Chương 2. VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀ CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ
ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
KHÁI NIỆM QUY LUẬT
KHÁI NIỆM QUY LUẬT
Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất
nhiên, phổ biến, bền vững, thường xuyên
lặp đi lặp lại của các sự vật và hiện tượng
trong những điều kiện nhất định
ĐẶC ĐIỂM CỦA QUY LUẬT
• Con người không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện của quy luật chưa có, và ngược lại cũng không thể xoá bỏ quy luật nêu điều kiện tồn tại của quy luật vẫn còn.
• Các quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết được nó hay không, có ưa thích hay là ghét bỏ nó.
• Các quy luật tồn tại đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống thống nhất, nhưng khi xử lý cụ thể thường chỉ do một hoặc một số quy luật quan trọng chi phối.
PHÂN LOẠI QUY LUẬT
Tâm lý
ự ỹ
T nhiên ậ – k thu t
ế Kinh t Xã h iộ
ổ ứ T ch c QT
Là những quy luật tại tồn trong tự nhiên sự phát và triển về khoa học kỹ thuật
Là các mối tất liên hệ phổ nhiên, bản biến, chất về mặt lý của tâm con người, đám đông, xã hội trong hoạt động quản trị.
Là các mối liên hệ bản chất, tất phổ nhiên, bền biến, vững, lặp đi lặp lại của các hiện tượng và các quá trình kinh xã hội tế - trong những điều kiện nhất định.
Là các mối tất liên hệ nhiên, phổ bản biến, chất về các tượng hiện và bản chất chức của tổ năng trong chức động hoạt quản trị.
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ Các nguyên tắc quản trị là các quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản trị và các nhà quản trị phải tuân thủ trong quá trình quản trị.
YÊU CẦU CỦA NGUYÊN TẮC QT
Các nguyên tắc quản trị do con người đặt ra nhưng nó không thể xuất phát từ những suy nghĩ, ý kiến chủ quan cá nhân. Mà trái lại nó phải được đúc kết từ những quy luật khách quan. Vậy các nguyên tắc quản trị phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Nguyên tắc phải thể hiện được yêu cầu của quy luật
- Các nguyên tắc phải phù hợp với mục tiêu của quản trị.
- Các nguyên tắc phải phản ánh đúng tính chất và quan hệ quản trị.
- Các nguyên tắc quản trị phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo bằng kỉ luật của tổ chức.
CĂN CỨ HÌNH THÀNH NGUYÊN TẮC
02
01
Hệ thống quy luật là cơ sở lý luận trực tiếp hình thành các nguyên tắc quản lý.
Mục tiêu của doanh nghiệp tạo ra sự hỗ trợ và định hướng đối với tiến trình quản lý và chúng cũng là cơ sở để đo lường mức độ hoàn thiện công việc
MỤC TIÊU NGẮN HẠN QUY LUẬT KHÁCH QUAN
03
04
MÔI TRƯỜNG
thác nguồn
Các nhà quản lý phải đối mặt với nhiệm vụ hết sức khó khăn là phải chuẩn bị cho sự thay đổi của thế giới mà ta đang sống, đồng thời phải thích nghi với sự thay đổi đó
Phải nghiên cứu và nắm bắt thực tiễn; tiềm lực về tài nguyên, lao động, tiền vốn, KHCN, khả năng khai lực để phát triển,năng lực điều hành của đội ngũ các nhà quản lý…
THỰC TRẠNG CỦA TỔ CHỨC
7 NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CƠ BẢN
TUÂN THỦ PL VÀ THÔNG LỆ XH • Hệ thống pháp luật được xây dựng dựa trên nền tảng của các định hướng chính trị, nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không được làm và là cơ sở để chế tài những hành động vi phạm của mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
•
Luật pháp là những ràng buộc của Nhà nước và các cơ quan quản lý vĩ mô đối với doanh nghiệp. Sự ràng buộc đó yêu cầu các doanh nghiệp phải kinh doanh theo định hướng của sự phát triển xã hội.
=> Các nhà quản trị cần phải hiểu biết và kinh doanh đúng luật pháp nếu không sẽ bị xử lý bằng các biện pháp hành chính và kinh tế.
