I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ
VÀ CẢI CÁCH THUẾ
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
1
1. Bản chất và chức năng của thuế
1.1 Bản chất của thuế
Nhận thức bản chất thuế cần phải xem xét trên 2 góc
độ:
Bản chất kinh tế: Thuế phản ảnh tổng thể mối quan
hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội trong quá trình phân
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
2
phối các nguồn lực tài chính.
1.1 Bản chất của thuế
Thuế, xét về hiện tượng, phản ảnh hoạt động thu bằng
tiền của nhà nước đối với xã hội. Nhưng đằng sau hiện
tượng đó ẩn dấu mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa nhà
nước với xã hội trong quan hệ phân phối nguồn lực tài
chính, biểu hiện ra là: khả năng đóng góp nguồn lực tài
chính của xã hội cho nhà nước thông qua nộp thuế với
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
3
nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
1.1 Bản chất của thuế
Trong một nền kinh tế, nguồn lực tài chính luôn có sự
giới hạn nhất định về quy mô và khả năng tạo lập, khu
vực tư cũng không có nhiều khả năng để cung cấp nguồn
lực tài chính dồi dào cho nhà nước, bởi khu vực này luôn
cần có nguồn lực tài chính ở quy mô nhất định để trang
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
4
trải cho các nhu cầu chi tiêu thường xuyên và đầu tư.
1.1 Bản chất của thuế
Vì vậy, trong chính sách huy động nguồn lực của mình,
nhà nước cần chú trọng sử dụng công cụ thuế ở chừng
mực sao cho tạo lập nguồn lực tài chính với quy mô thích
hợp trong sự cân bằng về lợi ích kinh tế với khu vực tư
để nhằm tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Tập
trung cao độ nguồn lực tài chính của xã hội, không
những làm triệt tiêu động lực kinh tế của khu vực tư mà
5
còn tăng thêm gánh nặng cho xã hội. 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG
1.1 Bản chất của thuế
Việc khu vực tư đóng nộp tài chính cho nhà nước thể hiện
đó là một sự hy sinh của họ trong tiêu dùng hay đầu tư. Vì
vậy, sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế thông qua thuế
cần phải tạo ra những lợi ích nhất định và ít ra đủ để bù
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
6
lại sự hy sinh của khu vực này.
1.1 Bản chất của thuế
Bản chất chính trị: Thuế là công cụ để thực hiện các
nhiệm vụ KTXH mà nhà nước đảm nhận. Các nh.vụ KT
XH của nhà nước trong từng thời kỳ phát triển được
quyết định bởi cơ quan quyền lực cao nhấtđó là quốc
hội. Quốc hội quyết định chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ
các khoản thu thuế của tài chính công tương ứng với các
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
7
nhiệm vụ của nhà nước theo chiến lược đã hoạch định.
1.2 Chức năng của thuế
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế có chức năng phân
phối và điều tiết kinh tế .
Thu thuế của nhà nước làm chuyển dịch một phần thu
nhập từ khu vực tư vào khu vực công. Đằng sau quá trình
chuyển dịch thu nhập đó sẽ là sự thay đổi khả năng thanh
toán, thay đổi hành vi của khu vực tư trong quá trình phân
bổ các nguồn lực (lao động, vốn liếng, tài nguyên tự
nhiên, và nhiều nguồn lực vô hình, hữu hình khác,… )
TS.NGUYEN THANH DUONG
8
4/7/2014 quả kinh tế.
làm thay đổi cơ cấu đầu tư, cơ cấu kinh tế cũng như hiệu
1.2 Chức năng của thuế
Với quan điểm đó, chức năng phân phối là chức năng cơ
bản của thuế, còn chức năng điều tiết kinh tế là chức năng
phái sinh của chức năng phân phối mà thôi. Không có sự
phân phối của thuế, không có sự chuyển dịch thu nhập
của khu vực tư vào khu vực nhà nước thì mọi chức năng
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
9
khác của thuế đều không có cơ sở để phát huy tác dụng.
1.2 Chức năng của thuế
Khi sử dụng thuế để phân phối lại thu nhập dân cư và
tạo nguồn thu ngân sách, thì nhà nước cũng đạt được một
số mục tiêu điều tiết kinh tế như mong muốn nhưng đồng
thời cũng phải gánh chịu cả những ảnh hưởng ngoài ý
muốn. Khi chính phủ quyết định tăng thuế nhập khẩu kết
quả vừa có thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước vừa
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
10
bảo hộ mậu dịch như mong muốn.
1.2 Chức năng của thuế
Nhưng chính thuế nhập khẩu làm cho hàng hóa được bảo
hộ không được đầu tư đúng mức để nâng cao khả năng
cạnh tranh, giá cả hàng hóa được bảo hộ cao và người
tiêu dùng phải gánh chịu. Với lập luận này, nhà nước
không nên quá kỳ vọng vào chức năng điều tiết của thuế
để đặt ra quá nhiều mục tiêu cho thuế. Điều đó có thể làm
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
11
cho quá trình phân phối hết sức phức tạp và dễ thất thu.
1.3 Phạm vi ảnh hưởng và vai trò của thuế
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
TS.NGUYEN THANH DUONG
12
Ph¹m vi ¶nh hëng cđa thuÕ lµ mét kh¸i niƯm chung ®Ĩ chØ t¸c ®éng cđa thuÕ ®Õn sù thay ®ỉi thu nhËp cđa c¸c ®èi tỵng cã liªn quan. Cã hai lo¹i ph¹m vi ¶nh hëng cđa thuÕ cÇn ph¶i ph©n biƯt: ph¹m vi ¶nh hëng theo luËt ®Þnh vµ ph¹m vi ¶nh hëng kinh tÕ.
