BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:

BỆNH HỌC:

LOÃNG XƢƠNG

1

MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ:

Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Loãng xương”, người học

nắm được những kiến thức có liên quan đến bệnh lý này như: Định nghĩa

về bệnh lý loãng xương; Tình hình loãng xương hiện nay; Phân loại

loãng xương; Các yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương; Chẩn đoán

loãng xương; Chi phí điều trị loãng xương; Các thuốc điều trị loãng

xương; Sử dụng các thuốc điều trị loãng xương; Phòng bệnh loãng

xương.

2

NỘI DUNG

Loãng xương là bệnh lý của toàn hệ thống xương làm suy yếu sức mạnh

của toàn khung xương, ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của số đông

người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ. Mức độnặng nề của biến chứng gãy xương

trong bệnh. Loãng xương được xếp tương đương với tay biến mạch vành

(nhồi máu cơ tim) trong bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu

não (đột qụy) trong bệnh cao huyết áp.

Hiện nay, loãng xương đang được coi là một bệnh dịch âm thầm

(Osteoporosis: The Silent Epidemic Disease) lan rộng khắp thế giới, ngày

càng có xu hướng gia tăng và trở thành gánh nặng cho y tế cộng đồng.

Dự báo tới năm 2050, toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ

xương đùi do loãng xương, và 51% số này sẽ ở các nước châu Á; nơi mà khẩu

phần ăn hàng ngày còn rất thiếu calci, nơi mà việc chẩn đoán sớm và điều trị

tích cực bệnh loãng xương còn gặp rất nhiều khó khăn.

I. ĐỊNH NGHĨA VỀ BỆNH LÝ LOÃNG XƢƠNG

Loãng xương là một rối loạn chuyển hóa của bộ xương làm tổn thương

sức mạnh của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương cho con người. Sức

mạnh của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng của xương.

Khối lượng xương được thể hiện bằng:

- Mật độ khoáng chất của xương (Bone Mineral Density - BMD).

- Khối lượng xương (Bone Mass Content - BMC).

Chất lượng xương phụ thuộc vào:

- Thể tích xương.

3

- Vi cấu trúc của xương.

Thành phần chất nền:

- Thành phần chất khoáng của xương.

- Chu chuyển xương (Tình hình sửa chửa và tình trạng tổn thương vi

cấu trúc của xương).

Cấu trúc xương hình thái:

- Vỏ xương (xương cứng) chiếm 80% toàn khung xương.

- Bè xương (xương xốp) cấu trúc mạng lưới 3 chiều, giúp xương phát

huy chức năng cơ học tối đa.

Cấu trúc hóa học:

- Protein chiếm 1/3, trong đó 90% là các collagen, cấu trúc dạng mạng

lưới, bắt chéo giúp xương có sức chịu lực.

- Chất khoáng chiếm 2/3, là những tinh thể, cấu trúc dạng đĩagắn vào

mạng lưới collagen.Thành phần chính là Calcium, Phsporus, Magnhe…

Chu chuyển xương:

- Quá trình xây dựng (Modeling):

+ Xảy ra ở trẻ em.

+ Tạo xương >> Hủy xương.

+ Ở vị trí gần đầu xương.

+ Làm xương thay đổi kích thước và tăng trưởng.

- Quá trình tái tạo (Remodeling), tốc độ 2-10% xương hàng năm:

+ Xảy ra ở người lớn.

+ Tạo xương = Hủy xương, tạoxương << Hủy xương.

+ Ở vị trí xương bị hủy để lấp đầy các hốc xương bị hủy.

+ Xương được sửa chữa nhưng không thay đổi kích thước và không

4

tăng trưởng.

- Chức năng của xương:

+ Chức năng giá đỡ của cơ thể.

+ Chức năng bảo vệ các cơ quan nội tạng của cơ thể: Bộ não, Tim,

Phổi, Tủy sống, Ngũ quan, các cơ quan trong ổ bụng…

+ Chức năng vận động.

+ Chức năng dự trữ Calcium (ngân hàng). + Chức năng điều hòa Ca+ máu.

