CẬP NHẬT KHUYẾN CÁO 2010 CỦA HỘI TIM MẠCH VIỆT NAM

VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI

PGS.TS. ĐINH THỊ THU HƯƠNG Th.S . NGUYỄN TUẤN HẢI Viện Tim mạch Việt nam

TẦN SUẤT

4.3%

11.7%

NHANES1 Tuổi > 40 San Diego2 Tuổi TB = 66 tuổi

14.5%

NHANES1 Tuổi TB = 70 tuổi

Tần suất bệnh ĐMNB trong quần thể nghiên cứu chung (xác định bởi tuổi, và yếu tố nguy cơ chung) là khoảng 1/3 tổng số bệnh nhân

19.1%

Rotterdam3 Tuổi > 5 5

19.8%

Diehm4 Tuổi TB = 65 tuổi

29%

PARTNERS5 Tuổi > 70 hoặc từ 50 – 69 + đái tháo đường hoặc hút thuốc lá

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

NHANES=National Health and Nutrition Examination Study; PARTNERS=PAD Awareness, Risk, and Treatment: New Resources for Survival [program].

1. Selvin E, Erlinger TP. Circulation. 2004;110:738-743. 2. Criqui MH, et al. Circulation. 1985;71:510-515. 3. Diehm C, et al. Atherosclerosis. 2004;172:95-105. 4. Meijer WT, et al. Arterioscler Thromb Vasc Biol. 1998;18:185-192. 5. Hirsch AT, et al. JAMA. 2001;286:1317-1324.

TẦN SUẤT BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI Trong một số nghiên cứu Quốc gia

Tác giả

Migdalis et al (1992)

Hy Lạp

Tần suất (%) 44

Số tham khảo 4

Marinelli et al (1979)

Hoa Kỳ

33

5

Walters et al (1992)

Anh

23,5

6

Bhuripanyo et al (1992) Thái Lan

21,3

7

Janka et al (1980)

Đức

16

8

De Silva et al (1993)

Sri Lanka

5,6

9

Mohan et al (1995)

Nam Ấn Độ

3,9

6

G. Premalatha, V. Mohan. Is peripheral vascular disease less common in Indians

Ins. J.Diab.Dev.Countries (1995), Vol.15,68 – 69.,

NGHIÊN CỨU TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM

Nhóm bệnh

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

BĐMCD

123 1,7% 171 2,0% 190 2,2% 245 2,5% 366 3,4%

BTTMCB

789 11,2% 1164 13,5% 1638 18,8% 2076 20,8% 2601 24%

451 274 310 518 534

Bệnh mạch não

YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BĐMCD

GIẢM

TĂNG

Thuốc lá

Đái tháo đường

Tăng huyết áp

Tăng cholesterol máu

Tăng homocystein máu

CRP

Nguy cơ tương đối

0

1

2

3

4

5

6

Hirsch AT, et al. J Am Coll Cardiol. 2006;47:e1-e192.

Những đối tượng có “nguy cơ” mắc BĐMCD

Dựa vào bằng chứng dịch tễ học, Đối tượng có nguy cơ bị BĐMCD được xác định là:

• Người dưới 50 tuổi, kèm theo ĐTĐ, và một yếu tố nguy cơ

phối hợp khác (thuốc lá, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, tăng homocystein máu).

• Người tuổi từ 50 – 69, có tiền sử hút thuốc lá hoặc ĐTĐ.

• Người có tuổi ≥ 70 tuổi.

• Triệu chứng ở chi dưới liên quan đến gắng sức (đau cách

hồi) hoặc đau khi nghỉ do giảm tưới máu.

• Khám lâm sàng phát hiện bất thường về động mạch chi dưới.

• Bệnh lý động mạch do xơ vữa đã biết: động mạch vành,

động mạch cảnh hay động mạch thận.