TUÂN THỦ PL VÀ THÔNG LỆ XH • Các giá trị chung, thông lệ của xã hội, các tập tục truyền
thống, lối sống của dân cư, các hệ tư tưởng tôn giáo và
cơ cấu dân số, thu nhập của dân chúng đều có những
tác động nhiều mặt trực tiếp đến hoạt động của các tổ
chức kinh doanh.
=> Các nhà quản lý phải có sự sáng tạo trong quyết
định,xử lý linh hoạt các yếu tố của quá trình sản xuất – kinh
doanh, đảm bảo cho tổ chức tồn tại và phát triển vững
chắc.
TẬP TRUNG DÂN CHỦ
• Là nguyên tắc cơ bản của quản lý, nguyên tắc tập trung
dân chủ phản ánh mối liên hệ giữa chủ thể và đối tượng
• Thể hiện của nguyên tắc: Tập trung quyền lực về cấp
quản lý cũng như yêu cầu và mục tiêu của quản lý.
cao nhất, đưa ra các quyết định quan trọng cuối cùng.
Dân chủ thể hiện dựa trên sự hỗ trợ, tư vấn của các cơ
quan chức năng cấp dưới trong quá trình đề ra quyết
định quản trị.
KẾT HỢP HÀI HÒA LỢI ÍCH
Quản lý suy cho cùng là quản lý con người nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo của người lao động. Song động lực của quản lý là lợi ích, do đó nguyên tắc quan trọng của quản lý là phải chú ý đến lợi ích của con người, đảm bảo sự kết hợp hài hòa các lợi ích.
- Lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp
- Lợi ích của khách hàng
- Lợi ích của nhà nước và xã hội
- Lợi ích của các bạn hàng
CHUYÊN MÔN HÓA
Là nguyên tắc đòi hỏi việc quản lý các
doanh nghiệp phải được những người có
chuyên môn, được đào tạo, có kinh nghiệm
và tay nghề theo đúng vị trí trong guồng
máy sản xuất và quản lý của doanh nghiệp
thực hiện. Đây là cơ sở của việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
BIẾT MẠO HiỂM
• Mạo hiểm không phải là liều lĩnh mà là sự phiêu lưu có tính toán, trong kinh doanh phải biết mạo hiểm mới đạt thành công lớn, nguyên tắc này đòi hỏi các nhà lãnh đạo tổ chức phải biết tìm ra các giải pháp độc đáo (nhất là các giải pháp công nghệ) để tăng sức cạnh tranh cho tổ chức và tận dụng thời cơ vượt qua đối thủ.
• Giá trị của tính mạo hiểm là ở chỗ, nó đưa tới sự ra đời của một sản phẩm mới, một cải tiến mới trong công nghệ, đưa ra một phát minh mới về tổ chức quản lý, nhằm nâng cao năng suất lao động hoặc phát hiện ra một thị trường mới cho doanh nghiệp. Người quản lý phải biết sử dụng tốt các tài liệu, phương tiện dự báo một cách linh hoạt, nếu cần có thể thay đổi phương án, điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp.
HOÀN THIỆN KHÔNG NGỪNG
• Trong bối cảnh thế giới biến đổi không ngừng, các nhà quản lý cần hoạch định chiến lược, đổi mới liên tục về nhận thức, hành động để thích nghi và phát triển bền vững trong một thế giới luôn thay đổi.
• Người quản lý phải biết khai thác các thông tin có lợi từ mọi nguồn để kịp thời có đối sách tận dụng thời cơ.
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
Là nguyên tắc quyết định mục tiêu của
quản lý,bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
đòi hỏi người quản lý phải có quan điểm
hiệu quả đúng đắn, biết phân tích hiệu quả
trong từng tình huống khác nhau, biết đặt lợi
ích của tổ chức lên trên lợi ích cá nhân, từ
đó ra các quyết định tối ưu nhằm tạo được
các thành quả có lợi nhất cho nhu cầu phát
triển của tổ chức.
TÌNH HUỐNG
• YÊU CẦU: