nh hưng ca vic làm thêm đi vi sc khe, kết quhc tp ca sinh viên Trưng Đi hc Nguyn Tt Thành1,*12Vũ Nhật Phương, Trần Hoàng Cẩm Tú và Vũ Thị Bình Nguyên1Trường Đại học Nguyễn Tất Thành2Trường Đại học Tôn Đức Thắng TÓM TTHin nay, số lưng sinh viên tham gia các công vic làm thêm rất lớn và đang có xu hưng ngày càng ng. Đcó thkhai thác đưc nhng c động tích cc tvic đi m thêm, nghiên cu này đưc thc hin nhm khám pnh hưng ca vic làm thêm đi vi sc khoẻ, kết quhc tp và mc độ htrca ng việc này đối vi quá trình hc tập ca sinh viên tại Trưng Đại hc Nguyn Tt Thành. Kết qunghiên cu định tính t10 sinh viên và dữ liu kho sát từ 326 sinh vn đã đi làm thêm cho thy các công vic làm thêm mà sinh viên đang lựa chn chủ yếu là các công vic phổ thông, không liên quan nhiu đến chuyên ngành. Phn ln sinh viên cho rng các công vic tuy không nh hưng đến kết quhc tp nhưng nh hưng tiêu cc đến sc khe. Từ nhng kết quthu đưc, nhóm tác giđã đưa ra các kiến nghđi vi Nhà trưng và sinh viên, đc bit đi vi các đơn vthc hin nhim vchăm sóc và htrtrc tiếp đi với các sinh viên. Tkhóa: việc làm thêm, sức khỏe, kết quả học tậpTác giả liên hệ: Vũ Nhật PhươngEmail: vnphuong@ntt.edu.vn1. ĐẶT VẤN ĐỀSinh viên là ngưi đang hc chương trình đào tạo tnh đđi hc hchính quy tại các cơ sgiáo dc đi hc[1]. Nhiệm vchính ca sinh viên đưc c định là học tập và n luyn nhm ch lũy kiến thc, kỹ năng nhm đáp ứng các yêu cu tuyển dng tn thtrường lao động [1]. Tuy nhiên nhiều sinh viên cho rằng, nếu chnh toàn bộ thời gian cho việc hc tập tại trưng sdn ti thua thiệt do không tận dng được các thời gian rảnh ri đtích lũy thêm các knăng hi, các khoản thu nhập gia ng. Chính vì vậy, nhiều sinh vn đã la chn các việc làm thêm như mt gii pp nhm tích lũy tm các kiến thc, knăng tthc tiễn hi, va tích lũy được thu nhp nhm đáp ứng các nhu cu thiết yếu ca bn thân.Thống cho thấy, hin nay tình hình sinh viên đi m tm đã trở nên rất phổ biến. Theo sliệu khảo sát tháng 10/2023 Hoa Kcho thấy khong 26.85 triệu người đang tham gia các ng vic bán thi gian, ng gấp 1.33 ln so với m 1990 [2]. Trong sc sinh viên đang theo hc tại Mỹ hin nay có đến 81% sinh viên đang học tại Mm các ng việc n thời gian [3]. Tại EU, số ni làm thêm ng ng t24.82 triu o năm 2002 lên 34.68 triệu cuối năm 2022, mặc dù kinh tế khủng hoảng giai đoạn 2008-2012 [4]. Tại Việt Nam, tuy chưa số liệu chính thc vtlệ người lao đng làm vic bán thi gian, nhưng dựa o quy mô sinh vn (khong 2.1 triu) và kết quả khảo sát nhỏ, có thể khng đnh nhu cu m tm ca sinh vn là rất lớn. Đa số sinh vn hiện nay đều đi làm thêm với các công việc chủ yếu là lao động giản đơn, không đòi hi kiến thức chuyên n như phục vụ bàn, dạy kèm, phát tờ i, bán hàng c ca hàng tiện li hoặc trực tuyến [5].Chính nhng công vic làm thêm gin đơn đã 185Hong Bang International University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 185-194DOI:324 https://doi.org/10.59294/HIUJS..202.711
186Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 185-194mang li nhng tác đng ctích cc ln tiêu cc đi vi sinh viên. Về khía cnh tích cc, kho sát ca mt snghiên cu cho thy, vic đi làm thêm không chgiúp sinh viên tha mãn đưc nhu cu bn thân, mà còn làm tăng thêm thu nhp giúp trang trải các chi phí cn thiết, ci thin knăng, tn dng cá nhân và xây dng các mi quan hhi. Tuy nhiên, nghiên cu ca H. T. Nga đã chra nếu không có skim soát, qun lý tNhà trưng gia đình skhiến sinh viên dễ bị cun vào các công vic bán thi gian, dn tới nh hưng tiêu cc trong hc tp [6]. Như vậy, hiu quca vic làm thêm mi sinh viên la chn có tác đng chưa rõ ràng đến kết quhc tp cũng như htrvic đào to ca Nhà trưng.Xuất phát tnhững lý do đó, với mục tu sgp c sinh vn ca Trưng Đại hc Nguyễn Tất Tnh nhận thc được những c động tích cực tiêu cực từ việc làm tm, đc biệt đối với sc khỏe và kết quhc tập, nm nghiên cứu đã đxuất tiến hành thc hiện đtài này.2. TỔNG QUAN NGHN CU2.1. Việc làm tmHiện nay khá nhiu quan đim về vic làm tmtrong sinh viên, tuy nhn chưa một khái niệm cthđược các đơn vquản lý chính thc đặt ra ở Việt Nam. Quy đnh tại Bộ Luật lao động ng chkhái niệm về vic m toàn thời gian” vic m bán thời gian. Do đó, tác giphân ch khái nim việc làm thêm của sinh viên” thông qua khái niệm của việc làm bán thi giannh cho đi tượng sinh viên. Theo Tchc Lao đng Quc tế, công việc bán thi gian đưc định nghĩa là làm việc với sgiờ ít n so với người làm việc toàn thời gian ơng đương. Người làm việc bán thời gian được trả ơng ít hơn và có ít quyền lợi n so với ni làm việc toàn thời gian [7]. Ở Vit Nam, vic làm được định nga mọi hoạt động tạo ra thu nhập đưc thừa nhận. Công việc m không trọn thời gian là công việc thời gian m việc ngắn hơn so với thời gian làm việc nh thường. Ni làm việc không trọn thời gian vẫn được bảo đm quyền li điều kiện lao đng, không phân biệt đối x[8]. Đối vi sinh viên, việc làm bán thời gian được c định là ng việc m tmngi chương trình học tập. c quan điểm trong xã hi thường đồng nhất rằng ng vic làm thêm của sinh viên là những công vic tạm thời, không cố định, thường thu nhập thấp thời gian làm việc linh hoạt.2.2. Tác động ca việc làm tm đến đi sống sinh vn2.2.1. Tác đng ch cựcLàm thêm ng việc không chlà ch gp sinh vn ng thu nhập để đi mt với các chi phí hc tập và sinh hoạt hàng ngày, mà còn mang lại một loạt các li ích đáng kể. Đối với những sinh vn đang phải đi mặt với khó kn về tài chính, việc m thêm không chgp giảm bớt nh nặng chi pmà còn giúp xây dng nh tlập và kng quản nn sách cá nn [9].Bên cạnh việc tìm kiếm tm nguồn thu nhập, ng việc thêm còn là cơ hi đsinh viên phát triển knăng mm và tích lũy kinh nghim m vic. Một số kỹ năng như quản lý thời gian, giao tiếp hiệu quả, làm việc nm kinh nghiệm thc tế là nhng giá trmà sinh vn thtích y, trở tnh lợi thế quan trọng giúp sinh viên tự tin hơn khi bước vào thị trường lao đng sau khi tốt nghiệp.Làm thêm còn mở rng mi quan hệ xã hi ca sinh viên. Các công vic đa dng cùng vi mi quan hđng nghip giúp sinh viên cơ hi kết ni vi nhng ngưi có kinh nghim và kiến thc mi, góp phn vào vic y dng mng lưi quan