TỶ LỆ SỐNG CÒN LÂU DÀI Ở BN BĐMCD

100

Bình thường

)

%

75

(

BĐMCD không triệu chứng

50

BĐMCD có triệu chứng

G N Ố S Ệ L Ỷ T

25

BĐMCD có triệu chứng trầm trọng

0

2

4

6

8

10

12

Năm

Criqui MH et al. N Engl J Med. 1992;326:381-386. Copyright © 1992

Các thuật ngữ được sử dụng:

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Thiếu máu chi dưới trầm trọng: Đau chi dưới khi nghỉ, vết thương/loét không liền, hoại tử.

Thiếu máu chi dưới cấp: Triệu chứng lâm sàng được mô tả bởi 6 chữ P:

 Pain: Đau  Pulselessness: Mất mạch  Pallor: Nhợt  Paresthesias: Dị cảm  Paralysis: Mất vận động  Poikilothermia: Lạnh bên chi tắc mạch.

TRIỆU CHỨNG

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

~15%

Đau cách hồi chi dưới

50% Không triệu chứng

~33% Đau chi dưới

không điển hình

1%-2%

Thiếu máu chi dưới trầm trọng

KHÁM LÂM SÀNG

Yêu cầu bắt mạch chi dưới cẩn thận và lượng hóa như sau:

– 0: Mất mạch – 1: Mạch yếu – 2: Mạch bình thường

– 3: Khối phình, có ranh giới

I I I I I I I I I

III IIb III IIb III IIa IIb IIa IIb III IIb III IIa IIb III IIb III IIa IIb III III IIb IIb IIa III IIb IIa III IIb IIa III IIa IIa IIa IIa IIa

Vẽ sơ đồ động mạch chi dưới:

Hướng dẫn của Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ và Hội Tim mạch Hoa Kỳ về chẩn đoán và điều trị BĐMCD

CÁC BƯỚC CHẨN ĐOÁN BĐMCD

Xác định nhóm đối tượng “có nguy cơ”, để chẩn đoán 5 biểu hiện lâm sàng chính của BĐMCD:

Hỏi tiền sử giảm khả năng đi lại và/hoặc triệu chứng giảm cấp máu chi dưới: Đánh giá các triệu chứng về mạch máu: • Đau chi dưới khi đi lại • Đau chi dưới khi nghỉ, vết thương, loét lâu lành, hoại tử

Không đau

Thiếu máu cấp chi dưới

Đau chân không điển hình

Đau cách hồi chi dưới

Thiếu máu trầm trọng chi dưới mạn

Đo chỉ số cổ chân – cánh tay khi nghỉ (ABI)

CÔNG THỨC TÍNH ABI

ABI = tỷ số giữa huyết áp tâm thu đo được ở cổ chân mỗi bên, và huyết áp tâm thu đo được ở bên cánh tay có giá trị cao hơn

ABI =

HA tâm thu đo ở cổ chân HA tâm thu đo ở cánh tay có trị số cao hơn,

GIÁ TRỊ CỦA ABI

• Bệnh nhân nghi ngờ có BĐMCD cần được đo ABI khi nghỉ để phát hiện bệnh động mạch chi dưới.

• Tất cả các bệnh nhân mới phát hiện BĐMCD, dù mức độ nặng như thế nào, cũng cần phải đo ABI ở cả hai chân để

• Kết quả đo ABI cần phải ghi lại một cách thống nhất:

khẳng định chẩn đoán đồng thời ghi nhận trị số nền ban đầu.

ĐM cứng nếu ABI > 1,4;

Ranh giới nếu ABI từ 0,91 – 0,99;

Bình thường nếu ABI giữa 1 – 1,4;

Bệnh lý nếu ABI ≤ 0,9.

CHỈ SỐ NGÓN CHÂN – CÁNH TAY (TBI)

• TBI là tỷ số của áp lực đầu ngón chân và trị số cao hơn của HA tâm thu ở cánh tay.

• TBI được sử dụng khi không đo được ABI do động mạch bàn chân bị cứng.

• TBI ≤ 0.7 có giá trị chẩn đoán

BĐMCD.

Đo ABI gắng sức: trên thảm chạy

• Được chỉ định khi giá trị ABI bình

thường hoặc giới hạn, nhưng BN có triệu chứng đau cách hồi chi dưới;

• ABI giảm sau gắng sức giúp chẩn

đoán BĐMCD;

.

