừng và
4.000 ha đất rừng ngập mặn. Nơi đây có tầm quan trọng đặc biệt và có tính đa dạng sinh học cao
ở nước ta. Có 17 loài thú, chủ yếu là thú nhỏ thuộc họ Chồn, họ Cầy, họ Mèo đã được xác định
tại nơi đây năm 1993 [1]. Đây cũng là điểm dừng chân và trú đông quan trọng của các loài chim
di cư [2]. Về động vật đã thống kê được 220 loài chim, thuộc 41 họ, 11 bộ, thực vật có sự phân
bố của 116 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 101 chi, 42 họ gồm các loài cây ngập mặn thực
thụ và các loài tham gia vào rừng ngập mặn [3]-[5].
Với tiềm năng về đa dạng sinh học, VQG Xuân Thủy nói riêng và hệ thống rừng ngập mặn
nói chung dự trữ nguồn tài nguyên thực vật giàu các hợp chất hóa học cho chiết xuất chất có đặc
tính dược học đa dạng. Nhiều nghiên cứu về hoạt tính sinh học đã cho thấy nhiều loài thực vật
rừng ngập mặn có hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy hóa, gây độc tế bào, chống ung thư, kháng
nấm, chống sốt rét và kháng vi sinh vật kiểm định [6]-[15]. Cho đến nay, nghiên cứu về hoạt tính
sinh học từ các loài thực vật ở rừng ngập mặn còn khá hạn chế. Năm 2015, Phạm Văn Ngọt và
cộng sự [16] nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn từ cao chiết của 10 loài cây ngập mặn gồm
Soneratia alba, Derris trifoliata, Lumnitzera racemosa, Rhizophora apiculata, Rh. mucronata,
Pluchea indica, Dolichandrone spathacea, Wedelia biflora, Bruguiera gymnorhiza, Xylocarpus
granatum. Kết quả cho thấy cả 10 loài này đều có khả năng ức chế 03 chủng vi sinh vật
Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa. Ở VQG Xuân Thủy, Trần
Mỹ Linh và cộng sự [17] đã khảo sát hoạt tính ức chế 4 loài vi khuẩn Escherichia coli,
Staphylococcus aureus, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris từ dịch chiết methanol cành và lá của
09 loài thực vật gồm Kandelia obovata, Pluchea pteropoda, Aegiceras corniculatum, Lumnitzera
racemosa, Sonneratia caseolaris, S. apelata, Bruguiera gymnorrhiza, Rhizophora stylosa,
Avicennia marina bằng phương pháp khuếch tán giếng trên đĩa thạch. Kết quả cho thấy tất cả
dịch chiết từ 09 loài này đều thể hiện hoạt tính ức chế với 04 loài vi khuẩn thử nghiệm. Nguyễn
Phương Thảo và cộng sự [18] đã phân lập các hợp chất từ loài Cóc trắng (Lumnitzera racemosa)
thu tại VQG Xuân Thủy thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa và hoạt tính gây độc tế bào trên 2
dòng tế bào HL-60 và Hel-299. Kết quả cho thấy 02 hợp chất trong tổng số 36 hợp chất phân lập
được có hoạt tính gây độc tế bào rất mạnh đối với 2 dòng tế bào thử nghiệm. Năm 2018, Phan
Thị Thanh Hương [3] sàng lọc hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và hoạt tính gây độc tế bào
(2 dòng tế bào LU và KB) của 22 loài thực vật ngập mặn thu tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy trên
4 chủng vi khuẩn Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Bacillus subtillis, Staphylococcus
aureus subsp. aureus và 4 chủng nấm Aspergillus niger, Fusarium oxysporum, Candida albicans,
Saccharomyces cerevisiae. Kết quả cho thấy 14 loài có hoạt tính sinh học trong đó có 03 mẫu có
cả hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và gây độc tế bào gồm Giá, Bần chua, Đước vòi, riêng
mẫu Sú có hoạt tính gây độc tế bào mạnh trên cả 2 dòng tế bào LU và KB. Tuy nhiên, các nghiên
cứu về tiềm năng hoạt tính kháng viêm từ các loài cây ngập mặn vẫn chưa được tìm hiểu hết.