• Khi Quèc héi ban hµnh mét lo¹i thuÕ nµo ®ã thêng quy ®Þnh ®èi tỵng nép thuÕ, ®èi tỵng nép thuÕ lµ t¸c nh©n n»m trong ph¹m vi ¶nh hëng cđa thuÕ theo luËt ®Þnh. 4/7/2014
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
• Phạm vi ảnh hưởng kinh tế của thuế liên quan đến sự
phân phối gánh nặng thuế, đó là sự thay đổi thực sự trong
thu nhậ p của các tác nhân liên quan do thuế gây ra. Sự
khác nhau giữa phạm vi ảnh hưởng theo luật định và
phạm vi ảnh hưởng kinh tế của thuế chính là sự chuyển
thuế. Vì vậy, dù một loại thuế có được Quốc hội quy định
ai là đối tượng nộp thuế thì điều quan trọng nhất vẫn là sự
chuyển thuế xảy ra như thế nào nói cách khác ai là người
thực sự nộp thuế cho Nhà nước: người tiêu dùng hay
TS.NGUYEN THANH DUONG
13
người sản xuất hay cả hai? 4/7/2014
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Để minh chứng vấn đề này chúng ta khảo sát tính chất
một số loại thuế điển hình sau:
• Thuế gián thu:
ThuÕ cã thĨ ®ỵc chuyĨn sang cho ngêi tiªu dïng
chÞu hoµn toµn b»ng c¸ch t¨ng gi¸ ®ĩng b»ng sè thuÕ
ph¶i nép. Ngỵc l¹i, chuyĨn trë l¹i vµo ngêi s¶n xuÊt toµn
bé nÕu kh«ng t¨ng gi¸ khi cã thuÕ. Cßn khi gi¸ t¨ng lªn ë
møc ®é nhá h¬n sè thuÕ th× c¶ ngêi s¶n xuÊt vµ ngêi
TS.NGUYEN THANH DUONG
14
tiªu dïng ®Ịu chÞu thuÕ. 4/7/2014
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Độ co dãn của cung và cầu về hàng hoá nào đó sẽ quyết
định sự phân chia gánh nặng thuế. Khi cầu càng co giãn
và cung càng ít co giãn thì gánh nặng thuế sẽ chủ yếu rơi
vào người sản xuất. Ngược lại, cầu càng ít co giãn và
cung càng co giãn nhiều thì gánh nặng thuế sẽ chủ yếu rơi
vào người tiêu dùng. Phạm vi ảnh hưởng kinh tế của thuế
và cấp độ chuyển dịch là yếu tố quan trọng cho việc phân
15
tích những tác động kinh tế của thuế. 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
• Thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân được cho rằng không có tác
dụng trong việc chuyển giao gánh nặng thuế. Đối với thu
nhập bao gồm cả lương và phụ cấp, đối tượng nộp thuế sẽ
phải trả thuế và chịu gánh nặng thuế.
Như đã đề cập ở trên, thuế thu nhập cá nhân được
xem là trung lập về tác động của nó đối với sự lựa chọn
16
của người tiêu dùng cũng như hình thức chi tiêu của họ. 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Tuy nhiên, nó vẫn có thể tác động tới sự lựa chọn giữa
làm việc, giải trí và các quyết định đầu tư. Quyết định
làm việc hay giải trí có thể là đối tượng của tác động thay
thế và tác động thu nhập từ thuế thu nhập. Tác động thu
nhập là dương khi vì thuế mà mọi người làm việc nhiều
hơn nhằm cố gắng duy trì thu nhập trước thuế. Đồng thời
thuế taực ủoọng giảm chi phí giải trí, thúc đẩy các cá thể
TS.NGUYEN THANH DUONG
17
thay thế giải trí cho công việc. 4/7/2014
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Tác động đối với các quyết định đầu tư trong thuế thu
nhập có gộp các khoản tiền lãi, cổ tức vào cơ sở tính thuế.
Việc đánh thuế như vậy giảm khối lượng vốn sẵn có cho
đầu tư. Việc giảm sút trong đầu tư tư nhân có thể là giảm
tăng trưởng kinh tế sản xuất trong dài hạn trừ khi nó được
cân bằng bởi sự tăng lên của đầu tư công cộng. Thuế cũng
có thể có tác động nghịch trong việc khuyến khích mọi
TS.NGUYEN THANH DUONG
18
người chấp nhận rủi ro và đầu tư. 4/7/2014
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Một số nhà đầu tư có xu hướng chấp nhận rủi ro và cố
gắng tăng sản lượng tiềm năng của họ để bù đắp cho số
thuế họ phải nộp, trong khi một số nhà đầu tư khác có thể
lựa chọn sự an toàn hơn thông qua chấp nhận các hoạt
động đầu tư lợi nhuận thấp hơn.
• Thuế thu nhập công ty:
Thuế thu nhập công ty gây ra một loạt các tác động
kinh tế tiềm năng, bao gồm các tác động lên giá, sản
TS.NGUYEN THANH DUONG
19
lượng và hiệu quả sản xuất. 4/7/2014
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Các kết quả phụ thuộc vào giả thiết về việc chuyển dịch
thuế và phạm vi ảnh hưởng của thuế. Theo lý thuyết về
doanh nghiệp, lợi nhuận được tối đa hoá ở mức sản lượng
mà tại đó chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên. Do
vậy, loại thuế đánh vào lợi nhuận độc quyền không bóp
méo các điều kiện tối đa hoá lợi nhuận, các công ty trả
thuế nhưng không có sự điều chỉnh trong sản xuất hoặc
TS.NGUYEN THANH DUONG
20
trong giá. 4/7/2014
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Tuy nhiên, trên thực tế các công ty có thể bị thúc đẩy bởi
các yếu tố khác hơn là sự tối đa hoá lợi nhuận, đặc biệt là
trong ngắn hạn và việc đánh thuế lên lợi nhuận có thể tạo
ra sự điều chỉnh trong hành vi của doanh nghiệp . Sau đây
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
21
là một số ví dụ:
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Giả thiết 1: các doanh nghiệp không chuyển dịch thuế
thu nhập công ty vì vậy, thuế làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp và vốn của các công ty sẵn có cho đầu tư và
cho việc mở rộng năng lực sản xuất. Điều này sẽ không
khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng lợi
nhuận tiềm năng cũng như duy trì tính hiệu quả trong sản
xuất để tối đa hoá lợi nhuận nếu những lợi nhuận này là
TS.NGUYEN THANH DUONG
22
đối tượng tính thuế. 4/7/2014
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Giả thiết 2: rằng một doanh nghiệp không hoạt động
tại thời điểm tối đa hoá lợi nhuận nhưng laị tìm kiếm các
mục đích khác, chẳng hạn như tăng số lượng hàng hoá và
thị phần. Khi thuế thu nhập công ty được đánh, công ty có
thể điều chỉnh sản lượng và tăng giá sản phẩm của nó để
nhằm tăng lợi nhuận lên một lượng đủ để trả thuế và duy
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
23
trì mức lợi nhuận có thể chấp nhận được.
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Một số nghiên cứu thực tế ở các nước đã tập trung vào
tỷ lệ doanh thu vốn trước thuế và doanh thu vốn sau thuế
của các công ty, và chỉ ra rằng mặc dầu thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng lên đáng kể trong vài thế kỷ qua
nhưng tỷ lệ doanh thu vốn sau thuế của doanh nghiệp,
tính trung bình vẫn tăng hoặc duy trì ổn định. Những
nghiên cứu này kết luận rằng trong dài hạn các doanh
nghiệp tìm cách chuyển gánh nặng thuế thu nhập công ty
TS.NGUYEN THANH DUONG
24
một cách hoàn toàn sang cho người tiêu dùng hoặc người
lao động. 4/7/2014
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Với mục đích đạt tới các tác động kinh tế nhất định
hoặc mục tiêu tài khoá ngoài thuế suất trong cơ cấu thuế
thu nhập doanh nghiệp các chi phí mua sắm thiết bị
thường được khấu trừ từ tổng thu nhập qua thời gian
bằng tỷ lệ khấu hao hoặc phụ cấp chi phí vốn. Chính phủ
cũng sử dụng chính sách khấu hao nhanh để khuyến
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
25
khích việc đầu tư vào thiết bị.