• Đánh giá khả năng gắng sức (triệu chứng của BN có thể không tương hợp với khả năng thực hiện gắng sức).

SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH

• Siêu âm Doppler có giá trị trong chẩn đoán vị trí tổn thương giải phẫu, đánh giá mức độ hẹp động mạch.

• Siêu âm Doppler giúp theo dõi lâu dài cầu nối động mạch đùi – khoeo bằng tĩnh mạch hiển (không phải bằng đoạn mạch nhân tạo).

• Siêu âm Doppler còn được chỉ định

Tuy nhiên, chưa có bằng chứng đủ mạnh chứng minh vai trò của siêu âm Doppler trong theo dõi lâu dài kết quả can thiệp động mạch qua da.

trong các trường hợp: (a) Can thiệp động mạch qua da (b) Phẫu thuật bắc cầu nối, và (c) Lựa chọn vị trí nối khi phẫu thuật

bắc cầu.

CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỘNG MẠCH (MRA)

• MRA có giá trị trong chẩn đoán vị trí giải phẫu và đánh giá mức độ hẹp động mạch của BĐMCD lựa chọn bệnh nhân bị BĐMCD làm can thiệp tái tưới máu động mạch qua da. • MRA + gadolinium: không có thuốc cản quang có i ốt: chỉ định được với BN suy thận.

• 10% BN không thực hiện được MRA: sợ buồng kín; cấy máy tạo nhịp; béo phì.

CHỤP CẮT LỚP ĐA DÃY ĐỘNG MẠCH (CTA)

• CTA có thể được cân nhắc chỉ

định để chẩn đoán vị trí tổn

thương giải phẫu, và xác định tình

trạng hẹp khít động mạch ở BN bị

BĐMCD.

• CTA có thể được chỉ định thay

cho MRA trong trường hợp BN

BĐMCD có chống chỉ định với

MRA.

ĐIỀU TRỊ BĐMCD MỤC TIÊU

TOÀN THÂN: về bệnh suất, tử suất tim mạch chung

• Cải thiện khả năng đi bộ:

TẠI CHỖ: Vị trí chi bị tổn thương

– Tăng khoảng cách đi được.

– Cải thiện chất lượng cuộc

sống (QoL)

• Giảm tỷ lệ mắc NMCT và đột quỵ không tử vong.

• Dự phòng tiến triển đến thiếu máu chi trầm trọng và cắt cụt chi.

• Giảm tỷ lệ tử vong tim mạch do NMCT và đột quỵ.

CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ CẢI THIỆN TIÊN LƯỢNG CHUNG

NGỪNG HÚT THUỐC LÁ

Bệnh nhân BĐMCD có tiền sử hút thuốc hoặc đang hút

lần thăm khám  cho lời khuyên và lập kế hoạch để bỏ

thuốc: cần hỏi về tình trạng sử dụng thuốc lá ở tất cả các

thuốc lá  tư vấn để bỏ thuốc lá bằng các liệu pháp tâm lý

và điều trị thay thế  sử dụng 1 hoặc phối hợp các thuốc

sau (nếu không chống chỉ định):

Bupropion,

Varenicline,

Chế phẩm thay thế nicotin.

ĐiỀU TRỊ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ

• THA: điều trị THA theo khuyến cáo đang hiện hành (*).

Chẹn beta giao cảm có hiệu quả trong điều trị THA và

không chống chỉ định với BN BĐMCD

• Rối loạn lipid: Điều trị bằng statin cho tất cả bệnh nhân

BĐMCD nhằm làm giảm LDL – cholesterol xuống ngưỡng <

• ĐTĐ: kiểm soát tốt đường huyết để giảm HbA1C < 7%,

100 mg/dL.

nhằm làm giảm các biến cố vi mạch và cải thiện tình trạng

(*) Khuyến cáo của Hội Tim mạch quốc gia về chẩn đoán và điều trị THA ở người lớn.

tim mạch.

CHỐNG NGƯNG TẬP TIỂU CẦU

•Chỉ định trong điều trị BĐMCD không triệu chứng với ABI ≤ 0,9 

Giảm nguy cơ NMCT, đột quỵ, tử vong do nguyên nhân mạch máu

khác.