II. TÌNH HÌNH LOÃNG XƢƠNG HIỆN NAY

1. Trên toàn thế giới (Theo nhận định chung của IOF)

- Trên loãng xương là vấn đề y tế rất thường gặp:

+ Ảnh hưởng đến 1/3 phụ nữ và 1/8 đàn ông trên 50.

+ Ở phụ nữ: nguy cơ bị gãy xương do loãng xương > nguy cơ bị ung

thư vú + ung thư buồng trứng.

+ Với tuổi thọ ngày càng tăng hiện nay, ngày càng nhiều người bị bệnh,

đặc biệt là phụ nữ.

- Bệnh loãng xương diễn biến từ từ và thầm lặng. Người bị loãng xương

thường không biết mình bị bệnh, cho đến khi bị biến chứng gãy xương. Gãy

xương do loãng xương thường gặp nhất ở cổ tay, đốt sống và cổ xương đùi.

Gãy xương do loãng xương có thể xảy ngay cả trong những hoạt động hàng

ngày, làm cho người bệnh đau đớn, mất khả năng vận động, mất khả năng

sinh hoạt tối thiểu. Đặc biệt ở người lớn tuổi, gãy đốt sống và gãy cổ xương

đùi không chỉ gây tàn phế mà còn tăng nguy cơ tử vong cho người bệnh.

- Bệnh loãng xương: dễ chẩn đoán, khi đã bị loãng xương, điều trị có

thể làm giảm 50% nguy cơ gãy xương. Nhưng, điều quan trọng là phải chẩn

đoán sớm và điều trị sớm để ngăn ngừakhông cho gãy xương do loãng xương

5

xảy ra.

- Điều trị loãng xương rất tốn kém (chi phí trực tiếp cà gián tiếp).

- Bệnh loãng xương có thể phòng ngừa.

+ Khi Khối lượng xương đỉnh (Peak Bone Mass), khối lượng xương cao

nhất lúc trưởng thành tăng 10%, sẽ giảm được 50% nguy cơ gãy xương do

loãng xương trong suốt cuộc đời.

+ Khối lượng xương đỉnh sẽ phụ thuộc vào:

 Yếu tố cá thể: vấn đề di truyền, chuyển hóa, nội tiết của từng người.

 Yếu tố dinh dưỡng: đặc biệt lượng Calcium và Protein trong chế độ

ăn hàng ngày để cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình tạo xương.

 Yếu tố vận động thể lực để làm tăng quá trình tạo xương.

2. Dịch tễ học loãng xƣơng

- Năm 1990, toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương

đùi do loãng xương, thì 31% số này thuộc các nước châu Á. Với tốc độ lan

tràn được ví như dịch hiện nay, dự tính năm 2050, toàn thề giới sẽ có tới 6,3

triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương, và 51% số này thuộc các

nước châu Á.

- Năm 1999 (tại Mỹ):

+ 25 triệu người bị loãng xương, phần lớn là phụ nữ.

+ 1,5 triệu người bị gãy xương: 750.000 gãy lún đốt sống.

250.000 gãy cổ xương đùi.

250.000 gãy xương xương cẳng tay.

250.000 gãy các vị trí khác.

- Xuất độ loãng xương:

Trong lứa tuổi 50-70:19,6% phụ nữ và 3,1% nam giới (nữ = 3 lần nam).

6

Trên 70 tuổi: 58,8% phụ nữ và 19,6% nam giới (nữ = 3 lần nam).

III. PHÂN LOẠI LOÃNG XƢƠNG

1. Loãng xƣơng ngƣời già (Loãng xƣơng tiên phát)

 Đặc điểm:

- Tăng quá trình hủy xương;

- Giảm quá trình tạo xương.

 Nguyên nhân:

- Các tế bào sinh xương (Osteoblast) bị lão hoá.

- Sự hấp thụ calci và vitamin D ở ruột bị hạn chế.

- Sự suy giảm tất yếu các hormonsinh dục (Nữ và Nam).

Loãng xương tiên phát thường xuất hiện trễ, diễn biến chậm, tăng từ từ

và ít có những biến chứng nặng nề như gãy xương hay lún xẹp các đốt sống.