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Một công cụ khác để khuyến khích đầu tư kinh doanh
là khấu trừ thuế đầu tư, phương pháp này cho phép khấu
trừ thuế phải trả một tỷ lệ phần trăm nhất định của tổng số
vốn đầu tư của doanh nghiệp thực hiện trong năm tính
thuế. Chính sách này đã làm tăng lợi nhuận sau thuế, tạo
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
26
cho doanh nghiệp có nhiều vốn hơn để đầu tư.
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
• Thuế bán hàng và thuế tiêu thụ đặc biệt:
Nói chung, thuế bán hàng và thuế tiêu thụ đặc biệt
được đánh vào người bán với kỳ vọng rằng chúng sẽ
được chuyển vào khách hàng thông qua việc tăng giá cao
hơn. Trong một số trường hợp nhất định, chẳng hạn như
thuế bán lẻ loại thuế này được đánh trực tiếp vào người
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
27
tiêu dùng tại thời điểm mua loại hàng hoá có thuế.
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Mức độ chuyển thuế sang người tiêu dùng và tác động
của thuế bán hàng lên giá và sản lượng của hàng hoá bị
đánh thuế phụ thuộc vào độ có giãn theo giá của cung và
cầu. Giả sử rằng, độ co giãn của giá trong thị trường cạnh
tranh lớn hơn trong thị trường độc quyền, thì mức độ
chuyển dịch thuế trong thị trường cạnh tranh sẽ thấp hơn
trong thị trường độc quyền. Thuế bán hàng thông thường
TS.NGUYEN THANH DUONG
28
không được chuyển hoàn toàn sang người mua mà người
bán sẽ chịu một phần thông qua việc giảm lợi nhuận. 4/7/2014
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Chính phủ thường dùng thuế tiêu thụ đặc biệt vào
hàng hoá nhằm hạn chế sự tiêu thụ của chúng. Sự hiệu
quả của thuế phục vụ cho mục đích này phụ thuộc vào độ
co giãn theo giá của cầu đối với sản phẩm. Nếu cầu hoàn
toàn không co giãn, thuế sẽ làm tăng giá đúng bằng số
lượng thuế nhưng chính phủ sẽ không thành công trong
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
29
việc hạn chế tiêu dùng.
1.3.1 Pham vi ảnh hưởng của thuế
Trên thực tế rất khó để xác định về mức độ chuyển
dịch của thuế bán hàng. Kết luận chung về các phân tích
theo kinh nghiệm chỉ ra rằng, trong phần lớn các trường
hợp, giá cả của hàng hoá tăng gần bằng số thuế bán hàng
đánh lên chúng và giảm đúng bằng số thuế được loại trừ.
Nói cách khác, ở đây xuất hiện sự chuyển dịch hoàn toàn
của thuế bán hàng sang cho người tiêu dùng trong dài
TS.NGUYEN THANH DUONG
30
hạn. 4/7/2014
1.3.2 Vai trò của thuế
Thuế có các vai trò cơ bản sau:
Thuế tạo nguồn thu cơ bản đáp ứng những nhu cầu
chi tiêu của nhà nước. Đây là vai trò rất quan trọng và
không thể thay thế của thuế.
Thu thuế nhằm bù đắp những khiếm khuyết của thị
trường. Trong những tình huống nhất định như: cá nhân
bị loại trừ tiêu dùng hàng hóa nếu không trả tiền; không
TS.NGUYEN THANH DUONG
31
có ngoại tác; thị trường cạnh tranh hoàn hảo…, thị trường
có xu hướng tuân theo sở thích của người tiêu dùng: 4/7/2014
1.3.2 Vai trò của thuế
nếu người tiêu dùng muốn tiêu thụ nhiều hơn một hàng
hóa nào đó thì giá cả của nó tăng và được sản xuất nhiều
hơn; thị trường cũng có xu hướng sử dụng phương pháp
sản xuất với chi phí ít nhất. Khi đó, cơ chế thị trường giúp
cho việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ có hiệu quả. Tuy
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
32
nhiên, trong một số trường hợp thị trường sẽ bất lực:
1.3.2 Vai trò của thuế
+ Cung cấp hàng hóa công: Do hàng hóa công có tính
chất không thể loại trừ và không phải cạnh tranh trong
tiêu dùng, nên khu vực tư nhân không thể cung cấp đầy
đủ hàng hóa công cho xã hội. Nhà nước tiến hành thu
thuế là để có nguồn lực nhằm cung ứng hàng hóa công
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
33
cho xã hội.
1.3.2 Vai trò của thuế
+ Cung cấp những hàng hóa khuyến dụng: Một số
hàng hóa, dịch vụ tuy rất cần thiết, nhưng người dân có
thể không nhận thức được lợi ích của nó và từ chối tiêu
thụ; hoặc nhận thức được lợi ích đó nhưng không có khả
năng thanh toán và do vậy cũng không tiêu thụ (như nghệ
thuật, giáo dục, bảo hiểm y tế, … ). Bằng việc thu thuế,
nhà nước tiến hành cung cấp cho xã hội những hàng hóa
TS.NGUYEN THANH DUONG
34
như thế. 4/7/2014
1.3.2 Vai trò của thuế
Bên cạnh những hàng hóa khuyến dụng cũng có những
hàng hóa cần phải hạn chế tiêu dùng (rượu, thuốc lá, và
các chất gây nghiện khác). Thuế cũng là một cách để hạn
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
35
chế tiêu thụ và hướng dẫn những loại hàng hóa này.
1.3.2 Vai trò của thuế
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Độc quyền trên thị
trường tư nhân sẽ dẫn đến gia tăng giá cả, giảm sút chất
lượng hàng hóa, gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Bên
cạnh nhiều biện pháp hành chính để kiểm soát độc quyền,
đánh thuế cũng là một giải pháp hữu hiệu. Bằng việc
đánh thuế lũy tiến theo doanh thu, theo thu nhập, hoặc
sản lượng, nhà nước có thể kiềm hãm các doanh nghiệp
TS.NGUYEN THANH DUONG
36
tiến đến thế độc quyền. 4/7/2014
1.3.2 Vai trò của thuế
Thu thuế là công cụ để phân phối lại thu nhập công bằng hơn. Phân phối thu nhập theo cơ chế thị trường không phải lúc nào cũng đảm bảo sự công bằng. Trong cơ chế thị trường, mỗi người có được thu nhập nhờ vào khả năng lao động, hoặc nhờ vào tài sản. Những cá nhân không có bất kỳ một nguồn lực nào sẽ không được phân phối, không có thu nhập, đó là những cá nhân kém sức khỏe, người già, trẻ con, người không nghề nghiệp, không tài sản. Nhà nước thu thuế là để huy động một phần thu nhập của người có thu nhập cao để tạo nguồn lực trợ cấp cho người có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập. 4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
37
1.3.2 Vai trò của thuế
Đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định. Nền kinh tế thị trường vốn có tính chu kỳ với những biểu hiện bất ổn, như: lạm phát, suy thoái, thất nghiệp. Thuế là một trong những công cụ để nhà nước có thể làm giảm bớt sự thăng trầm đó của nền kinh tế. Việc tăng hay giảm thuế, trước hết, ảnh hưởng đến thu nhập thực tế của người dân và rồi ảnh hưởng đến cung cầu hàng hóa cùng nhiều quan hệ cân đối khác. Hơn nữa, thu thuế giúp nhà nước có nguồn lực để tác động trực tiếp vào thị trường, như: cung ứng thêm hàng hóa, mua hàng hóa, tạo ra việc làm, trợ cấp, đầu tư…
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
38
2. Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Hệ thống thuế theo nghĩa hẹp là tập hợp các sắc thuế
có mối quan hệ biện chứng tạo thành một chỉnh thể thống
nhất để thực hiện cỏc mục tiêu mà Nhà nước theo đuổi
trong từng thời kỳ. Theo nghĩa rộng, lyự thuyeỏt thueỏ
chuaồn taộc không chỉ bao hàm hệ thống thuế, chính sách
thuế mà còn có cả hệ thống hành thu để đưa chính sách
thuế vào cuộc sống.