• Aspirin (75 - 325 mg/ng): an toàn và hiệu quả trong chỉ định điều

trị BĐMCD do xơ vữa.

• Clopidogrel (75 mg /ng): an toàn và hiệu quả trong chỉ định thay

thế Aspirin để điều trị BĐMCD do xơ vữa

• Hiệu quả chưa rõ ràng về điều trị thuốc chống ngưng tập tiểu cầu

đối với BĐMCD do xơ vữa không triệu chứng và ABI từ 0,91 – 0,99.

ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA TRIỆU CHỨNG ĐAU CÁCH HỒI CHI DƯỚI

TẬP VẬN ĐỘNG VÀ PHCN CÓ GIÁM SÁT

• Tần suất: 3–5 lần tập (có giám sát)/tuần

• Thời gian: 35–50 phút/lần tập.

• Kiểu tập: thảm chạy, hoặc đi bộ tới khi gần đạt tới ngưỡng

• Thời gian kéo dài:  6 tháng

tối đa của đau cách hồi.

• Kết quả: cải thiện 100%–150% khoảng cách đi bộ tối đa, và

Stewart KJ et al. N Eng J Med. 2002;347:1941-1951.

cải thiện chất lượng cuộc sống.

CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐAU CÁCH HỒI

• Cilostazol (100 mg uống x 2 lần/ngày) được chỉ định điều

trị bệnh nhân BĐMCD có đau cách hồi nhằm cải thiện triệu

chứng, làm tăng quãng được đi được (chống chỉ định trong

trường hợp suy tim).

• Pentoxifylline (400 mg x 3 lần/ngày) có thể được cân nhắc

điều trị xen kẽ với cilostazol nhằm cải thiện quãng đường đi

được, nhưng hiệu quả điều trị chưa rõ ràng.

Hiệu quả của cilostazol cải thiện quãng đường đi bộ

*

260

*

240

Quãng đường đi được tối đa

*

220

*

200

*

*

180

* *

160

* *

*

Cilostazol 100 mg bid (n=140) Cilostazol 50 mg bid (n=139) Placebo (n=140)

140

h c á c g n ả o h K

*

120

*

*

* *

100

Quãng đường đi được mà không bị đau

* *

*

*

80

* P < 0.05 vs. placebo

60

0

12 16 20 24

4 8 Tuần điều trị

Beebe, et al. Arch Internal Medicine. 1999;159:2041-50.

Hiệu quả của Cilostazol so với Pentoxifylline:

50

Cilostazol 100 mg 2 times/day (n=227) Pentoxifylline 400 mg 3 times/day (n=232) Placebo (n=239)

*

40

)

D W M

30

h c á c g n ỏ h k ừ t i

20

( c ợ ư đ

i

10

đ a đ

i

ổ đ y a h t %

ố t

0

0

4

16

20

24

8

12 Tuần điều trị)

MWD=maximal walking distance. *P<0.001 vs pentoxifylline. Reprinted from Dawson DL, et al. Am J Med. 2000;109:523-530 with permission from Elsevier.

ĐIỀU TRỊ TÁI TƯỚI MÁU CHO BỆNH NHÂN MẮC BĐMCD

TASC A: chỉ định can thiệp qua da

TASC B: thường chỉ định can thiệp ĐM qua da, nhưng còn

thiếu các khuyến cáo dựa trên bằng chứng.

TASC C: thường chỉ định phẫu thuật bắc cầu, nhưng còn

thiếu các khuyến cáo dựa trên bằng chứng.

TASC:Trans-Atlantic Inter-Society Consensus

TASC D: chỉ định phẫu thuật

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TÁI TƯỚI MÁU

• Can thiệp động mạch qua da

– Nong động mạch bằng bóng qua da (Percutaneous

transluminal angioplasty:PTA)

– Đặt giá đỡ (Stents) trong lòng động mạch.

• Phẫu thuật bắc cầu:

– Tái cấu trúc ĐM chủ - chậu/chủ - đùi.

– Cầu nối động mạch đùi – khoeo (trên gối và dưới gối).

– Cầu nối động mạch đùi – động mạch chày.