2. Loãng xƣơng sau mãn kinh

Đặc điểm:

- Tăng hóa trình hủy xương.

- Quá trình tạo xương bình thường.

3. Loãng xƣơng thứ phát khi có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau

đây: khi có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau đây:

IV. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH LOÃNG XƢƠNG

Bệnh loãng xương sẽ trở nên nặng nề hơn, sớm hơn, nhiều biến chứng

hơn… nếu người bệnh có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây:

- Kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, đặc biệt là Còi xương, Suy

dinh dưỡng, chế độ ăn thiếu Protid, thiếu Calci hoặc tỷ lệ Calci / Phospho

trong chế độ ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thu

được vitamin D… Vì vậy, khối lượng khoáng chất đỉnh của xương ở tuổi

trưởng thành thấp, đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh

7

loãng xương.

- Ít hoạt động thể lực (hoạt động thể lực thường xuyên sẽ giúp cho cơ

thể đạt được khối lượng xương cao nhất lúc trưởng thành), ít hoạt động ngoài

trời (các tiền vita min D nên ảnh hưởng tói việc hấp thu calci).

- Sinh đẻ nhiều lần, nuôi con bằng sữa mẹ mà không ăn uống đủ chất

đặc biệt là Protid cà Calci để bù đắp lại.

- Bị các bệnh mãn tính đường tiêu hoá (dạ dầy, ruột…) làm hạn chế hấp

thu calci, vitamin D, protid…

- Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá… làm tăng thải

calci qua đường thậnvà giảm hấp thu calci ở đường tiêu hóa.

- Thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ (suy buồng trứng sớm, mãn

kinh sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…).

- Bất động quá lâu ngày do bệnh tật (chấn thương cột sống, phải bất

đông), do nghề nghiệp (những người du hành vũ trụ khi tàu vũ trụ đi ra ngoài

không gian) vì khi bất động lâu ngày các tế bào huỷ xương tăng hoạt tính.

- Bị các bệnh nội tiết: cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường

tuyến vỏ cường thận, tiểu đường…

- Bị bệnh suy thận mãn hoặc phải chạy thận nhân tạo lâu ngàygây rối

loạn chuyển hóa và mất calci qua đường tiết niệu.

- Mắc các bệnh xương khớp mãn tính khác đặc biệt là Viêm khớp dạng

thấp và Thoái hoá khớp.

- Phải sử dụng dài hạn một số thuốc: chống động kinh (Dihydan), thuốc

chữa bệnh tiểu đường (Insulin),thuốc chống đông (Heparin) và đặc biệt là các

thuốc kháng viêm nhóm Cortiosteroid (cortiosteroid một mặt ức chế trực tiếp

quá trình tạo xương, mặt khác làm giảm hấp thu calci ở ruột, tăng bài xuất

8

calcỉõ thận và làm tăng quá trình huỷ xương).

V. CHẨN ĐOÁN LOÃNG XƢƠNG

1. Lâm sàng

1.1. Biểu hiện lâm sàng:

- Đau mỏi mơ hồ ở cột sống, đau dọc các xương dài (đặc biệt xương

cẳng chân), đau mỏi cơ bắp, ớn lạnh, hay bị chuột rút (vọp bẻ) các cơ…

- Đau thực sự cột sống, đau lan theo khoanh liên sườn, đau khi ngồi lâu,

khi thay đổi tư thế. Có thể đau mãn tính hoặc cấp tính sau chấn thương (gãy

xương cổ tay, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi…

- Đầy bụng chậm tiêu, nặng ngực khó thở.

- Gù lưng, giảm chiều cao.

Tuy nhiên, loãng xương là bệnh diễn biến âm thầm, người ta thường ví

bệnh giống như một tên ăn cắp thầm lặng, hằng ngày cứ lấy dần calci trong

ngân hàng dự trữ xương của cơ thể con người. Khi có dấu hiệu lâm sàng,

thường là lúc đã có biến chứng, cơ thể đã bị mất tới 30% khối lượng xương.

1.2. Biến chứng của loãng xương:

- Đau kéo dài do chèn ép thần kinh.

- Gù vẹo cột sống, biến dạng lồng ngực…

- Gãy xương cổ tay, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi.