Nhìn chung một hệ thống thuế tốt trong thực tiễn cần
TS.NGUYEN THANH DUONG
39
phải thỏa mãn các tiêu chuẩn quan trọng là: hiệu quả;
công bằng; linh hoạt và thông lệ quốc tế. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
Thuế là phần thu nhập được chuyển giao từ khu vực tư
sang khu vực công. Nó là một phần của cải của xã hội
được dùng cho các mục đích công cộng. Theo Paul A
Samuelson thì: “Thuế cũng có thể coi là một loại “giá”
của hàng hoỏ công cộng mà chúng ta được hưởng”. Tuy
nhiên, cách thức đánh thuế như thế nào để “cái bánh” có
khả năng to ra, mọi người có được phúc lợi lớn hơn sau
quá trình thu thuế là một câu hỏi không dễ trả lời đối với
TS.NGUYEN THANH DUONG
40
mọi Chính phủ. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(1). Gánh nặng phụ trội của thuế.
Gánh nặng thuế không phải chỉ thể hiện ở số thuế mà các cá nhân nộp cho Nhà nước. Các nhà kinh tế khi phân tích gánh nặng thuế thường giả sử số tiền trong tay Nhà cũng được sử dụng một cách hữu hiệu để đáp ứng nhu cầu về những hàng hoỏ công cộng mà các cá nhân được hưởng. Tuy nhiên, để có được số tiền thuế đó thường xã hội phải bỏ thêm chi phí được mô tả như gánh nặng thuế phụ trội. Gánh nặng phụ trội là tổn thất vô ích hay còn gọi là các khoản mất trắng trong phúc lợi xã hội do thuế 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 41 gây ra những ảnh hưởng thay thế không đáng có.
2.1 Tính hiệu quả
(1). Gánh nặng phụ trội của thuế.
Khi Chính phủ đánh thuế sẽ gây ra hai tác động: tác
động thu nhập và tác động thay thế. Tác động thu nhập
xuất hiện do thuế làm giảm khả năng chi tiêu của người
nộp thuế. Người nộp thuế bị nghèo hơn so với trước khi
nộp thuế xét từ góc độ cá nhân. Tuy nhiên, nhìn tổng thể
(giả sử nguồn lực được Nhà nước sử dụng hữu hiệu) thì
nó chỉ đơn giản là sự chuyển giao nguồn lực từ người nộp
TS.NGUYEN THANH DUONG
42
thuế sang Nhà nước. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(1). Gánh nặng phụ trội của thuế.
Trái lại, ảnh hưởng thay thế xuất hiện khi thuế có gây
tác động tăng giá và do đó dẫn đến việc các cá nhân thay
thế hình thức hoạt động hay tiêu dùng này sang hình thức
hoạt động hay tiêu dùng khác. Nếu sự thay thế này xã hội
cho rằng không đáng có, thì thực sự nó đã gây ra gánh
nặng phụ trội. Bởi lẽ các cá nhân đã phải tiêu dùng
những thứ hàng hoá hoặc làm những việc mà mình “ít ưa
TS.NGUYEN THANH DUONG
43
thích” hơn so với trước khi có thuế hoặc thuế suất cao để
tránh thuế, do đó phúc lợi của họ bị giảm sút. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(1). Gánh nặng phụ trội của thuế.
Sự mất mát phúc lợi này thường được gọi là những khoản
mất trắng. Khi tác động thay thế càng lớn thì mất trắng
cũng càng lớn. Ví dụ điển hình là ở nước Anh vào năm
1747 nhiều người đóng thuế quyết định tránh nộp thuế
cửa sổ bằng cách đóng các cửa sổ lại. Sự khó chịu ngày
một tăng từ đóng cửa sổ của người sống trong ngôi nhà
tối tăm đó là sự giảm sút phúc lợi, một khoản mất trắng
và Chính phủ cũng không được lợi gì từ chi phí đó. CP
này được xem như gánh nặng phụ trội do thuế cửa sổ gây 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 44
ra.
2.1 Tính hiệu quả
(1). Gánh nặng phụ trội của thuế.
Hầu hết, mọi khoản thuế thực tế đang có đều gây ra
ảnh hưởng thay thế, chỉ duy có một loại thuế được coi là
trung lập với cơ chế giá cả đó là thuế thân. Tuy nhiên,
trên thực tế tính luỹ thoái của thuế thân đã không cho
phép các Nhà nước sử dụng nó trong thế giới ngày nay.
Vì vậy, vấn đề có được số thuế mà Chính phủ mong
muốn với gánh nặng phụ trội thấp nhất vẫn là thách thức
TS.NGUYEN THANH DUONG
45
với mọi Chính phủ. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(1). Gánh nặng phụ trội của thuế.
Nói cách khác, một hệ thống thuế hiệu quả là hệ
thống ít gây ra những méo mó trong tác động kinh tế
nhất. Tính trung lập này của thuế hàm ý rằng không nên
đánh thuế có sự phân biệt giữa cỏc loại hàng húa, dịch vụ,
các hoạt động sản xuất kinh doanh trừ khi sự phân biệt đó
là công cụ cần thiết để can thiệp vào các khuyết tật của
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
46
kinh tế thị trường.
2.1 Tính hiệu quả
Khi xem xét chính sách thuế thì gánh nặng phụ trội
không phải là một đặc tính duy nhất để cân nhắc hiệu quả
tương đối của thuế, người ta còn cần tính đến chi phí hành
chính thuế và chi phí tuân thủ:
Chi phí quản lý hành chính thuế: Gồm toàn bộ chi phí
mà Chính phủ phải bỏ ra để thu thuế.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
47
(1). Gánh nặng phụ trội của thuế.