Thực hiện chương trình nghiên cứu đa dạng sinh học vùng đất ngập nước và tìm kiếm các loài có
hoạt tính sinh học, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu sàng lọc các loài thực vật khu vực đất
ngập nước VQG Xuân Thủy có hoạt tính kháng viêm nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho nghiên
cứu và phát triển các loài dược liệu tiềm năng trong tương lai.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập và chiết tách mẫu thực vật

TNU Journal of Science and Technology
230(05): 171 - 181
http://jst.tnu.edu.vn 173 Email: jst@tnu.edu.vn
Các mẫu thực vật ở VQG Xuân Thủy được tiến hành điều tra, thu thập theo phương pháp
nghiên cứu đa dạng sinh vật của Nguyễn Nghĩa Thìn [19]. Các mẫu tiêu bản phục vụ cho xác
định tên khoa học được thu, xử lý sơ bộ và bảo quản tại thực địa bằng Cồn 70% theo Bộ quy
chuẩn và quy trình thu thập mẫu sinh vật, địa chất và thổ nhưỡng của Bảo tàng Thiên nhiên Việt
Nam [20]. Các mẫu nguyên liệu sử dụng cho nghiên cứu sàng lọc hoạt tính được làm sạch, băm
nhỏ, phơi khô ở nhiệt độ 45-50oC, các mẫu được ghi số hiệu trùng với mẫu tiêu bản. Mẫu thực
vật sau khi được phơi khô, tiến hành nghiền nhỏ, bổ sung methanol (MeOH) (tỷ lệ 1:10, w/v) và
chiết siêu âm ở nhiệt độ 40oC trong thời gian 3 giờ (lặp lại 3 lần). Dịch chiết thu được lọc với
giấy Whatman, đem cất loại dung môi bằng máy cất quay chân không ở nhiệt độ 50oC với áp suất
giảm để thu được cặn chiết tổng. Cặn chiết được cân tính khối lượng cao chiết và bảo quản trong
tủ lạnh 4oC sử dụng trong thí nghiệm tiếp theo.
2.2. Phương pháp đánh giá tác dụng ức chế giải phóng NO của cao chiết thực vật trên đại
thực bào phúc mạc
2.2.1. Chuẩn bị mẫu thử
Cao chiết các loài thực vật được hòa tan trong dung dịch đệm DMSO với nồng độ gốc 50
mg/mL và bảo quản ở -20oC. Khi cần xử lý với tế bào, dung dịch gốc của mẫu thử được pha
loãng trong môi trường nuôi cấy đến các nồng độ thích hợp.
2.2.2. Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, giống đực, 10-12 tuần tuổi, cân nặng 28-30 g, khỏe mạnh do
Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp. Chuột nhắt trắng được nuôi ổn định với điều kiện
phòng thí nghiệm ít nhất 5 ngày trước khi thực hiện nghiên cứu, được cho ăn bằng thức ăn tiêu
chuẩn do Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp, uống nước tự do.
2.2.3. Phân lập và nuôi cấy đại thực bào sơ cấp phúc mạc chuột nhắt
Để huy động đại thực bào phúc mạc, chuột nhắt trắng được tiêm phúc mạc 1 mL dung dịch
thioglycollat 4%. Sau 3 ngày, chuột nhắt được giết bằng cách kéo giãn đốt sống cổ và cẩn thận
bộc lộ khoang màng bụng sử dụng kéo và kẹp phẫu thuật vô trùng. Thu đại thực bào phúc mạc
bằng cách tiêm 10 mL dung dịch muối cân bằng (HBSS) vào khoang phúc mạc của chuột, sau đó
lắc rửa và thu hồi hỗn dịch tế bào vào một ống tube 50 mL trong đá. Tiêm HBSS được lặp lại 3
lần và dịch rửa được gom, ly tâm để thu pellet tế bào. Tế bào hồng cầu được loại bỏ bằng cách ủ
tế bào trong dung dịch ly giải hồng cầu trong 5 phút. Sau đó, tế bào được rửa bằng dung dịch
PBS sinh lý trước khi được hỗn dịch trong môi trường RPMI 1640 chứa 10% FBS và 1%
Penicillin/Streptomycin [21] .