- Giảm khả năng vận động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng

sống của người có tuổi.

2. Cận lâm sàng

- Chụp X quang xương (Cột sống và các xương).

- Đo khối lượng xương BMD bằng nhiều phương pháp:

+ Đo hấp phụ năng lượng tia X kép (Dual Energy Xray Absorptiometry

9

- DEXA, DXA).

+ Đo hấp phụ năng lượng quang phổ đơn (Sing le Energy Photon

Absorptiomtry - SPA).

+ Đo hấp phụ năng lượng quang phổ kép (Dual Energy Photon

Absorptiometry - DPA).

+ Chụp cắt lớp điện toán địng lượng (Quantiative Computed

Tomography - QCT).

+ Siêu âm (Ultrasoun)…

- Xét nghiệm:

+ Máu: Osteocalcin, Bone Specific Alkaline Phosphatase (BSAP) để

đánh giá quá trình tạo xương.

+ Nước tiểu: Deoxy Lysyl Pyridinoline (DPD), N telopeptides liên kết

chéo (NTX)… để đánh giá quá trình huỷ xương.

- Sinh thiết xươngđể thấy được những tổn thương vi cấu trúc của

xương.

3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh loãng xƣơng ở phụ nữ

10

Báo cáo kỹ thuật của WHO 1994:

VI. CHI PHÍ CHO ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƢƠNG

Hàng năm, chi phí cho điều trị LX ở các nước phát triển không ngừng

tăng lên. Riêng ở Mỹ, một đất nước phát triển vào loại hàng đầu của thế giới,

chi phí cho bệnh LX luôn à một con số rất đáng được toàn xã hội, quan tâm.

Chỉ trong vòng 12 năm, chi phí này đã tăng gấp 3,5 lần (5,1 tỷ USD năm

1986 và 18 tỷ USD năm 1998).

Theo thông báo của Liên đoàn chống bệnh loãng xương Thế giới (IOF),

hiện nay, chi phí cho bệnh loãng xương tương đương với chi phí cho bệnh

tiểu đường và lớn hơn chi phí cho bệnh Tiểu đường và lớn hơn chi phí cho cả

hai bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ cộng lại (ung thư vú và ung thư tử

cung). Chi phí lớn nhất cho bệnh loãng xương là để điều trị biến chứng gãy

xương, đặc biệt là gãy cổ xương đùi.

Gẫy xương là một biến chứng nặng của loãng xương, được ví như:

- Tai biến mạch vành (Nhồi máu cơ tim) trong bệnh Thiếu máu cơ tim

cục bộ.

- Đột quỵ (Tai biến mạch máu não) trong bệnh Cao huyết áp.

Vì hậu quả của chúng không thua kém gì nhau,mặc dù trên thực tế

người ta vẫn nghĩ là Tai biến mạch vành hay mạch não nặng nề hơn nhiều.

Các chi phí y tế để điều trị các biến chứng gẫy xương do loãng xương

bao gồm:

1. Chi phí nằm bệnh viện để điều trị gẫy xương : kết hợp xương, thay

chỏm xương đùi, nẹp ví cột sống…

2. Chi phí điều trị các biến chứng do nằm lâu ở người có tuổi bị gẫy

xương (vì phải bất động chỗ xương gẫy, vì không vận động được) như : viêm

11

phổi, viêm đường tiết niệu, loét tư thế …

3. Chi phí cho các thuốc điều trị tích cực bệnh loãng xương

(Bisphosphonates và/ hoặc Calcitonin và/ hoặc hormon hay các thuốc giống

hormon) trong suốt quãng đời còn lại của người bệnh để tránh tái gẫy xương.

4. Hậu quả của gẫy xương do loãng xương:

- Đối với gẫy cổ xương đùi:

+ 10 - 20% người bệnh tử vong trong vòng 1 năm.

+ 20% người bệnh phải có người trợ giúp suốt cuộc đời còn lại.

+ 30% người bệnh bị tàn phế, phải phụ thuộc hoàn toàn vào người khác

+ Chỉ có khoảng 30% có thể hội nhập trở lại với cuộc sống xã hội

nhưng lúc nào cũng còn bị nguy cơ tái gẫy xương rình rập.