2.1 Tính hiệu quả
Chi phí này khụng chỉ bao gồm chi phí của cơ quan trực
tiếp liên quan đến thu thuế (hiện nay khoán kinh phí cho
thuế là 2% doanh thu thuế cho Tổng cục thuế), Hải quan,
Kho bạc mà còn bao gồm cả những dịch vụ của những cơ
quan khác liên quan gián tiếp như tũa án, viện kiểm sát,
công an, quản lý thị trường...
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
48
(1). Gánh nặng phụ trội của thuế.
2.1 Tính hiệu quả
(1). Gánh nặng phụ trội của thuế.
Chi phí tuân thủ: Gồm các chi phí có liên quan đến
khu vực tư nhân những người nộp thuế phải bỏ ra để có
thể thực thi hoặc không thực thi nghĩa vụ thuế. Chi phí
này bao gồm chi cho các kế toán viên, hướng dẫn nộp
thuế, thời gian hoàn thành nghĩa vụ thuế ... Nhiều nhà
kinh tế còn cho rằng các chi phí về “tinh thần” của người
nộp thuế bao gồm cả sự lo lắng của người nộp thuế cũng
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
49
cần tính vào chi phí tuân thủ.
2.1 Tính hiệu quả
(1). Gánh nặng phụ trội của thuế.
Vì vậy, trong khi xem xét gánh nặng (chi phớ) của các
loại thuế khác nhau cần xem xét không chỉ bao gồm gánh
nặng phụ trội của thuế và các chi phí hành chính của khu
vực công mà còn phải bao gồm cả chi phí tuân thủ của
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
50
khu vực tư nhân.
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD chính sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Về mặt lý thuyết, có thể xây dựng chính sách thuế đáp
ứng được yêu cầu trên đó là chính sách thuế tối ưu. Để tối
thiểu hoaự mức độ phi hiệu quả do thuế gây ra thì phải áp
dụng mức thuế suất tỷ lệ nghịch với độ co dãn của cầu
(hoặc cung) theo giá của hàng hoaự đó. Đây là một kết
luận do tính lý tưởng song không thể áp dụng trong thực
TS.NGUYEN THANH DUONG
51
tiễn vì hai lý do sau đây: 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD chính sách thuế đảm bảo hiệu quả.
• Thứ nhất: Chính phủ không có đủ thông tin. Để xác
định được các mức thuế suất cho mỗi loại hàng hoaự khác
nhau thì Chính phủ phải có đâỳ đủ thông tin về độ co dãn
cung cầu của các loại hàng hoá trên thị trường. Đây là
điều không thể vì có quá nhiều các loại mặt hàng trên thị
trường mà Chính phủ không thể có đầy đủ thông tin về độ
TS.NGUYEN THANH DUONG
52
co dãn cung cầu của mỗi loại hàng hoaự đó. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD chính sách thuế đảm bảo hiệu quả.
• Thứ hai: chi phí hành thuế quá lớn. Giả sử Chính phủ
có đầy đủ các thông tin về độ co dãn về cầu của mỗi loại
hàng hoaự theo giá của nó, thì việc tiếp theo là phải tìm
các mức thuế suất tỷ lệ nghịch với độ co dãn. Đây là một
yêu cầu nằm ngoài khả năng của Chính phủ do sắc thuế
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
53
quá phức tạp, chi phí quản lý hành chính thuế quá lớn.
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD chính sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Từ phân tích trên cho chúng ta thấy rằng, trong thực tế
không thể có một chính sách thuế có thể đáp ứng được
yêu cầu đặt ra như ở trên. Vậy chúng ta sẽ tìm kiếm giải
pháp nào để xây dựng chính sách thuế có tính khả thi
trong thực tế, vừa đảm bảo giảm thiểu gánh nặng quá
mức, đồng thời đảm bảo tính đơn giản, chi phí hành chính
TS.NGUYEN THANH DUONG
54
thuế không quá tốn kém. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD chính sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Thuế thu nhập đem lại gánh nặng phụ trội ít hơn so
với thuế đánh vào hàng hoaự, dịch vụ tiêu dùng.
Điểm cốt lõi là gánh nặng phụ trội phụ thuộc vào
phạm vi thuế gây bóp méo cơ chế giá cả thị trường, từ đó
gây ra ảnh hưởng thay thế trong tiêu dùng từ mặt hàng
TS.NGUYEN THANH DUONG
55
này sang mặt hàng khác. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Nghiên cứu từ lâu của Hicks và Joseph (1939) cho biết
thuế thu nhập áp đặt một gánh nặmg phụ trội thấp hơn
thuế đánh vào mặt hàng cụ thể, bởi vì thu nhập không làm
sai lệch sự lựa chọn hàng hoaự của người tiêu dùng. Thuế
thu nhập đơn giản chỉ làm giảm thu nhập của người nộp
thuế, vì thế mà người ta có thể mua các loại hàng hoaự
đều ít hơn. Kết quả này gợi ý rằng một hệ thống mà có cơ
TS.NGUYEN THANH DUONG
56
sở tính thuế rộng thì dường như gánh nặng phụ trội của
thuế ít hơn hệ thống thuế mà có cơ sở tính thuế hẹp. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Như vậy, áp dụng một mức thuế suất biên thống nhất
cho các loại hàng hoaự và dịch vụ, với cơ sở đánh thuế
rộng, thuế suất thấp là giải pháp hữu ích để góp phần xây
dựng và hoàn thiện để có một hệ thống thuế tốt. Điều này
đã được khẳng định cả trên giác độ lý thuyết và thực tiễn,
với xu thế chung là các mức thuế suất trong chính sách
thuế tiêu dùng ngày càng đơn giản, giảm bớt việc lồng
TS.NGUYEN THANH DUONG
57
ghép chính sách xã hội vào thuế. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Thuế thu nhập phân biệt giữa các loại thu nhập vẫn
có thể gây ra gánh nặng phụ trội.
Không có một loại thuế thu nhập nào trên thế giới mà
đánh thuế vào thu nhập với cùng một cách. Loại thuế thu
nhập mà phân biệt giữa các loại thu nhập thì gây ảnh
hưởng đến phân bổ nguồn lực và có thể gây nên gánh
nặng phụ trội cho xã hội. Nếu một người đàn ông tự sơn
nhà mình thì anh ta sẽ không phải nộp thuế thu nhập cho 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 58 việc sơn nhà đó.
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Kết quả là khuyến khích làm việc theo hướng tự phục vụ
mà lẽ ra anh ta có thể đi làm công việc khác có lợi thế so
sánh hơn ví dụ như bán hàng. Một ví dụ khác về thu nhập
ngầm đó là những cá nhân có nhà, họ sẽ nhận được khoản
thu nhập ngầm từ việc sống trong chính ngôi nhà đó. Nếu
những khoản thu nhập này được miễn trừ thuế, thì hiển
nhiên sẽ khuyến khích xã hội theo hướng mua nhà riêng,
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
59
thậm chí ngay cả khi hiệu quả hơn là thuê nhà.