2.2.4. Định lượng giải phóng nitric oxide (NO)
Giải phóng NO được đánh giá thông qua định lượng chất chuyển hóa nitrit/nitrat trong môi
trường nuôi cấy đại thực bào. Sau khi phân lập, tế bào được cấy trong một đĩa nuôi cấy 96 giếng
(Corning) thành trong ở mật độ 1×105 tế bào/giếng trong môi trường đầy đủ. Sau khi ủ 1 giờ
trong tủ nuôi cấy, loại bỏ môi trường và rửa tế bào 3 lần với dung dịch PBS để loại bỏ các tế bào
không kết dính. Sau đó, môi trường mới được thêm và tế bào được tiếp tục ủ qua đêm. Vào ngày
tiếp theo, tế bào được ủ với môi trường chứa các chất thử ở nồng độ thích hợp trong 2 giờ, sau đó
tiếp tục ủ với môi trường chứa LPS 100 ng/mL thêm 24 giờ nữa. Môi trường trong mỗi giếng (50
µL) được hút chuyển sang một đĩa 96 giếng mới. Sau đó, thêm 50 µL dung dịch sulfanilamid
(0,23 mM) và ủ ở nhiệt độ phòng, trong bóng tối trong 5 phút trước khi thêm 50 µL N-1-
napthylethylenediamin dihydrochlorid (15,4 μM) tới hỗn hợp phản ứng. Sau khi tiếp tục ủ thêm 5
phút ở nhiệt độ phòng, đo độ hấp thụ của dung dịch tạo thành ở bước sóng 535 nm sử dụng hệ
thống máy đọc đĩa Variaskan LUX (Thermo Scientific, Waltham, MA, USA). Nồng độ NO trong
mỗi mẫu được tính toán dựa trên đường chuẩn được xây dựng với chất chuẩn natri nitrite. Tỷ lệ
phần trăm ức chế giải phóng NO của mẫu thử được tính theo biểu thức:

TNU Journal of Science and Technology
230(05): 171 - 181
http://jst.tnu.edu.vn 174 Email: jst@tnu.edu.vn
I% = (CLPS - Cthử)×100/CLPS (1)
trong đó CLPS và C thử lần lượt là nồng độ NO của tế bào được xử lý với LPS đơn độc và
LPS kết hợp với mẫu thử.
2.3. Phương pháp phân tích sắc ký lớp mỏng
Sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao (HPTLC) của mẫu cao chiết được triển khai trên bản mỏng TLC
silica gel 60 F254 (Merck, Đức). Cân chính xác khoảng 0,25 g cao chiết, thêm 10 mL MeOH và
siêu âm trong 10 phút, lọc lấy dịch lọc. Dung dịch thu được dùng để chấm sắc ký. Các mẫu nghiên
cứu được đưa lên bản mỏng sử dụng hệ thống CAMAG Linomat 5 (CAMAG, Muttenz,
Switzerland) và syringe thể tích 100 μL. Sau đó, bản mỏng được quan sát và chụp ảnh ở các bước
sóng 254 nm và 366 nm sử dụng TLC Visualizer (CAMAG, Switzerland) kết nối với phần mềm
visionCATs 2.5. Sau khi được dẫn xuất hoá với thuốc thử thích hợp (thuốc thử NP/PEG hoặc thuốc
thử Anisaldehyd-acid sulfuric (AS)), bản mỏng được quan sát và chụp ảnh ở ánh sáng trắng và
bước sóng 366 nm. Phân tích sắc ký đồ được thực hiện trên phần mềm visionCATS để xác định số
lượng và giá trị hệ số lưu giữ (Rf) của các vết trên sắc ký đồ [22], [23].
