Đại hc Nguyn Tt Thành
71
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
Nghiên cu s biến đổi mt s ch tiêu sinh lý, hoá sinh trong quá
trình sinh trưởng và phát trin ca qu táo ta (Ziziphus mauritiana
Lam.) trng ti tnh Thanh Hóa, Vit Nam
Lê Văn Trọng1, Hà Th Phương2, Li Th Thanh1, Bùi Bo Thnh3,*
1Khoa Nông Lâm Ngư nghiệp, Trường Đi hc Hồng Đc
2Khoa Khoa hc T nhiên, Trường Đại hc Hồng Đức
3Trung tâm Công ngh Sinh hc Thành ph H Chí Minh
*buibaothinh9595@gmail.com
Tóm tt
Nghiên cứu được thc hin nhằm đánh giá các chỉ tiêu sinh hóa sinh trong quá
trình phát trin ca qu táo ta (Ziziphus mauritiana Lam.) trng ti tnh Thanh Hóa,
Vit Nam, t tun th 2 đến tun th 13 sau khi hoa nở, để c định thời điểm thu hoch
tối ưu. Kết qu cho thy, chiều dài, đường kính và khối lượng tươi của qu đạt cực đại
vào tun th 12. Hàm lượng dip lc gim dần, trong khi carotenoid tăng liên tc theo
tui qu. Hàm lượng đường kh tăng liên tục đạt cực đại vào tun th 12, sau đó có
s gim nhẹ. Hàm ng tinh bt đạt giá tr cc đại vào tun th 6, sau đó giảm dn, trong
khi hàm lượng axit hu cơ tổng s đạt giá tr cc đại vào tun th 10 ri gim dn. Nghiên
cu khuyến ngh thu hoch qu táo ta vào tun th 12 đ đạt giá tr dinh dưỡng và cht
ng tối ưu. Đây sở khoa hc quan trng h tr qun thu hoch nâng cao
giá tr kinh tế ca táo ta trong sn xut nông nghip.
® 2025 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 05/12/2024
Đưc duyt 22/01/2025
Công b 28/02/2025
T khóa
qu táo ta,
Ziziphus mauritiana,
ch tiêu sinh lý, ch tiêu
hóa sinh, chín sinh
1 Đặt vấn đề
Qu táo ta, được biết đến vi tên khoa hc Ziziphus
mauritiana Lam., loại cây ăn quả thường được tìm
thy trong các vùng nhiệt đới, thuc h Táo
(Rhamnaceae) [1]. Ti Trung Quc, qu táo ta được gi
bng nhiều tên như táo chua, táo Ấn Độ, hoc táo Đin
(táo Vân Nam) táo gai Vân Nam [2, 3]. Cây tc
độ sinh trưởng nhanh, th đạt chiều cao lên đến 12
m và tui th khoảng 25 năm [1]. Xuất x ch yếu ca
loài này t Ấn Độ, tuy nhiên cũng có thể tìm thy
châu Phi [2].
https://doi.org/10.55401/vx0hxk60
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
72
Qu ca cây táo ta thuc loi qu hch, qu khi chín cha
hàm lượngớc đáng kể, qu tr nên mềm hương
v ngt dịu [1, 2]. Kích thước hình dng ca qu cũng
thay đổi tùy thuc vào ging cây ng như điều kin môi
trưng. Qu táo ta được s dng đ ăn trực tiếp khi chín,
hoặc cũng thể được ngâm trong rượu, dùng làm thuc,
hoc chế biến thành đồ ung. Qu táo ta là ngun cung
cấp dinh dưỡng quan trng, giàu chất khoáng như canxi
st, cùng với lượng ln vitamin A và C [3]. Phn tht
ca qu táo có màu trng, giòn, v ngọt đậm đà kết hp
vi mt chút v chua.
Qu táo ta nhiu ng dng quan trọng được tiêu
th rng rãi trên th trường, nhưng trong thực tế, quá
trình thu hoch và bo qun vẫn chưa được nghiên cu
ng dng khoa hc một cách đầy đủ. Vic thu hái
qu thường da vào kinh nghim của người làm vườn,
đôi khi còn bị ảnh hưởng bi mục đích thương mại
khiến cho chất lượng ca qu táo trên th trưng không
được đảm bo, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sc khe
của người tiêu dùng. Do đó, nghiên cứu v các biến đổi
sinh lý, hóa sinh ca qu để xác định thời điểm thu
hoch tt nht là rt cn thiết.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cu v qu táo trên thế gii
ti Việt Nam, chưa nhiều nghiên cu tp trung
vào s biến đổi sinh lý, hóa sinh theo tui phát trin ca
qu táo ta, đặc biệt là đối vi qu táo ta trng ti tnh
Thanh Hóa [4, 5]. Do đó, nghiên cứu này được tiến
hành để phân tích và đánh giá một s đặc điểm sinh lý,
hóa sinh trong quá trình phát trin ca qu táo ta trng
ti tnh Thanh Hóa.