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Trốn thuế cũng là khía cạnh cần xem xét khi đánh thuế
thu nhập vì khả năng trốn thuế được của các ngành nghề
khác nhau là khác nhau. Do đó, thị trường lao động cũng
có thể bị bóp méo qua việc phân bổ lao động sang các
nghề có thể trốn thuế được dễ dàng hơn những nghề
không trốn thuế được. Đặc biệt, nhiều người cho rằng
gánh nặng phụ trội lớn nhất mà thuế thu nhập gây ra đó là
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
60
tác động không khuyến khích con người làm việc.
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Lý do là con người luôn phải cân đối giữa lợi ích từ việc
nghỉ ngơi và có thêm thu nhập. Có hai tác động khi đánh
thuế hoặc tăng thuế thu nhập là tác động thu nhập và tác
động thay thế như chúng ta đã bàn đến ở phần trên.
Mức độ ảnh hưởng của thuế đến thu nhập phụ
thuộc vào thuế suất trung bình trong khi tác động thay thế
lại phụ thuộc nhiều vào thuế suất biên. Khi thuế suất biên
càng lớn thì người ta càng có xu hướng thay thế lao động 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 61 bằng nghỉ ngơi.
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Tương tự, thuế thu nhập theo tỉ lệ có tác động khuyến
khích đến lao động nhỏ hơn so với thuế thu nhập lũy tiến
có cùng số thu. Tuy nhiên, sự bù trừ của hai tác động này
có thể dẫn đến một sự tăng lên trong thuế thu nhập không
nhất thiết gây ra tác động giảm động cơ làm việc. Trái lại,
có nhiều khả năng một mức tăng trong việc đánh thuế có
thể khuyến khích lực lượng lao động làm việc hăng say
TS.NGUYEN THANH DUONG
62
hơn. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Trên lý thuyết cũng như bằng chứng thực nghiệm những
ảnh hưởng này không rõ ràng đối với các nhóm người
khác nhau. Hầu hết nghiên cứu ở các nước phát triển cho
thấy đối với nam giới, các ảnh hưởng thu nhập và thay
thế thực tế loại trừ lẫn nhau, do vậy tác động tổng cộng
của thuế lên việc cung cấp sức lao động của nam giới là
không lớn. Trái lại, đối với nữ giới có thể có những ảnh
TS.NGUYEN THANH DUONG
63
hưởng rõ rệt đối với sự tham gia lao động. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng ảnh hưởng của
việc đánh thuế đối với sự cố gắng làm việc của những
người lao động không có chuyên môn là lớn hơn so với
những người có chuyên môn.
Thuế tác động đến tiết kiệm và tích lũy vốn.
Ảnh hưởng thay thế thường được xem xét dưới dạng
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
64
“đánh thuế đúp đối với tiết kiệm” của thuế thu nhập.
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Lập luận ở đây là thuế thu nhập đánh cả vào thu nhập khi mới lĩnh lần đầu và các khoản lãi tiền gửi tiết kiệm. Do vậy, thuế tiêu dùng chỉ đánh vào phần tiền tiết kiệm khi nó được đem ra chi tiêu. Thuế tiêu dùng cho phép một mức thu về từ tiết kiệm lớn hơn vì được nhận tổng số tiền lãi đối với mọi khoản thu nhập đem gửi tiết kiệm. Vì thế, nếu khuynh hướng tiêu dùng biên giảm khi thu nhập tăng lên, thuế có mức lũy tiến cao hơn nhìn chung sẽ không khuyến khích tiết kiệm bằng với thuế có mức lũy tiến tiến 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 65 thấp với cùng số thu nhập.
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
+ Thuế thu nhập theo thuế suất lũy tiến, tác động tiêu
cực nhiều hơn vào tiết kiệm so với các loại thuế gián thu.
Có hai lý do dẫn đến thuế thu nhập có tác động tiêu
cực nhiều hơn đến tiết kiệm so với thuế tiêu dùng:
• Thứ nhất: ảnh hưởng thay thế như đã phân tích ở trên.
Có nghĩa là thuế thu nhập đánh vào tiết kiệm sẽ làm giảm
TS.NGUYEN THANH DUONG
66
động cơ tiết kiệm. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Thứ hai: thuế thu nhập điều tiết mạnh hơn so với thuế
tiêu dùng. Kết quả là thuế thu nhập thường được trích trả
từ phần thu nhập lẽ ra có thể được dùng để tiết kiệm. Để
hạn chế tác động này của thuế thu nhập, điều chỉnh theo
hướng vẫn khuyến khích tiết kiệm, cần miễn không đánh
thuế thu nhập trên khoản thu nhập từ đầu tư tài chính sẽ
tránh được tình trạng “đánh thuế hai lần đối với tiết
TS.NGUYEN THANH DUONG
67
kiệm”. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
+ Thuế tiêu dùng: có thể giảm tối đa sự mất mát phúc
lợi kinh tế.
Nếu cần thu một mức thuế gián thu nhất định nào đó,
thì gánh nặng phụ trội sẽ giảm xuống mức tối thiểu nếu
đánh thuế vào các mặt hàng có độ co dãn của cầu hay
cung theo giá thấp nhất. Đây là một trong những tranh
luận mang tính truyền thống, phù hợp với việc đánh thuế
đất sẽ không làm giảm lượng đất sẵn có dành cho sản 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 68 xuất và toàn bộ số thuế sẽ do người chủ đất phải gánh
chịu.
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Ngoài ra, ảnh hưởng của thuế gián thu cũng có thể làm
tăng lợi ích kinh tế trong một số trường hợp gây ra ngoại
ứng tiêu cực. Ví dụ: một số người không tính những hậu
quả trong tương lai của việc hút thuốc và uống rượu nên
đã sử dụng quá nhiều. Một trong các cách làm giảm bớt
sự tiêu dùng quá mức này là đánh thuế tiêu thụ đặc biệt
các hàng húa đó. Thuế ô nhiễm môi trường cũng có thế
TS.NGUYEN THANH DUONG
69
được xem là loại thuế tốt chống ngoại ứng tiêu cực do ô
nhiễm gây ra. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
+ Có nên phân biệt mức thuế, sử dụng các ưu đãi
thuế (chi tiêu thuế).
Chi tiêu thuế xảy ra khi phần lớn thuận lợi về tài chính
được dành cho nhóm người hoặc một tổ chức nào đó
bằng cách giảm khả năng nộp thuế hơn là trợ cấp trực tiếp
bằng tiền mặt. Chúng cho phép Nhà nước tạo điều kiện
thuận lợi cho những nhóm người hoặc những hoạt động
TS.NGUYEN THANH DUONG
70
ưa thích nhất định. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Nhà nước cú thể sử dụng cỏc mức thuế khỏc nhau để
ỏp dụng cho từng loại mặt hàng, từng nhúm hàng hoỏ,
từng lĩnh vực và ngành nghề nhất định. Chớnh sỏch đú cú
tỏc dụng khuyến khớch phỏt triển những ngành nghề,
những lĩnh vực hoặc mặt hàng theo định hướng của nhà
nước. Phương phỏp ỏp dụng cỏc mức thuế suất phõn biệt
để thỳc đẩy tăng trưởng dựa trờn cơ sở cơ chế tỏc động
TS.NGUYEN THANH DUONG
71
lan truyền của thuế. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Do sự tỏc động này đó thực hiện phõn bổ lại nguồn lực
xó hội, tập trung vào những ngành nghề, mặt hàng cú
mức thuế thấp. Như vậy, việc đỏnh thuế theo thuế suất
phõn biệt đó cú tỏc động phõn húa ngành nghề, lĩnh vực
hoặc mặt hàng, thỳc đẩy chuyển dịch cơ cấu mặt hàng cú
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
72
lợi cho nền kinh tế.