VII. CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƢƠNG

1. Các thuốc chống huỷ xƣơng

Là nhóm thuốc quan trọng nhất trong điều trị loãng xương vì làm giảm

hoạt tính của tế bào huỷ xương (Osteoclast) và làm giảm chu chuyển xương.

 Nhóm hormon và các thuốc giống hormon: là nhóm thuốc có tác

dụng ức chế hoạt động của các tế bào hủy xương.

- Nhóm hormon sinh dục nữ (Oestrogen và các giống hormon) dùng để

phòng ngừa và điều trị loãng xương cho phụ nữ sau mãn kinh (menopause):

Oestrogen (biệt dược Premarin); Oertrogen và Progesterone (biệt dược

Prempak C, Prempro…); Thuốc giống hormon: Tibolol (biệt dược Livial);

Thuốc điều hòa chọn lọc thụ thể Oestrogen (SERMs): Raloxifene (biệt dược

Evista).

- Nhóm hormon sinh dục nam: (Androgen) dùng để phòng ngừa và điều

trị loãng xương cho nam giới sau tắt dục (andropause); Testosrerone (Biệt

12

dược Andriol).

 Nhóm Bisphosphonates:

Bisphosphonates là nhóm thuốc mới được sử dụng từ đầu thập niên 90,

có tác dụng làm tăng khối lượng và độ cứng của xương, đặc biệt ở cột sống,

giảm đáng kể được nguy cơ gãy xương do loãng xương.

Có rất nhiều loại như: Pyrophosphate, Clodronate, Tiludronate,

Pamidronate, Etidronate, Alendronate, Risedronate…

Hiện nay, 3 loại Bisphosphonates đang được sử dụng rộng rãi trên giới

là Etidronate (Difosfen), Alen dronate (Fosamax) và Risedronate (Actonel).

Thuốc còn có thể sử dụng để phòng ngườa cho những đối tượng có

nguy cơ cao bị loãng xương (phụ nữ sau mãn kinh, bệnh nhân phải sử dụng

thuốc kháng viêm corticosteroid kéo dài…).

 Calcitonin:

- Calcitonin là một chuỗi các acid amin từ cá hồi, có tác dụng chống

huỷ xương, giảm đau do hủy xương và làm giảm chu chuyển xương.

- Cơ chế tác dụng:

+ Gắn kết với các thụ thể đặc hiệu trên hủy cốt bào.

+ Làm giảm số lượng và hoạt động của hủy cốt bào.

- Hiệu quả của thuốc: giảm tỷ lệ gãy xương và giảm đau do hủy xương.

2. Các thuốc tăng tạo xƣơng

- Parathyroid Hormon: rPTH 2 ug TDD/ngày là thuốc duy nhất được

công nhận là tăng tạo xương thực sự (11/2002).

- Calcium và vitamin D: để cung cấp nguyên liệu cho việc tạo xương

mới, kích thích hoạt động của tế bào sinh xương (Osteoblast)

+ Vitamin D hoặc chất chuyển hoá của vitamin D (Calcitriol -

13

Rocaltrol) giúp cho việc sử dụng calcium hiệu quả hơn

+ Calcium nhằm cung cấp những nguyên vật liệu để bổ xung cho xương

khi mà chế độ ăn không đáp ứng đủ hoặc khi cơ thể không hấp thu đầy đủ.

- Thuốc tăng đồng hoá (Durabolin, Deca-durabolin) có tác dụng tăng

cường hoạt tính của tế bào sinh xương, tăng cường chuyển hoá protein.

Trên thực tế các thuốc chống huỷ xương cũng có tác dụng tăng tạo

xương và các thuốc tăng tạo xương cũng có tác dụng chống huỷ xương

14

Các thuốc điều trị loãng xương được FDA công nhận

VIII. SỬ DỤNG CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƢƠNG

1. Kết hợp thuốc chống huỷ xƣơng và thuốc tăng tạo xƣơng.

- Bisphosphonate + Calci và Vitamin D.

- Calcitonin + Calci và Vitamin D.