2 Phương pháp nghiên cu
2.1 Vt liu nghiên cu
Qu táo ta (Ziziphus mauritiana Lam.) thuc ging táo
Gia Lộc được thu hoch ti huyn Thch Thành, tnh
Thanh Hóa t tháng 9 đến tháng 12 năm 2022. Cây
trồng 3 năm tuổi, sinh trưởng, phát trin tt, không gp
sâu bnh. Các ch tiêu v sinh lý, hóa sinh được phân
tích ti Phòng thí nghim thuc B môn Sinh hc, Khoa
Khoa hc T nhiên, Trường Đại hc Hồng Đức.
2.2 Phương pháp thu mẫu
Trong nghiên cu này, qu táo ta được thu theo phương
pháp ly mu hn hp trên toàn din tích vườn. Mu
được thu t nhiều điểm khác nhau trên nhiu cây. Khi
qu mới hình thành được đánh dấu hàng lot trên các
cây thí nghim ghi chép theo ngày tháng. T
nghiệm đưc tiến hành các thời điểm khác nhau khi
qu được (2, 4, 6, 8, 10, 11, 12 và 13) tun tui. mi
thời điểm nghiên cu, nhóm nghiên cu thu mu t tt
c các cây, mi cây t 5 qu đến 10 qu. Mẫu được đưa
vào túi nylon nhanh chóng vn chuyển đến phòng
thí nghim.
2.3 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh
2.3.1 Phương pháp xác định chiều dài đưng kính
ca qu
Chiều dài đường kính ca qu được xác định bng
thước kp k thut s Vernier với độ chính xác 0,1 mm.
Các ch tiêu được đo trên 10 quả ly giá tr trung bình,
các qu này được đánh dấu t giai đoạn (1-2) ngày tui,
cùng la tui và theo dõi tng thời đim ngay trên cây.
2.3.2 Phương pháp xác định khối lượng tươi của qu
Khối lượng tươi của qu được xác đnh bằng cân điện
t HS-224S (USA) với độ chính xác 10-4 g. Cân tng
qu đã b cung, mi thi đim cân 10 qu đánh s th
tự, lấy số liệu trung bình.
2.3.3 Phương pháp xác định hàm lượng sc t
Hàm lượng sc t được xác định bng phương pháp
quang ph [6] và được tính bng công thc:
Ca (mg/L) = 12,7 × E663 − 2,69 × E645
Cb (mg/L) = 22,9 × E645 − 4,68 × E663
Đại hc Nguyn Tt Thành
73
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
C(a+b) (mg/L) = 8,02 × E663 20,2 × E645
Hàm ng carotenoid đưc tính bng công thc:
Ccarotenoid (mg/L) = 4,695 × E440,5 0,268 × C(a+b)
Sau đó tính lượng sc t trên 1 gtươi theo công thức:
1000
PVC
A
Trong đó: E663, E645 E440,5 các kết qu so màu
các bước sóng tương ng; Ca, Cb, Ca+b: hàm ng dip
lc a, b và tng s; A: hàm ng dip lc trong 1g
tươi; C: nồng độ dip lc trong dch chiết sc t (mg/L);
V: th tích dch chiết sc t (10 mL); P: khối lượng mu
(g); 1000: là h s chuyn mL sang L.
2.3.4 Phương pháp xác định hàm lượng đường kh
Hàm lượng đường kh được xác định bằng phương
pháp Bertrand [7] và đưc tính theo công thc:
1000
100
2
1
bV Va
X
Trong đó: X: hàm lượng đường kh tính theo %; a: s
mg glucozơ tìm đưc khi tra bng ng vi s mL
KMnO4 1/30 N dùng để chuẩn độ mu thí nghim tr
đi số mL KMnO4 1/30 N chuẩn độ mẫu đối chng;
V1: lưng dung dch lấy để xác định đường kh (mL);
V2: dung ch bình định mức (mL); b: lượng mu thí
nghim (g); 100: h s tính chuyn thành %; 1000: h
s chuyển đổi g thành mg.