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Sử dụng chi tiêu thuế được xem là một trong những
công cụ tài chính của mọi Chính phủ can thiệp vào các
khuyết tật của thị trường như vấn đề ngoại ứng trong
giáo dục, y tế; chống độc quyền bằng cách hỗ trợ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hay kích thích đầu tư ở các
vùng sâu, vùng xa. Thuế gián thu trong những trường hợp
như vậy sẽ có tác động phân bổ lại nguồn lực mạnh hơn
TS.NGUYEN THANH DUONG
73
thuế trực thu. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Tuy nhiên, xu hướng trong những năm gần đây do làn
sóng tự do húa thương mại của tổ chức WTO mà nhiều
nước có xu hướng thay thế hệ thống chi tiêu thuế bằng hệ
thống chi ngân sách. Họ còn cho rằng việc sử dụng chi
tiêu thuế để đạt được những mục đích can thiệp có thể ít
hiệu quả hơn hệ thống tương ứng thanh toán bằng trực
TS.NGUYEN THANH DUONG
74
tiếp từ ngân sách bởi những lý do sau đây: 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
• Khó khăn đầu tiên là tính ẩn của chi tiêu thuế. Khi
Chính phủ chi ngân sách cho một hoạt động nào đó phải
được Quốc hội xem xét thảo luận, đảm bảo tính công
khai, minh bạch, nhưng khi giảm thuế thì khoản này được
ẩn đi. Ngày nay, các nước phát triển đang cố gắng đưa ra
các khoản “chi tiêu thuế” này công khai bằng cách yêu
TS.NGUYEN THANH DUONG
75
cầu chi tiêu thuế phải được liệt kê trong ngân sách. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Khó khăn thứ hai là chúng có thể gây ra sự chồng
chéo trong các chính sách của Chính phủ từ đó tính toán
tác động thực của thuế đến các nhóm người có thể khác
nhau. Ví dụ: sự miễn giảm thuế đối với các hoạt động y tế
ngoài công lập có thể làm cho người giàu được hưởng lợi
nhiều hơn người nghèo.
Vấn đề thứ ba là giảm thuế không có giá trị như nhau
TS.NGUYEN THANH DUONG
76
đối với những người khác nhau. 4/7/2014
2.1 Tính hiệu quả
(2). Hàm ý XD ch.sách thuế đảm bảo hiệu quả.
Ví dụ: người không đủ mức thu nhập bình quân 5 triệu
đồng một tháng thì họ không được lợi gì từ các điều
khoản giảm thuế thu nhập. Trái lại có thể điều này lại có
lợi nhiều cho các cá nhân đang làm ở liên doanh có mức
thu nhập cao.
Thứ tư là khó khăn mà chi tiêu thuế gây ra sự phức
tạp với chính hệ thống thuế. Điều này làm cho chi phí
TS.NGUYEN THANH DUONG
77
tuân thủ và chi phí hành chính tăng lên. 4/7/2014
2.2 Tính công bằng
Công bằng là đòi hỏi khách quan từ phía người nộp thuế vì đây chính là giá mà họ phải trả có tính chất bắt buộc cho những hàng húa và dịch vụ công cộng có tính chất tiêu dùng chung. Một hệ thống thuế quá bất công có thể là một phần nguyên nhân gây ra các biến động chính trị như cách mạng Pháp, Hoa Kỳ. Mức độ thấp hơn nhưng cũng không kém phần quan trọng đó là xu hướng trốn, lậu thuế và nhiều hình thức chống đối khác của người nộp thuế có thể gây ra chi phí xã hội tốn kém. Trên thực tế khi bàn đến công bằng trong đánh thuế người ta hàm ý 2 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 78 nguyên lý:
2.2 Tính công bằng
• Nguyên lý lợi ích (đánh thuế dựa vào cái mà cá nhân lấy đi từ xã hội “tiêu dùng” ( lợi ích) .
• Nguyên lý khả năng nộp thuế (đánh thuế dựa vào cái mà cá nhân đóng góp cho xã hội thu nhập).
Công bằng theo nguyên lý về lợi ích .
Những người theo nguyên lý này mong muốn thuế được đối xử như giá của hàng húa, dịch vụ cá nhân “thuận mua, vừa bán”, ai là người hưởng lợi nhiều từ hàng húa, dịch vụ công cộng người ấy sẽ phải chịu thuế nhiều và ngược lại. Lý thuyết này làm hài lòng người nộp 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 79 thuế vì:
2.2 Tính công bằng
Người tiêu dùng cảm nhận được lợi ích trực tiếp từ đồng
tiền mà họ đóng góp. Xét về hiệu quả: Chính phủ có thể
đưa ra quyết định tốt hơn, chính xác hơn về số lượng,
chất lượng hàng hoaự công cộng nào mà người dân cần.
Nhưng khi áp dụng vào thực tế hết sức khó khăn
bởi:
• Những khoản lợi ích nhận được từ hàng húa và
TS.NGUYEN THANH DUONG
80
dịch vụ công cộng không thể phân chia và đưa tận tay
người tiêu dùng, không thể lượng hoaự. 4/7/2014
2.2 Tính công bằng
Ví dụ: người giàu, người trung lưu hay người nghèo nhận
được lợi ích nhiều hơn từ quốc phòng, an ninh, tư pháp,
ngoại giao, quản lý Nhà nước?
• Có nhiều khoản chi tiêu có tính chất bảo đảm xã
hội được lấy từ thuế để tạo ra sự công bằng trực tiếp cho
những người thu nhập thấp không thể áp dụng nguyên lý
này. Bởi vậy, tiêu chuẩn này chỉ áp dụng trong một số
trường hợp mà việc cung cấp hàng hoaự công cộng xác
định được lợi ích cụ thể mà cá nhân nhận được và việc 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 81 loại trừ tiêu dùng hàng hoaự này phải có tính khả thi.
2.2 Tính công bằng
Phí sử dụng đối với những hàng húa cá nhân đang được
cung cấp công cộng như giáo dục, y tế, thể thao...có thể
được coi là thuế lợi ích theo nguyên lý này.
Nguyên lý khả năng nộp thuế.