BỆNH LÝ ĐM TẦNG CHỦ - CHẬU: Nong bằng bóng + đặt/không đặt stent

• Hiệu quả lâu dài tốt (>70% sau 5 năm)

• Tỷ lệ thành công của thủ thuật cao (90%)

– Tổn thương trên đoạn dài – Hẹp nhiều vị trí. – Vôi hóa không đồng tâm. – Hạ lưu tưới máu kém.

Chỉ định can thiệp tối ưu: tổn thương tầng chủ - chậu thuộc TASC A

• Yếu tố làm giảm hiệu quả điều trị:

BỆNH LÝ ĐM TẦNG ĐÙI - KHOEO: Can thiệp tái tưới máu

• Tỷ lệ thành công của thủ thuật cao. • Có sự khác biệt về kết quả điều trị:

– 30%–80% sau 1 năm

khoeo vẫn đang được nghiên cứu.

• Vai trò của can thiệp đặt stent với bệnh lý ĐM tầng đùi –

Chỉ định can thiệp tối ưu: tổn thương tầng đùi – khoeo thuộc TASC A

CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ TÁI TƯỚI MÁU VỚI BỆNH NHÂN BĐMCD CÓ ĐAU CÁCH HỒI

a. Điều trị nội khoa hay tập luyện PHCN không đủ hiệu quả

b. Cán cân lợi ích/nguy cơ phù hợp (VD tổn thương khu trú tầng

chủ - chậu).

 Can thiệp ĐM qua da được chỉ định cho những BN có suy giảm rõ rệt khả năng hoạt động trong công việc và cuộc sống do đau cách hồi, mà các triệu chứng này có thể được cải thiện với điều trị tái tưới máu, VÀ …

 Đặt stent với tổn thương hẹp hoặc tắc ĐM chậu chung,

chậu ngoài là chỉ định hàng đầu và hiệu quả.

tổn thương ĐM đùi, khoeo hay ĐM chày.

 Đặt stent ĐM không phải là chỉ định đầu tiên đối với các

BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH TẦNG CHỦ - CHẬU: Bắc cầu nối ĐMC – 2 ĐM chậu/ĐMC – 2 ĐM đùi

• Hiệu quả lâu dài tốt:

• Yêu cầu phải gây mê toàn thân • Tỷ lệ tử vong: 1%-3%

– 85%–90% sau 5 năm

Tổn thương phù hợp với phẫu thuật: TASC D

BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH TẦNG ĐÙI - KHOEO: Phẫu thuật bắc cầu

• Hiệu quả thành công sau 5 năm đạt:

• Tỷ lệ cứu vãn chi sau 5 năm đạt: 70% .

60%-80%

• Tử vong: 1%-3%

Tổn thương phù hợp với phẫu thuật: TASC D

ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BN BĐMCD CÓ ĐAU CÁCH HỒI

III IIb III IIb III IIa IIb IIa IIb III IIb III IIa IIb III IIb III IIa IIb III III IIb IIb IIa III IIb IIa III IIb IIa III IIa IIa IIa IIa IIa

I I I I I I I I I

III IIb III IIb III IIa IIb IIa IIb III IIb III IIa IIb III IIb III IIa IIb III III IIb IIb IIa III IIb IIa III IIb IIa III IIa IIa IIa IIa IIa

I I I I I I I I I

• Phẫu thuật bắc cầu nối ĐM được chỉ định cho những BN có suy giảm rõ rệt khả năng hoạt động trong công việc và cuộc sống do đau cách hồi, không đáp ứng với điều trị nội khoa và tập PHCN, mà các triệu chứng này có thể được cải thiện với điều trị tái tưới máu.

• Với BN BĐMCD thiếu máu chi dưới trầm trọng, có cả tổn thương tầng chủ - chậu, và tầng đùi - khoeo, cần ưu tiên xử trí các tổn thương tầng chủ - chậu trước tiên.

 Bệnh nhân TMCDTT có tổn thương cả tầng động mạch chủ -

chậu và đùi - khoeo, cần được ưu tiên điều trị tầng động mạch

chủ - chậu trước.

