
Chương X.
Mạng lưới thoát nước
1. Vạch tuyến mạng lưới
2. Bố trí cống và độ sâu chôn cống ban đầu
3. Xác định lưu lượng cho từng đoạn cống
4. Tính toán thuỷ lực mạng lưới thoát nước
5. Thiết kế trắc dọc và nguyên tắc cấu tạo mạng lưới.
6. Đặc điểm cấu tạo các công trình trên mạng lưới.
7. Đặc điểm cơ bản về thiết kế và cấu tạo hệ thống nước
mưa.

10.1. Vạch tuyến MTTN
10.1.1 Nguyên tắc vạch tuyến.
Triệt để lợi dụng địa hình để đảm bảo khả năng tự chảy.
Đặt cống đường phố phải thật hợp lý sao cho tổng chiều dài là
nhỏ nhất.
Giảm tới mức tối thiểu cống chui qua sông hồ, các công trình
ngầm, đường sắt, đường ô tô.
Việc bố trí đường ống phải kết hợp với các công trình ngầm khác,
đảm bảo cho việc khai thác sử dụng hợp lý.

10.1.2.Trình tự công tác vạch tuyến
•1- Chia diện tích thoát nước ra thành các lưu
vực thoát nước.
•2- Định vị trí công trình làm sạch ( TXL) và vị trí
xả nước vào nguồn tiếp nhận.
•3- Xác định hướng và vị trí ống góp chính.
•4- Ống góp lưu vực thu nước của một lưu vực
thoát nước và chảy vào ống góp chính.
•5- Ống thoát nước đường phố bắt đầu từ phía
đường phân thuỷ chảy vào ống góp lưu vực.

104 102
100
a)
c)
Các sơ đồ vạch tuyến mạng lưới thoát nước.
a) Sơ đồ bao quanh;
b) Sơ đồ đặt cống phía thấp;
c) Sơ đồ tiểu khu;
101
102
103104
105
106
107
108
b)

10.2. Bố trí cống thoát nước và độ
sâu chôn cống ban đầu.
-Khoảng cách nằm ngang kể từ mép móng nhà đến thành
ngoài: (1) ống có áp - không nhỏ hơn 5m; (2) ống tự chảy-
không nhỏ hơn 3m.
- Khi đường ống thoát nước và ống cấp nước đi song song
cùng một độ cao khoảng cách giữa hai thành ống (1) Nếu ống
cấp nước có d 200mm- không nhỏ hơn 1,5m; (2) Nếu ống
cấp nước có d> 200mm- không nhỏ hơn 3m.