hquan trng cho sphát trin snghip [10].Ngoài ra, tham gia vào công vic làm thêm cũng là c quan trọng trong quá trình rèn luyện nhân ch sng và trưởng thành. Sinh vn đưc làm quen vi các ththách, đi mt vi áp lc trong môi trưng làm vic, tđó có cơ hi đưc học hi phát triển các knăng làm chbn tn [11].Cuối cùng, việc làm thêm giúp rút ngắn khoảng ch giữa lý thuyết thực tế. Sinh viên hội áp dng những kiến thức hc đưc trong công vic hàng ngày, giúp họ hiểu biết sâu sắc hơn và áp dụng nhng kiến thức được truyền đạt o
187Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 185-194thực tiễn xã hi. Điều này làm cho quá trình học tập trở nên có ý nghĩa và sâu sc hơn trong nhn thc của sinh viên [12]2.2.2. Tác đng tiêu cựcBên cạnh nhng giá trtích cực, việc làm thêm cũng mang đến những tác đng không tốt đối với một ssinh viên. Tùy theo mc độ, nng vic làm tm có thể ảnh hưởng xấu đến sức khe và thi gian hc tập ca sinh viên, đc biệt là khi họ mới bắt đu hoặc đang gặp áp lực lớn trong cả ng việc lẫn học tập. Không những thế, sinh viên n có khả năng gặp phải những cám dỗ và ri ro từ môi trường hội khi tham gia c ng vic m thêm, dẫn đến ảnh hưng tiêu cực đến tâm lý kéo theo c trách nhiệm gii quyết liên quan [13].Trong các din đàn chia sẻ, nhiu ý kiến còn cho rằng nếu tham gia m thêm, đồng nghĩa sinh viên buộc phải hy sinh việc tham gia c hoạt động ngoi khóa quan trọng. Vì vậy sinh viên phi cân nhắc klưỡng, qun lý thời gian một ch hợp lý và đề cao sự cảnh gc với các tác đng từ việc làm sgp sinh vn tận dụng được việc làm thêm nmột cơ hi đrèn luyện phát trin bn tn, kng chỉ trong lĩnh vc học tập mà n trong cuộc sng snghiệp [14].3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUĐtiến hành nghn cứu, nm c giđã sử dụng phương pháp hỗn hp, kết hp cả nghiên cứu đnh tính định ng. Đầu tn, dựa trên mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu và tổng quan một sđi tc đó, tác giđã c định nội dung nghiên cu bng kho sát. Sau đó, phương pháp nghiên cu định tính đnh ng sẽ đưc áp dụng để tiến hành phân tích bán cấu tc với 10 ni thuộc nhóm đối tượng nghiên cứu (10 sinh viên thuc c khoa khác nhau) đđiều chnh và hoàn thiện thang đo. Kết quả kho sát chính thức đưc phân tích bằng phần mm SPSS 20.0. Kết quả kho sát cho thấy, các yếu tố trong mô nh đều phù hp, không bị vi phm các quy tắc kim định. Từ đó, nhóm tác giả đã tiến hành gửi mẫu khảo sát cho 500 sinh vn đang theo hc tại trường Đi hc Nguyễn Tt Thành đtiến hành đánh giá tác động của vic m thêm đến sức khỏe kết quả học tập ca sinh viên.Sau khi gi 500 phiếu kho sát, nhóm tác giả đã thu li đưc 461 phiếu hoàn thin. Kết quả cho thy có 326/461 phiếu trả li sinh viên đã tng đi làm thêm, chiếm tl72%. Slưng sinh viên chưa tng đi làm thêm chchiếm 28% trong nhóm đưc kho sát. Như vậy có ththy, so vi nhiu nghiên cứu tng quan trưc đó, slưng sinh viên có đi làm thêm Trưng Đi hc Nguyn Tt Thành chiếm số lưng khá ln. Vic nghiên cu, đánh giá đxut các gii pháp nhm htrsinh viên la chn các công vic làm thêm đúng càng