Bà mẹ can đảm
Sơ lược
Dịch từ nguyên tác tiếng Đức :
"Mutter Courage und ihre Kinder“
Bertolt Brecht
Nhân vật:
mẹ can đảm
Kattrin, cô con gái câm
Eilif, con trai c
Schweizerkas, con trai th
Tay mlính. Viên đội. Đầu bếp. Tuyên úy. Viên lệnh. Squan hu
cần. Yvette Pottier. Gã bt một mắt. Viên đội (phe Thiên chúa giáo). Lão đại
già. Tli. Người lính trẻ. Người lính già. Người nông phu. V nông
phu. Cng trai. lão. Người nông n khác. Hạ s quan. Các người lính.
Tiếng nói.
Sơ lược bối cảnh lịch sử vở kịch[1]
châu Âu thời Trung cổ nhiu Giáo hoàng sng cực ksa đọa và xa
x. Giáo hội La Mã không hiếm những thâm cung bí sử (chẳng hạn hai
giáo hoàng cha con của dòng hBorgia). Để đủ tiền sống phè phn
y dng những công trình nghìn thu, ngi chuyn mua quan n tước
(xin nhớ: bấy giờ các vua chúa châu Âu phải được giáo hoàng tn phong
mới được coi là chính thng!) đã có giáo hng ny ra ng kiến n phiếu
chuộc tội đời này và cnhững đời sau, cho mình và cho cngười thân, nghĩa
là bảo đảm một hay nhiều chỗ trên thiên đường. Thậm chí có giáo hoàng còn
cấp giy phép hành nghề, tất nhiên phải trả tiền, cho gái giang h (giáo
hoàng Sixtus IV).
Ở Anh, do không được giáo hoàng cho phép ly dị, vua Henry VIII bèn
ly khai khỏi giáo hội La Mã, thành lập Thanh giáo (thế kỷ 16).
Đức, Martin Luther (1483 1546), một tu sỹ, đã khởi xướng phong
trào đòi ci cách giáo hi, chống chuyện mua phiếu chuộc tội, chống chuyện
xưng tha tội , không ng nhận quyền đi diện Chúa trên đi này - tức là
phnhn vai trò trung gian - của hàng giáo phẩm, coi Phúc âm điểm quy
chiếu duy nhất phán xét mọi hành động tốt xấu của giáo đồ v...v...
Tất nhiên Martin Luther btruy bức, nhưng được một lãnh chúa có thế
lực lập kế "bắt cóc", cho Luther nh nạn trong dinh lũy của ông ta. Sau khi
Martin Luther qua đời, những người chịu nh hưởng của ông - được sự ủng
hộ của các lãnh ca vốn khát khao thoát vòng kiềm tỏa của giáo hội La Mã
- đã tách khỏi giáo hội này, thành lập đạo Tin lành (nghĩa là ch tin vào Phúc
âm), có ảnh ng rất mnh ở Đức, Hoà Lan c nước bắc Âu. Còn Pháp
và Thụy S(rồi sau này bắc Mỹ) chịu nh hưởng của Calvin - một nhà ci
cách tôn giáo khác.
T đó, sau những cuộc Thập tự chinh giành thánh địa Jerusalem,
chiêu i đức tin” đã được khoác cho không biết bao cuộc chiến tranh đẫm
máu.
***
Cuộc chiến tranh ba mươi năm” (1618 1648) nra từ cuộc nổi dậy
của hmen chống lại sự thống trị của triều đình Habsburg (Áo). Cuộc nổi
dậy này bliên quân Thiên Chúa giáo phe Habsburg dp tan tại trận đánh
Weissen Berg gn Praha (8.11.1620). Các lãnh chúa Tin nh bắc Đứ ủng
hFriedrich V. vùng Pfalz, người được bầu làm vua Böhmen sau khi vùng
này tách khỏi Áo. Đan Mạch nhẩy vào vòng chiến nhưng bWallenstein - tư
lnh qn đội phe hng đế Áo đánh bại năm 1629 phải ký hiệp định
hoà bình với hoàng đế Áo Ferdinand.
m 1620 vua Thụy Điển Gustav Adolf đbộ vào Pommern để cứu
các lãnh chúa Tin lành đang bthua xing liểng, nhưng cũng không ngăn
được Magdeburg b Tilly n phá. Được Pháp ủng hộ tài chính, Gustav
Adolf chiếm miền bắc và y Đức sau trận Breitenfeld (17.9.1631) tiến
quân v phía nam nước Đức, tới tận München. Để cu binh, Wallenstein
đem quân từ hmen về Sachsen nhưng bđánh bại Lützen (16.11.1632).
Trong trn này vua Thụy Điển Gustav Adolf tử trận. Nhưng trận thảm bại
Nördlingen (7.9.1634) trước liên quân y Ban Nha Áo đã buộc quân
Thụy Điển phải rút về nước.
Giai đoạn khủng khiếp nhất của Cuộc chiến tranh ba mươi m” trên
đất Đức bắt đầu từ m 1635 với sự liên minh mi giữa Thụy Điển và Pháp.
Nước Đức bcác đạo quân thay phiên nhau n phá, cho đến khi các bên
tham chiến mệt mỏi và kiệt quệ thì hòa bình mới được vãn hồi vào m
1648.
Tên gi ba ơi m” dưới góc độ của Đức, vì mãi năm 1635
nước Pháp mi thật sự tham chiến, để giành nh hưởng với Áo và mãi đến
năm 1659 cuộc chiến tranh Pháp – Tây Ban Nha mới kết thúc.
Cuộc chiến tranh này tuy có mang yếu tố tôn giáo (Tin lành, Thiên
Chúa), song chyếu vẫn là tranh giành quyền lực giữa các lãnh ca vi
hoàng đế Áo, giữa các lãnh chúa vi nhau trước hết là để giành quyền
chủ châu Âu.