 Nên chỉ định can thiệp nong bóng để cải thiện tưới máu động

mạch phía xa ở bệnh nhân thiếumáu chi dưới trầm trọng có tiên

lượng sống dưới 2 năm hoặc không thể làm phẫu thuật bắc cầu

nối ĐM bằng tĩnh mạch tự thân.

 Nên chỉ định phẫu thuật bắc cầu để cải thiện tưới máu động

mạch phía xa ở bệnh nhân thiếumáu chi dưới trầm trọng có tiên

lượng sống trên 2 năm và có khả năng làm phẫu thuật bắc cầu

nối ĐM bằng tĩnh mạch tự thân.

CAN THIỆP HOẶC PHẪU THUẬT VỚI BỆNH NHÂN CÓ THIẾU MÁU CHI DƯỚI TRẦM TRỌNG (TMCDTT)

 Điều trị tiêu huyết khối qua catheter là phương pháp hiệu quả

để điều trị bệnh nhân TMCCD có thời gian dưới 14 ngày.

 Dụng cụ hút huyết khối được cân nhắc sử dụng với bệnh nhân

thiếu máu cấp chi dưới do tắc nghẽn động mạch ngoại vi.

 Tiêu huyết khối qua đường catheter và hút huyết khối có thể cân

nhắc chỉ định với bệnh nhân TMCCD có thời gian trên 14 ngày.

TIÊU HUYẾT KHỐI TRONG ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CHI DƯỚI TRẦM TRỌNG CẤP HOẶC MẠN

THIẾU MÁU CẤP CHI DƯỚI

• BN thiếu máu cấp chi dưới có thể cứu vãn, cần được

đánh giá nhanh chóng đặc điểm tổn thương giải phẫu để có thể lựa chọn phương pháp can thiệp hay phẫu thuật phù hợp.

• BN thiếu máu cấp chi dưới không phục hồi, không cần

thiết phải đánh giá đặc điểm giải phẫu mạch, hay nỗ lực tái tưới máu.

ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CẤP CHI DƯỚI

BDDMCD TRẦM TRỌNG ABI <0.4, sóng mạch dẹt, mất mạch bàn chân

Chống đông lập tức bằng Heparin hoặc Heparin TLPT thấp

Hội chẩn chuyên khoa mạch máu cấp cứu: Chiến lược chẩn đoán Kế hoạch can thiệp/phẫu thuật

Đánh giá nguyên nhân:

Thuyên tắc từ xa (tim, ĐMC, nguồn gốc khác)

BĐMCD tiến triển và huyết khối tại chỗ (Tiền sử đau cách hồi)

Huyết khối gây tắc cầu nối ĐM

Chấn thương ĐM

Hội chứng bẫy mạch khoeo, HKTM xanh tím,

Tình trạng tăng đông

Hirsch AT, et al. J Am Coll Cardiol. 2006;47:e1-e192.

ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CẤP CHI DƯỚI

ĐÁNH GIÁ NGUYÊN NHÂN

Chi không còn khả năng cứu vãn (Thiếu máu không hồi phục)

Chi còn sống: (Không đe dọa ngay lập tức)

Không mất cảm giác

Không yếu cơ

Tổn thương thần kinh, mất cảm giác sâu, liệt, mất tín hiệu Doppler ĐM và tĩnh mạch

Vẫn còn nghe được tín hiệu Doppler của ĐM và TM.

Chi còn cứu vãn được: Đe dọa lập tức (Thiếu máu có thể hồi phục)) Có thể cứu vãn với điều trị tái tưới máu cấp cứu Mất cảm giác > ngón chân + đau khi nghỉ Yếu cơ nhẹ/trung bình Tín hiệu Doppler ĐM và TM thường không còn.

Chi còn cứu vãn được: ranh giới đe dọa (Thiếu máu có thể phục hồi) Có thể cứu vãn nếu điều trị đúng và kịp thời Không mất cảm giác, hoặc chỉ ở đầu ngón Không yếu cơ Vẫn nghe được tín hiệu Doppler của ĐM và TM.