- Hormon thay thế + Calci và Vitamin D.

2. Kết họp các thuốc chống huỷ xƣơng và thuốc tăng tạo xƣơng.

- isphosphonate + Hormon thay thế + Calci & Vitamin D.

- Calcitonin + Hormon thay thế + Calci & Vitamin D.

- Biphosphonate + Calcitonin + Hormon thay thế + Calci & Vitamin D.

Riêng rPTH, mới được FDA công nhận là thuốc kích thích sự tạo

xương (11/2002). Vì vậy kinh nghiệm lâm sàng về loại thuốc này chưa nhiều.

Các bác sĩ chuyên khoa sẽ cho các chỉ định điều trị, tùy thuộc vào từng

cá thể, mức độ loãng xương, tình trạng sức khỏe, thói quen sinh hoạt, khả

năng kinh tế… của mỗi người bệnh.

IX. LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM BỆNH LOÃNG

XƢƠNG?

1. Phát hiện các yếu tố nguy cơ gây loãng xương thứ phát (đã nêu trên).

2. Đi khám bệnh sớm, ngay khi có các dấu hiệu đau mỏi mơ hồ ở cột

sống, ở hệ thống xương khớp, dọc các xương dài (đặc biệt xương cẳng chân),

đau mỏi cơ bắp, vọp bẻ…

Các Bác sĩ chuyên khoa sẽ cho kiểm tra:

- Chụp Xquang xương hoặc cột sống.

- Đo khối lượng xương (Bone Mass Density - BMD).

- Làm các xét nghiệm kiểm tra.

- Khám và phát hiện các yếu tố nguy cơ.

15

3. Khám bệnh và theo dõi định kỳ (tuỳ mức độ bệnh).

4. Luôn có ý thức phòng bệnh (suốt cuộc đời).

- Chế độ sinh hoạt, tập luyện tăng cường hoạt động ngoài trời, tập vận

động thường xuyên và phù hợp với sức khoẻ, duy trì lối sống năng động,

tránh các thói quen xấu: uông nhiều bia, rượu, cafe, thuốc lá…

- Chế độ ăn uống luôn luôn bảo đảm một chế độ ăn uống đầy đủ Protein

và khoáng chất, đặc biệt là Calci. Vì vậy sữa và các chế phẩm từ sữa (Bơ,

Phoma, Yaourt…) là thức ăn lý tưởng cho một khung xương khỏe mạnh.

Chế độ này cần được duy trì suốt cuộc đời mỗi người.

Kiểm soát tốt các bệnh lý ảnh hưởng và các yều tố nguy cơ của bệnh

X. PHÒNG BỆNH LOÃNG XƢƠNG

Bệnh loãng xương và các biến chứng nặng như gẫy cổ xương đùi, gẫy

xương cổ tay, gẫy xẹp đốt sống… là một gánh nặng đối với y tế cộng đồng vì

chi phí điều trị cho bệnh loãng xương rất lớn, vượt quá khả năng của phần lớn

bệnh nhân (Phần lớn các thuốc chống huỷ xương đều đắt tiền).

Tuy nhiên, phòng bệnh sẽ kinh tế hơn chữa bệnh rất nhiều, đây là giải

pháp tốt nhất cho mọi quốc gia, đặc biệt các nước nghèo như nước ta.

Hãy phòng ngừa bệnh loãng xương bằng việc đầu tư cho xương của bạn

và đầu tư cho xương của con bạn" càng sớm càng tốt. Hãy bổ xung

ngay sữa và các sản phẩm từ sữa vào khẩu phần ăn hàng ngày của mọi người

trong gia đình bạn nếu có thể.

Nếu khối lượng xương đỉnh lúc trưởng thành tăng 10%, sẽ giảm được

50% nguy cơ gãy xương do loãng xương trong suốt cuộc đời.

Đây cũng là đầu tư cho sức khỏe, việc làm này phải là trở thành ý thức

tự giác của các thế hệ, của toàn xã hội, để cải tạo nòi giống, để cải thiện cách

ăn uống, sinh hoạt chưa hợp lý của phần lớn các nước đang phát triển ở Châu

16

Á như nước ta.