1
BÀI GING CHUYÊN Đ:
ĐA THAI
2
MỤC TIÊU CHUYÊN Đ:
Sau khi học xong chuyên đ Đa thai”, người hc nắm được nhng
kiến thc như:
- Sinh đôi đồng hp t và sinh đôi dị hp t.
- Các nguy cơ cao cho thai nhi và thai ph đẻ sinh đôi.
- Khám và phát hin một trường hợp sinh đôi.
- Theo dõi và x trí một trường hợp sinh đôi.
3
NI DUNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Sinh đôi (Song thai) sự phát triển đồng thời hai thai trong lòng tử
cung người mẹ. Sinh đôi chiếm t lệ khoảng 1-1,5% tng số các trường hợp
đẻ (1/80 trường hợp). Tuy nhiên hiện nay t lệ này có xu hướng tăng lên cùng
với sự phát triển của các phương tiện hỗ trợ sinh sản mới. Cũng như các
trường hp đa thai khác, sinh đôi một thai nghén nguy bnh lý t
vong chu sản cao. Đặc điểm "nguy cơ cao" xảy ra ngay cả trong thời kỳ mang
thai cũng như trong chuyển dạ đẻ.
2. PHÂN LOI
Da vào ngun gc phát sinh có hai loại sinh đôi:
2.1. Sinh đôi hai noãn (sinh đôi dị hp t)
- Sinh đôi hai noãn thường gặp hơn sinh đôi một noãn, tỷ lệ khoảng
65% - 70% tổng số sinh đôi. Nguyên nhân có thể do yếu tố dân tc, di truyền,
gia đình, con rạ đẻ nhiều lần, ngày nay do sử dụng các thuốc ngừa thai, thuốc
kích thích rụng trứng trong hỗ trợ sinh sản nên tỷ lệ sinh sinh đôi tăng lên.
- Ngun gốc: Sinh đôi hai noãn còn gọi là sinh đôi dị hp t. Là kết qu
ca s th tinh gia hai tiu noãn vi hai tinh trùng riêng biệt để tr thành hai
trng. Do ngun gc phát sinh khác nhau, tr th khác gii hay cùng gii.
Hai thai ng giới nhưng không hoàn toàn giống nhau như trong sinh đôi
mt noãn
- Bánh rau: Hai bánh nhau riêng biệt hay đôi khi nm gn vi nhau
nhưng hệ tun hoàn riêng biệt và không lưu thông, hai ni sn mc , hai trung
sn mc, ngoi sn mc có th chung cho c hai bung i hoc riêng bit.
4
2.2. Sinh đôi một noãn (sinh đôi đồng hp t)
- Sinh đôi một noãn hiếm gặp hơn, khoảng 1/250 trường hợp sinh,
không tính chất gia đình di truyền, kết quả của sự thụ tinh giữa một
tiểu noãn một tinh trùng duy nhất, nhưng trong quá trình phân bào của
trứng do sự đột biến phát triển thành hai thai. Do ng nguồn gốc cho
nên hai thai mang cùng tính chất di truyền, bao giờ cũng cùng giới, có thể
giống nhau về hình thái cơ thể...
- Bánh rau: tùy theo sự đột biến trong quá trình phân bào của trứng sớm
hay muộn mà có 3 dạng khác nhau:
+ Nếu s pno xảy ra thi k sau khi thành lp lá nuôi và trưc thành
lp buồngi (ngày 4) thì s có mt nh nhau, mt trung sn mạc, hai ni sản mạc.
Mt s hiếm có th xảy ra là hai nh nhau riêng biệt, hai trung sn mạc, hai nội
sn mc (1/10).
+ Nếu s phân bào xy ra vào thi k sau thành lp bung i (ngày th
7) s mt bánh nhau, mt trung sn mc, hai ni sn mc (25- 30%), hai
thai trong hai bung ối nhưng nhận sư nuôi dưỡng t mt bánh nhau chung.
+ Nếu s phân bào xy ra t ngày th 7-13, s hai thai chung nhau
mt bánh nhau, cùng chung mt bung i.
+ Nếu s phân chia xy ra mun s có nhiều nguy cơ hai thai dính nhau,
chung tạng, quái thai. Trường hp này rt hiếm gp (3%).
Bánh nhau trong sinh đôi một noãn thưng các mch máu ni thông
vi nhau. Có hai dng ni thông là loi ni tiếp nông trên b mt ni sn mc
và loi mch ni tiếp sâu trong b dày của các múi nhau, đng mch h này
ni với tĩnh mạch h kia hoặc ngược li. Do nh cht này hai thai s liên
quan cht ch vi nhau theo hình thc cho máu nhận máu. Thông thường
s truyn máu cho nhn din ra n bng hai thai phát triển nh thường
5
như nhau. Đôi khi din ra s mt cân bng tun hoàn, mt thai cho nhiu
còn nc li thai kia nhn nhiu s dẫn đến tình trng mt thai teo đét, thậm
chí chết lưu trong khi thai kia có thể phù to.
Hình 1. Tóm tt các dng khác nhau của sinh đôi