CẮT CỤT

Hướng dẫn điều trị:  Vị trí, mức độ lan rộng  Tắc từ xa hay tại chỗ  Tắc ĐM tự thân hay tắc cầu nối  Thời gian thiếu máu cấp  Bệnh phối hợp  Chống chỉ định tiêu huyết khối hay phẫu thuật

Tiêu huyết khối, can thiệp, phẫu thuật

Hirsch AT, et al. J Am Coll Cardiol. 2006;47:e1-e192.

ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CẤP CHI DƯỚI

III IIb III IIb III IIa IIb IIa IIb III IIb III IIa IIb III IIb III IIa IIb III III IIb IIb IIa III IIb IIa III IIb IIa III IIa IIa IIa IIa IIa

I I I I I I I I I

III IIb III IIb III IIa IIb IIa IIb III IIb III IIa IIb III IIb III IIa IIb III III IIb IIb IIa III IIb IIa III IIb IIa III IIa IIa IIa IIa IIa

I I I I I I I I I

Điều trị tiêu huyết khối qua catheter là phương pháp hiệu quả để điều trị bệnh nhân TMCCD (Rutherford categories I và IIa) có thời gian dưới 14 ngày. Dụng cụ hút huyết khối thường xuyên được sử dụng với bệnh nhân thiếu máu cấp chi dưới do tắc nghẽn động mạch ngoại vi. Tiêu huyết khối qua đường catheter và hút huyết khối có thể cân nhắc chỉ định với bệnh nhân TMCCD (Rutherford category IIb) có thời gian trên 14 ngày.

CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ SAU PHẪU THUẬT CHO BỆNH NHÂN MẮC BĐMCD

Điều trị chống ngưng tập tiểu cầu cả đời.

 Bệnh nhân sau phẫu thuật bắc cầu động mạch chi dưới tầng

đùi – khoeo – cẳng bàn chân cần được theo dõi định kỳ: triệu

siêu âm Doppler mạch máu.

chứng lâm sàng, khám hệ động mạch, đo ABI khi nghỉ, và

 Siêu âm Doppler mạch được chỉ định sau phẫu thuật 3

tháng, 6 tháng, 12 tháng và hàng năm.

TÓM LẠI

 Tần suất bệnh ĐMNB trong quần thể nghiên cứu chung (xác

định bởi tuổi, và yếu tố nguy cơ chung) là khoảng 1/3 tổng số

bệnh nhân.

Cần lưu ý phát hiện triệu chứng TMCD ở những BN có nguy cơ

tim mạch.

Tùy vị trí, mức độ tổn thương mà lựa chon phương pháp điều trị

thích hợp: can thiệp mạch, phẫu thuật bắc cầu, hút huyết khối, tiêu

sợi huyết, điều trị nội khoa, đoạn chi…

Cilostazol kết hợp với Aspirin làm giảm tỷ lệ phải điều trị tái thông

mạch máu, và giảm biến cố tim mạch lớn ở các BN bị BĐMCD đã

được can thiệp tái tưới máu.

Phối hợp điều trị cilostazol sau can thiệp tái tưới máu ĐM chi dưới

i

á

t

ó c g n ô h k n â h n h n ệ b

l ỉ

h c ạ m g n ộ đ g n ô h

t

T

Cilostazol làm giảm tỉ lệ bệnh nhân buộc phải tái thông mạch máu sau 2 năm

Yoshimitsu Soga et al. Efficacy of Cilostazol After Endovascular Therapy for Femoropopliteal Artery Disease in Patients With Intermittent Claudication. J. Am. Coll. Cardiol. 2009;53;48-53

Phối hợp điều trị cilostazol sau can thiệp tái tưới máu ĐM chi dưới

Biến cố tim mạch nặng

bao gồm: chết,

i

NMCT không tử vong,

đột quị, tái thông mạch

máu qua da hay phẫu

thuật, đoạn chi

ố c n ế b ó c g n ô h k n â h n h n ệ b

l ỉ

g n ặ n h c ạ m m

T

i t

Cilostazol làm giảm tỉ lệ bệnh nhân có biến cố tim mạch nặng sau 2 năm

Xin ch©n thµnh

c¶m ¬n!

@ Tunglam garden