trnên có ý nghĩa và giá trcao hơn. Đối với cỡ mu nghiên cứu, thng kê cho thấy có 326/461 sinh viên trả lời đi m thêm, phù hợp với quy tắc cỡ mẫu, nên việc đánh giá các yếu tố c đng đến quyết đnh đi làm thêm chtập trung trên nhóm sinh viên này [15].Thng kê về gii tính, ngành hc, năm hc ca sinh viên cho thy có 34.04% sinh viên nam và 60.12% sinh viên ntham gia kho sát. Các sinh viên chủ yếu đến tkhi ngành kinh tế tài chính (chiếm 40.8%), ssinh viên còn li chia đu cho các ngành vxã hi - nhân văn, kthut - công ngh, sc khe, kiến trúc - xây dng - âm nhc. Đa phn các sinh viên tham gia kho sát đang hc năm nht (60.74%) và năm hai (36.5%) ti trưng.4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN4.1. do sinh viên đi làm thêmKhảo sát về lý do quan trọng nhất dn đến sinh viên quyết đnh làm tm, nhóm tác ginhận thấy, lý do được phần đông sinh vn lựa chn là thu nhp (chiếm 53.99% số sinh vn được kho t). Hai lý do xếp thhai là tích lũy kinh nghim làm vic (46.32%) và tích lũy các k năng (44.79%). Các lý do kc có thc động đến quyết định làm thêm ca sinh vn theo thtgim dn là tăng thêm tri nghim sng (38.96%), ng thêm c mối quan hệ hội (28.83%), tận dng thi gian (28.22%), chu stác đng tảnh ng xã hội (18.4%) do c lý do khác (12.88%).
188Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 185-194Chỉ êu Số lượng Tỷ trọng (%) Tích lũy kỹ năng 146 44.79 Tăng thêm các mối quan hệ xã hội 94 28.83 Tác động từ ảnh hưởng xã hội 60 18.40 Tăng thêm trải nghiệm sống 127 38.96 Tìm kiếm thu nhập 176 53.99 Tận dụng thời gian 92 28.22 Tích lũy kinh nghiệm làm việc 151 46.32 Lý do khác 42 12.88
010203040506070T0 đến 5 gi Trn 5 gi đến ê 10gi Trn 10 giêđế 15 ginTrn 15 giêđế 20 ginTrn 20 gi êđế 25 ginTrn 25 giêđế 30 ginTrn 30 giêđế 35 ginTrn 35 giêđế 40 ginTrn 40 giê
Số lượng sinh viên
4.2. Công việc thời gian làm thêm trung bình của sinh viênKhảo sát về thời gian làm thêm bình quân trong một tuần cho thấy, ờng độ làm việc của sinh viên khi tham gia các ng việc làm thêm khá đa dạng. Các mức thời gian m việc từ dưới 5 giờ/tuần cho tới trên 40 giờ/tuần phân bkđồng đều. Trong đó khoảng thời gian làm việc từ 5 giờ/tuần đến 10 giờ/tuần vượt n cao n một chút với các mức khoảng thời gian còn lại.nh toán khong thời gian làm vic bình quân của 326 sinh viên cho thấy, bình qn mỗi sinh viên đang làm thêm, khoảng 18 giờ 19 phút mỗi tuần. Điều này đng nghĩa ngoài gihọc, mỗi người sinh vn phải m tm khong 2 giờ 36 phút vào tất ccác ngày trong tuần (kể cả thứ 7 Chủ nhật). Cá biệt, có một số sinh vn làm thêm n 40 gi/tuần, đồng nghĩa mỗi ngày trong tuần kể c ngày ngh, sinh viên phi làm hơn 6 giờ/ngày. Với ợng thời gian tham gia c ng việc làm thêm nhiện nay, kết hp với thời gian học tập thường xun giảng đường, thi gian còn lại đsinh vn thọc, nghngơi và giải trí skhông n hoặc rất ít. Hquả chắc chắn snh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cả về tinh thần và thchất của sinh vn.Bảng 1. Yếu tố tác động đến quyết định làm thêm sinh viênHình 1. Số giờ bình quân sinh viên làm thêm mỗi tuần
189Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 185-194Chỉ êu Số lượng Tỷ trọng (%) Cố vấn học tập và các giảng viên bạn học 99 30.37 Các doanh nghiệp hợp tác với Nhà trường 88 26.99 Giới thiệu của các câu lạc bộ. đội. nhóm 81 24.85 Bạn bè hoặc các anh chị khóa trên 185 56.75 Các trung tâm hướng nghiệp 55 16.87 Người thân, gia đình 151 46.32 Các website, mạng xã hội 239 73.31 Tờ rơi, bảng quảng cáo 72 22.09 Bảng 2. Các nguồn thông n được sinh viên tham khảo m việc làm thêm4.3. Nguồn thông tin được sinh viên tham khảo công việc làm thêm Kho t về ngun thông tin đưc sinh viên tham kho khi tìm kiếm các công vic làm thêm, nhóm tác ginhn thy phn đông sinh viên chyếu tchđng tìm kiếm các công vic làm thêm trên các website mng xã hi (73.31%) hoc nhbn bè các anh chthân quen hưng dn, tư vn và gii thiu (56.75%). Ngun thông tin thhai sinh viên thưng tham kho là tý kiến ca ngưi thân, gia đình (46.32%). Đi vi các ngun thông tin tnhà trưng như cvn hc tp, ging viên, bn hc, hoc thông qua c chương trình tuyn dng do doanh nghip hp c với Nhà trưng tổ chc, hay sự gii thiu từ các câu lc bộ đi nhóm ca tổ chc Đoàn - Hi trong nhà trưng không nhiu (chchiếm t24.85% đến 30.37%). Mặc dù sgii thiệu của cố vấn học tập hay c ging vn, bạn hc vẫn chiếm tllớn hơn hai nm còn lại trong nhà trường, tuy nhiên theo ý kiến của nhóm nghn cứu đây vẫn là một tlthp, không c động nhiều sắp tới các bạn sinh vn. Điều này có thể xuất phát từ việc, c ging vn, doanh nghiệp, câu lạc bchưa có nhiều thời gian, cơ hi gặp mặt, thông tin để giới thiệu vic làm cho sinh viên. Hoc có thể do sinh viên chưa quan m nhiều đến các hình thức tư vấn này.Đối vi c, trung m hướng nghiệp, không đưc nhiều sinh viên lựa chọn đtham khảo thông tin. Đây một sự kc biệt so với các thế hệ sinh viên trước đây, khi chưa nhiu nh tng tin và mng internet phổ biến như ngày nay. Điều này đặt ra hàm ý cnh sách đối với các nchuyên môn, muốn tiếp cận ti sinh viên kng nên sdng c kênh thông tin truyền thng mà phải sdng c ng ccông nghthông tin, mạng internet đphù hợp với bi cảnh hiện tại.4.4. Tác động của việc làm thêm Kết quả phân tích mức đnh hưởng của công việc làm thêm đến kết quả hc tập sức khỏe của sinh viên cho thấy, khong 1/3 sinh vn cho rằng các ng việc m thêm không ảnh hưởng tới cả học tập lẫn sức khỏe. Tuy nhn phần n lại sự pn hóa rệt mức độ khá nh hưởngtheo hướng ch cực hoc tiêu cực giũa học tập và sc khỏe. c đnh hưởng ca vic làm thêm đối với hc tập cho thấy có 118 sinh viên (chiếm 36.2%) cho rằng việc m thêm ảnh ng tích cực sp ti kết quả học tập và 59 sinh vn (18.1%) cho rằng knh hưởng thêm mức đtiêu cc. Nhưng kết quả đảo chiều ngược lại vi cảm nhận đối vi sức khỏe, khi mc độ khá ảnh hưng tích cc ch có 61 sinh viên đng ý (18.71%), còn 123 sinh vn (37.73%) cho rằng vic m thêm đang nh hưởng tu cực tới sức khỏe ca sinh viên.Trong chiều hướng ảnh hưởng rất tích cực hoặc rất tiêu cực giữa học tập và sức khỏe cũng tương tnhư vậy. 40 sinh viên (12.27%) cho rằng công