Cần phải áp dụng chuẩn mực kế toán
công quốc tế
- Hệ thống kế toán kho bạc Nhà nước: Chế độ kế toán
Nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân
sách và nghiệp vụ kho bạc (TABMIS) thực hiện kế toán
ngân sách và nghiệp vụ kho bạc theo Luật Ngân sách và
Luật Kế toán. Hạch toán kế toán trên cơ sở chứng từ thu,
chi ngân sách Nhà nước (NSNN), chi tiết theo Mục lục
NSNN. Nội dung của chế độ kế toán đã bao quát tất cả
các hoạt động thu, chi ngân sách và các hoạt động nghiệp
vụ của kho bạc; đảm bảo tất cả các giao dịch tài chính
được thực hiện thông qua hệ thống kho bạc có thể được
ghi skịp thời, chính xác, gp cho việc quản lý và kiểm
soát NSNN và các hot động kho bạc thuận tiện và an
toàn hơn. Nội dung của kế toán ngân sách và nghiệp v
kho bạc, cho thấy sự thống nhất giữa kế toán ngân sách và
kế toán kho bạc, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng hệ
thống kế toán nhà nước trong tương lai. Bên cạnh đó, chế
độ kế toán này cũng đã phần nào tiếp cận với kế toán trên
cơ sở dồn tích (hạch toán theo cam kết chi).
- Hệ thống kế toán thuế: Thc chất hiện nay số liệu thu
thuế được hạch toán, tổng hợp và báo cáo theo phương
pháp thng kê nghiệp vụ nhằm phc vụ yêu cầu quản lý
của cơ quan thuế (các yêu cu này kng hoàn toàn trùng
với những nội dung của kế toán thu ngân sách tại Kho
bạc), chưa có chế độ kế toán áp dụng chung cho các sắc
thuế mà hin nay chỉ có kế toán thuế thu nhập cá nhân
bước đầu hạch toán trên phn mm quản lý thuế và trên
cơ sở công văn chấp thuận chế độ kế toán tạm thời của Bộ
Tài chính.
- Hệ thống kế toán hải quan: Chế độ kế toán hải quan đã
được ban hành và áp dụng trong hệ thng các cơ quan hải
quan. Chế độ kế toán nghiệp vy đã tách riêng khi kế
toán nội bộ (thực hiện theo kế toán đơn vị hành chính s
nghiệp). Cơ quan hải quan sử dụng chứng từ thu ngân
sách (đã được hạch toánkho bạc nhà nước) để hạch
toán lại theo chế độ kế toán hải quan.
- Hệ thống kế toán các đơn vị sử dụng ngân sách: Kế
toán tài chính của các đơn vị sử dng ngân sách được quy
định trong Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC nhìn chung
thống nhất với kế toán doanh nghiệp về cấu trúc, nội dung
và phương pháp kế toán và đưa ra các hướng dẫn chi tiết
về ghi chép kế toán và quá trình kế toán của các bộ ngành,
cơ quan sử dụng ngân sách các cấp ca Chính phủ. Kế
toán chi các đơn vị này phải dựa trên cơ sở phân bổ
ngân sách dự kiến và phần giữ lại từ các nguồn thu theo
các quy định hiện hành. Kế toán ở các đơn vị sử dụng
ngân sách hạch toán trên cơ sở dồn tích chưa đầy đủ như
việc theo dõi công nợ phải thu, phải trả… Theo Quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC yêu cầu tất cả các đơn vị sử
dụng ngân sách cấp 3 phải lập 6 báo cáo tài chính gửi cho
cơ quan cấp trên và các cơ quan tài chính, thống kê đồng
cấp, trong đó chỉ có 01 báo cáo liên quan đến tình hình
kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng có gửi cho
KBNN nơi đơn vị mở tài khoản để đối chiếu tính hình d
toán, tình hình tạm ứng, thanh toán tạmng giữa đơn vị
sử dụng ngân sách với KBNN. Các đơn vị sử dụng ngân
sách cấp 2 và 1 phải lập 3 báo cáo gửi cơ quan cấp trên,
cơ quan tài chính, thống kê và Kho bạc đồng cấp. Ngoài
ra các đơn vị này phải lập thêm 1 sbáo cáo theo quy
định ca Thông tư số 01 để phục vụ việc thẩm định và xét
duyệt quyết toán của cơ quani chính.
- Hệ thống kế toán ngân sách và tài chính xã: Chế độ kế
toán này đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhưng về mặt
tổ chức, hệ thống vẫn còn bc lộ 2 hạn chế ch yếu như:
Thu nn sách tại những xã nguồn thu theo mùa v
hoặc thu ngân sách xã bằng hiện vật, ngày công là tất yếu
vì thế không thể tránh khỏi nghiệp vụ ghi thu, ghi chi
ngân sách xã. Do đó, dẫn đến số liệu thu, chi ngân sách tại
kho bạc nhà nước với số liệu trên sổ kế toán của xã tại
mt thời điểm nào đó là khác nhau. Phần lớn cán bộ làm
kế toán tại xã chưa phải là công chức chuyên môn, nghiệp
vụ (Nghị định 92 quy định một số chức danh chuyên môn
ở xã đến năm 2011 mới có hiệu lực) nên công tác kế toán
ngân sách xã kđạt được chất lượng như mong muốn