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Hiệu suất chiết cao và sàng lọc tác dụng ức chế NO của các mẫu nghiên cứu
Hiệu suất chiết cao tổng MeOH từ 25 mẫu thuộc 22 loài thực vật thu tại VQG Xuân Thủy trong
thời gian từ tháng 7/2023 đến tháng 8/2024. Kết quả thu được cho thấy loài Sú (Ae. corniculatum)
có hiệu suất cao chiết cao nhất ở cả thân (28,4%) và lá (26,9%), tiếp đến là lá của loài Đước vòi
(Rh. stylosa) với hiệu suất chiết đạt 28,1%, loài Trang (K. candel) có hiệu suất chiết từ lá đạt
27,5%, loài Hải châu (Se. portulacastrum) có hiệu suất chiết từ lá đạt 20,3%. Loài Bần chua (S.
caseolaris) đạt hiệu suất chiết từ lá là 19,5%, Bần không cánh (S. apelata) và Cóc kèn (D.
trifoliata) cùng đạt hiệu suất 14,1%. Các loài Vẹt dù (B. gymnorhiza), Ô rô nước (Acan. ilicifolius),
Mạn kinh tử (V. rotundifolia), Phi diệp biển (Sua. maritima) đạt hiệu suất chiết trong khoảng từ
13,2 – 13,8%. Các loài Mắm (Avi. marina), Núc áo (C. asiatica), Đẻn 3 lá (V. trifolia), Rau muối
(Ch. ficifolium), Bách sao (M. bontioides) đạt hiệu suất chiết từ 10,1 – 11,6%. Các loài còn lại đạt
hiệu suất chiết dưới 10%. Kết quả hiệu suất chiết cao cho thấy các loài thực vật rừng ngập mặn thực
thụ có hiệu suất chiết cao hơn các loài thực vật tham gia vào tổ thành loài rừng ngập mặn.
Từ kết quả hiệu suất chiết của một số loài thực vật nghiên cứu tại VQG Xuân Thủy, cho thấy
tiềm năng chiết xuất hoạt chất phục vụ cho khai thác và phát triển nguồn tài nguyên này. Cao
chiết của 25 mẫu thực vật thuộc 22 loài sau khi cô đặc được tiến hành thử nghiệm tác dụng ức
chế NO sàng lọc tại hai nồng độ 10 µg/mL và 50 µg/mL để xác định các mẫu tiềm năng. Sau đó,
lựa chọn các mẫu có tỷ lệ ức chế >50% tại nồng độ 50 µg/mL với tỉ lệ sống >70% và/hoặc có tác
dụng ức chế tiết NO rõ rệt tại nồng độ 10 µg/mL với tỉ lệ sống >85% để xác định nồng độ ức chế
50% (IC50). Kết quả Bảng 1 cho thấy, 15 mẫu trên tổng số 25 mẫu nghiên cứu tại nồng độ 50
µg/mL thể hiện tỷ lệ ức chế >50% với tỷ lệ sống >70% gồm các mẫu XT 06S (Vol. inermis), XT 08
(Avi. marina), XT 10 (S. apetala), XT 12 (S. caseolaris), XT 14 (A. glabra), XT 16 (V. trifolia), XT
17 (Rh. stylosa), XT 18 (Acan. ilicifolius), XT 20 (D. trifoliata), XT 22 (C. asiatica), XT 30 (Sph.
trilobata), XT 32 (Ch. ficifolium), XT 39 (P. serratifolia), XT 48 (V. rotundifolia), XT 69 (M.
bontioides). Kết quả này cũng tương đồng với những nghiên cứu trước đây về tiềm năng hoạt tính
sinh học của các loài ở rừng ngập mặn [24]-[27] . Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học và hoạt tính
kháng viêm của loài Vol. inermis cũng cho thấy hoạt tính kháng viêm từ dịch chiết của loài này có
khả năng ức chế sản sinh NO đối với tế bào RAW264.7 với giá trị IC50 từ 43 – 57mM [28]-[32].
Đánh giá về thành phần và hoạt tính từ các loài trong chi Sonneratia ở rừng ngập mặn cũng cho
thấy các thành phần chính trong chi Sonneratia có khả năng kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống
ung thư, bảo vệ gan và điều trị bệnh tiểu đường [26], [33].