2.3.5 Phương pháp xác định hàm lượng tinh bt
Hàm lượng tinh bột được xác định bằng phương pháp
thy phân bng axit [7] và được tính theo công thc:
bV
Va
Y
2
19,0100
Trong đó: Y: hàmng tinh bt tính theo %; a: s mg
glucose tìm được khi tra bng ng vi s mL KMnO4
1/30 N dùng để chuẩn độ mu thí nghim tr đi số mL
KMnO4 1/30 N chuẩn độ mẫu đối chng; V1: dung
tích bình định mc; V2: th tích dung dịch đường (sau
thy phân) lấy để xác định đường glucozơ (mL); b:
khối lượng mu thí nghim (mg); 100: h s tính
chuyn %; 0,9: h s chuyển glucozơ thành tinh bột.
2.3.6 Phương pháp xác định hàm lượng axit hữu
tng s
Hàm ng axit hữu tổng s được xác định bng
phương pháp trung hòa [8] được tính theo công thc:
PV
X
2
1100Va
Trong đó: X: lượng axit tng s trong dch chiết
(mg); P: lượng mu phân tích (g); V1: tng th tích dch
chiết (mL); V2: th tích đem chuẩn độ (mL); a: lượng
NaOH 0,1 N chuẩn độ (mL).
2.4 Phương pháp xử lý s liu
S liệu được x phân tích phương sai ANOVA
bng phn mm IRRISTAT 5.0.
3 Kết qu và tho lun
3.1 S biến đổi chiều dài, đường kính khối lượng
tươi của qu táo ta
T sau khi hình thành, qu táo ta tri qua s thay đổi v
chiều dài, đường kính và khối lượng. Theo dõi s thay
đổi v kích thước ca qu trong sut quá trình sinh
trưng phát trin mt trong những sở để xác
định thời điểm thu hái qu phù hp. S biến đổi v
chiều dài, đường kính và khối lượng tươi ca qu táo ta
trong quá trình phát triển được minh ha trong Hình 1.
Theo d liu t Hình 1 cho thy chiều dài, đường kính
khối lượng tươi của qu táo ta tăng dần theo quá
trình phát trin ca quả. Đặc biệt, giai đoạn t 2 tun
đến 8 tun tui thi k s tăng trưởng này din
ra mnh m nhất. Điều này th được gii thích bi
s tăng lên nhanh chóng v s ợng kích thưc tế
bào trong qu. Sau 8 tun, qu táo tiếp tục tăng lên về
kích thước khối lượng, tuy nhiên tốc độ tăng chậm
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
74
dần, đến 12 tun tui, chiu dài qu đạt 3,61 cm, đường
kính qu đạt 3,10 cm, khối lượng tươi của qu đạt
17,22 g. Sau 12 tun tui, s tăng trưởng ca chiu dài,
đường kính khối lượng tươi của qu vn tiếp tc
nhưng không đáng kể, và các giá tr không th hin s
khác biệt ý nghĩa thống so vi thời điểm trước đó.
Điều này thường xy ra khi qu đã đạt một kích thước
ln và không còn có s gia tăng đột ngột như giai đoạn
đầu. Kết qu này cho thy trong quá trình sinh trưởng
phát trin ca qu táo ta, s tăng trưởng v chiu dài,
đường kính khối lượng tươi mối liên kết mt thiết
với nhau. Điều này có th được điều chnh bi các quá
trình trao đổi cht cùng vi s điu hòa chi phi ca
các hormone ni sinh trong tế bào [9].
Hình 1 S biến đổi chiều dài (A), đường kính (B), khối lượng tươi (C) trong quá trình phát trin ca qu táo ta. Các giá
tr mang ch cái khác nhau th hin s khác nhau mức ý nghĩa α = 0,05
3.2 S biến đổi hàm lượng sc t ca qu táo ta
S biến đổi trong h sc t ca v qu mt trong
nhng ch tiêu quan trọng để xác định thời điểm thu hái
qu phù hp. Kết qu ca nghiên cu v s biến đổi ca
hàm lượng sc t trong v qu táo ta được th hin
trong Hình 2. Trong nhng tuần đầu tiên, hàm ng
dip lc tng s trong v qu táo ta chiếm t l cao. C
th, vào thời đim qu đưc 2 tuần, hàm lượng dip lc
tng s đạt 0,26 mg/g v tươi. Tuy nhiên, sau khi quả
trưởng thành, hàm lượng dip lc gim dần, đặc bit là
gim nhanh vào thời điểm 11 tun. thời đim này,
hàm lượng dip lc tng s ch còn 0,07 mg/g v tươi,
và gim xung còn 0,02 mg/g v tươi khi quả được 13
tun tui. S gim dn của hàm lượng dip lc giai
đoạn sau phn ánh quá trình phát trin t nhiên ca qu,
trong đó liên quan chặt ch đến quá trình trưởng
thành chín ca qu. Kết qu này phù hp vi các
nghiên cứu trước đó về mi liên h giữa hàm lượng dip
lc và quá trình chín ca qu [10, 11].
Hình 2 S biến đổi hàm lượng sc t trong quá trình phát trin ca qu táo ta.
Các giá tr mang ch cái khác nhau th hin s khác nhau mức ý nghĩa α = 0,05
Đại hc Nguyn Tt Thành
75
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
Trong quá trình phát trin ca qu táo ta, hàm lượng
carotenoid tăng dần và được th hin trong Hình 2. C
th, vào tun th 2 ca qu, hàm lượng carotenoid đạt
mc 0,05 mg/g. T tun th 2 đến tun th 10, s tăng
trưng của hàm lượng carotenoid din ra chm rãi, sau
đó tăng nhanh hơn khi quả bắt đầu chín mọng. Đặc bit,
vào tun th 13, hàm lượng carotenoid đạt mc cao
nht 0,47 mg/g. Trong giai đoạn ban đầu, màu sc
ch yếu ca qu là xanh do lượng ln dip lc che ph
các carotenoid. Tuy nhiên, khi qu chín đến giai đoạn
sau, màu vàng ca carotenoid tr nên ràng hơn do sự
gim dn ca dip lc [12]. Kết qu này phn ánh s
biến đổi màu sc ca qu táo ta trong sut quá trình
chín mức độ phân hy ca dip lục, đng thi cho
thy mi quan h cht ch gia dip lc carotenoid
trong quá trình này. Điu này ch ra rng vic theo dõi
hàm lượng sc t trong v qu th cung cp thông
tin hữu ích để xác định thời điểm phù hp cho vic thu
hoch qu.
3.3 S biến đổi hàm lượng đường kh, tinh bt và axit
hữu cơ tổng s ca qu táo ta
Nghiên cu v s biến đổi của hàm lượng đường kh,
tinh bt và axit hữu tổng s mt phn quan trng
để đánh giá chất lượng ca qu táo ta khi chín. Trong
giai đoạn đầu ca qu (2 tun tuổi), hàm lượng đường
kh tương đối thp, ch đạt 1,15 % (Bng 1). Tuy nhiên,
t tun th 2 đến tun th 12, hàm lượng đường kh tăng
nhanh và đạt mc cao nht là 6,15 % vào thời điểm qu
12 tun tui. Kết qu này phù hp vi nghiên cứu trước
đây [4, 13], cho thấy m lượng đưng kh thường tăng
nhanh trong giai đoạn phát trin ca qu. Tuy nhiên, sau
khi qu đt 12 tun tuổi, hàm lượng đường kh bắt đầu
giảm đi. Điều nàyth đưc gii thích bi s gia tăng
ờng độ hp trong quá trình chín ca quo ta. S
tăng nhanh của quá trình hp o thời điểm này
th nguyên nhân gây ra s giảm hàm lượng đường
kh, bởi đường kh thường nguyên liu trc tiếp
đưc s dng trong qtrình hp [13].
Bng 1 S biến đổi hàm lượng đường kh, tinh bt và axit hữu cơ tổng s trong quá trình phát trin ca qu táo ta
Tui phát trin ca
qu (tun)
Hàm lượng đường kh
(%)
Hàm lượng tinh bt
(%)
Hàm lượng axit hữu cơ
tng s (mg/100 g)
2
1,15e 0,03
5,32c 0,12
17,55f 0,25
4
1,21e 0,09
5,84c 0,15
23,46e 0,20
6
1,38e 0,04
7,31a
0,09
34,17d 0,17
8
2,11de 0,05
6,58b
0,18
54,63c 0,36
10
3,16cd 0,02
6,12b
0,22
67,54a 0,30
11
4,96b 0,08
5,26c
0,17
61,18b 0,22
12
6,15a 0,05
4,24d
0,19
58,35b 0,20
13
6,09a 0,05
3,27e
0,23
53,28c 0,19
Ghi chú: trong cùng mt ct s liu, các giá tr mang cùng ch cái th hin s khc nhau không ý nghĩa, cc gi
tr mang ch cái khác nhau th hin s khác nhau mức ý nghĩa α = 0,05.
S biến đổi hàm lượng tinh bt ca qu táo ta trong quá
trình phát trin th b ảnh hưởng bi nhiu yếu t
như điu kin thi tiết, độ tui ca quchế độ dinh
dưỡng. Quan sát s thay đổi này là rt quan trọng đ