TNU Journal of Science and Technology
230(05): 171 - 181
http://jst.tnu.edu.vn 175 Email: jst@tnu.edu.vn
Bảng 1. Hiệu suất cao chiết và tác dụng ức chế NO của các mẫu thực vật tại VQG Xuân Thủy
STT
Số hiệu
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Bộ phận
Hiệu suất cao chiết (%)
50 µg/mL
10 µg/mL
% Ức chế
% Sống sót
% Ức chế
% Sống sót
1
XT 01
Lumnitzera racemosa Willd.
Cóc hoa trắng
Lá
4,5
20,88
103,1
-6,26
112,01
2
XT 02L
Pluchea indica (L.) Less.
Cúc tần
Lá
2,7
39,81
101,87
-1,54
120,01
3
XT 02S
Pluchea indica (L.) Less.
Cúc tần
Thân
3,5
7,24
114,44
29,23
115
4
XT 03
Suaeda maritima (L.) Dum.
Phi diệp biển
Lá
13,2
33,13
114,26
37,86
102,38
5
XT 04
Sesuvium portulacastrum (L.) L.
Hải châu
Lá
20,3
47,33
109,51
-1,95
109,96
6
XT 06L
Volkameria inermis L.
Ngọc nữ biển
Lá
4,5
9,74
103,59
-8,07
107,91
7
XT 06S
Volkameria inermis L.
Ngọc nữ biển
Thân
9,1
57,28
106,06
6,59
110,78
8
XT 07L
Aegiceras corniculatum (L.) Blanco
Sú
Lá
26,9
-14,63
74,02
-1,28
101,29
9
XT 07S
Aegiceras corniculatum (L.) Blanco
Sú
Thân
28,4
94,41
27,37
-7,98
79,08
10
XT 08
Avicennia marina (Forssk.) Vierh.
Mắm
Lá
11,6
74,08
99,47
-2,93
114,86
11
XT 10
Sonneratia apetala Banks
Bần không cánh
Lá
14,1
82,42
99,95
-2,95
125,8
12
XT 11
Kandelia candel (L.) Druce
Trang
Lá
27,5
-18,42
95,92
-3,81
112,32
13
XT 12
Sonneratia caseolaris (L.) Engl.
Bần chua
Lá
19,5
60,1
102,13
22,53
101,29
14
XT 14
Annona glabra L.
Bình bát nước
Lá
7,1
92,38
68,32
75,11
85,21
15
XT 16
Vitex trifolia L.
Đẻn 3 lá
Lá
10,3
93,59
69,14
77,29
83,37
16
XT 17
Rhizophora stylosa Griff.
Đước vòi
Lá
28,1
55,88
70,11
12,92
105,7
17
XT 18
Acanthus ilicifolius L.
Ô rô nước
Lá
13,5
69,54
102,03
56,02
101,97
18
XT 19
Bruguera gymnorhiza (L.) La. Ex Savigny
Vẹt dù
Lá
13,8
48,82
102,23
12,55
111,33
19
XT 20
Derris trifoliata Lour.
Cóc kèn
Lá
14,1
89,32
70,03
7,12
103,75
20
XT 22
Colubrina asiatica (L.) Brongn.
Núc áo
Lá
10,7
83,51
65,35
37,07
96,36
21
XT 30
Sphagneticola trilobata (L.) Pruski
Sài đất 3 thùy
Lá
4,8
92,48
29,12
92,89
116,59
22
XT 32
Chenopodium ficifolium Sm.
Rau muối
Lá
10,1
90,02
67,43
26,53
97,79
23
XT 39
Premna serratifolia L.
Vọng cách
Lá
2,7
89,29
93,46
29,29
102,12
24
XT 48
Vitex rotundifolia L.f.
Mạn kinh tử
Lá
13,3
95,62
35,29
90,92
92,4
25
XT 69
Myoporum bontioides (Siebold & Zucc.) A.Gray
Bách sao
Lá
10,1
75
91,01
-3,38
93,74