Những người theo nguyên lý này cho rằng đối với
những hàng húa cá nhân Nhà nước can thiệp rất ít để đảm
bảo giảm bớt sự khác biệt giữa các cá nhân thì đối với
hàng húa công cộng trái lại Nhà nước nên can thiệp mạnh
TS.NGUYEN THANH DUONG
82
mẽ. 4/7/2014
2.2 Tính công bằng
Những công dân có khả năng chi trả thuế nhiều hơn nên
bị đánh thuế nhiều hơn những người ít có khả năng. Liên
quan đến nguyên lý này là hai khái niệm công bằng theo
chiều ngang và công bằng theo chiều dọc.
• Công bằng theo chiều ngang đạt được khi các cá
nhân có khả năng kinh tế giống nhau (ví dụ: thu nhập)
phải trả một lượng thuế như nhau cho Nhà nước trong
TS.NGUYEN THANH DUONG
83
một thời kỳ nào đó (ví dụ: một năm hoặc cả đời). 4/7/2014
2.2 Tính công bằng
• Công bằng theo chiều dọc đạt được khi các cá nhân có
khả năng kinh tế khác nhau phải trả một lượng thuế khác
nhau cho Nhà nước theo như quan niệm của xã hội tại
thời điểm đó là bình đẳng.
Khả năng chi trả có thể là: thu nhập, tiêu dùng hay tài
sản, tuy nhiên, người ta thường sử dụng tiêu thức thu
nhập nhiều hơn vì: Thuế thu nhập cá nhân đảm bảo công
TS.NGUYEN THANH DUONG
84
bằng hơn? 4/7/2014
2.2 Tính công bằng
Xây dựng mức thuế lũy tiến đối với thuế thu nhập dễ
hơn là thuế tiêu dùng bởi loại thuế này mới có thể đánh
trực tiếp vào các cá nhân. Hơn nữa, loại thuế này có thể
xem xét được hoàn cảnh của các cá nhân khác nhau. Thu
nhập cá nhân hàng năm thường được sử dụng làm cơ sở
đánh thuế. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau bao gồm tiền lương, cho thuê tài sản, lợi nhuận
TS.NGUYEN THANH DUONG
85
thu được từ các hoạt động kinh doanh, quà biếu. 4/7/2014
2.2 Tính công bằng
Cần phải tính được tổng thể tất cả các nguồn thu nhập khi
sử dụng phương pháp này nhằm đảm bảo đo lường được
một cách đầy đủ khả năng nộp thuế của người dân. Tuy
nhiên, ngang bằng về thu nhập không có nghĩa là đồng
nghĩa với với ngang bằng về khả năng nộp thuế khi người
nộp thuế ở vào các hoàn cảnh khác nhau. Đưa ra các điều
khoản miễn, giảm thuế để xác định khả năng nộp thuế
công bằng hơn luôn là lợi thế của thuế thu nhập để đảm
TS.NGUYEN THANH DUONG
86
bảo công bằng theo chiều dọc. 4/7/2014
2.2 Tính công bằng
Bên cạnh đó cũng có ý kiến cho rằng chính cơ chế giảm
trừ vừa làm giảm nguồn thu, ít công khai, minh bạch gây
nhiều tác động tiêu cực như đã phân tích ở phần trên.
Cũng cần lưu ý rằng một hệ thống thuế công bằng
phải đảm bảo tính chất lũy tiến của cả hệ thống chứ
không đơn giản chỉ là tính lũy tiến của một loại thuế đơn
lẻ. Do đó, khi phân tích gánh nặng thuế khoaự người ta
phải phân tích gánh nặng ktế của toàn hệ thống, nhằm
4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 87 cứ vào thuế suất lũy tiến của caực loại thuế thu nhập và
biết ai là người thực sự phải nộp thuế mà không chỉ căn
tài sản.
2.2 Tính công bằng
Ngoài ra lo¹i quan điểm thứ hai cho rằng ph¶i ch¨ng
thuÕ chi tiªu c«ng b»ng h¬n?
Nh÷ng ngêi đng hé thuÕ chi tiªu thay v× thuÕ thu
nhËp cho r»ng:
• TÊt c¶ c¸c kho¶n thu nhËp khã kiĨm so¸t trong nỊn kinh tÕ më suy cho cïng sÏ ®ỵc ®em ®i tiªu dïng.
TS.NGUYEN THANH DUONG
88
• TiỊn thu nhËp vµ tiỊn ®Çu t ®ỵc coi nh lµm lỵi cho x· héi th× tr¸i l¹i tiªu dïng lµ sù mÊt ®i. Do ®ã thuÕ nªn ®ỵc lÊy tõ sù tiªu dïng nh÷ng g× mµ ngêi ta lÊy ®i tõ nguån lùc chung chø kh«ng nªn tõ thu nhËp c¸i mµ ngêi ta gãp vµo cho x· héi. 4/7/2014
2.2 Tính công bằng
• Đứng từ góc độ hiệu quả: Thuế thu nhập không
khuyến khích tiết kiệm từ đó làm ảnh hưởng đến đầu tư vì
có thể xảy ra việc đánh thuế trùng đối với tiết kiệm. Lần
thứ nhất: khi đánh thuế vào thu nhập nó sẽ làm giảm khả
năng tiết kiệm của caực cá nhân. Lần thứ hai thu thuế từ
lãi tiết kiệm trong thuế thu nhập cá nhân.
Lập luận trên chịu sự phản bác của những người có
quan điểm ủng hộ thuế thu nhập cho rằng tiền tiết kiệm
TS.NGUYEN THANH DUONG
89
chẳng qua là sự trì hoãn tiêu dùng mà thôi. 4/7/2014
2.2 Tính công bằng
Mặc dù, thuế chi tiêu làm tăng thu nhập từ tiết kiệm
nhưng không nhất thiết làm tăng mức tiết kiệm. Do đó,
ảnh hưởng của thuế thu nhập đến đầu tư và tăng trưởng
kinh tế không hoàn toàn như những điều phỏng đoán ở
trên. Keynes đã từng chứng minh rằng thậm chí tiết kiệm
quá mức có thể dẫn đến suy thoái kinh tế.
Loaùi quan điểm thứ hai cho rằng taứi sản làm cơ
TS.NGUYEN THANH DUONG
90
sở tính thuế có công bằng hơn? 4/7/2014
2.2 Tính công bằng
Lập luận ủng hộ thuế tài sản do thuế thu nhập không
thể bao quát được hết các khoản phúc lợi ngầm định từ sở
hữu của cải bao gồm các khả năng sau:
• Chính quyền sở hữu tài sản mang lại cho người chủ
những khoản thu nhập khi cần thiết, cấp bách một cách dễ
dàng. Sở hữu tài sản làm cho cá nhân duy trì mức sống ổn
định hơn kể cả khi thu nhập thực tế có bị giảm sút.
TS.NGUYEN THANH DUONG
91
• Người chủ sở hữu tài sản có quyền nhiều hơn trong
khai thác caực cơ hội kinh tế đem lại lợi nhuận cao. 4/7/2014
2.2 Tính công bằng
• Tài sản là một lợi thế nâng cao địa vị xã hội và kinh tế.
Ví dụ người giàu có thường có thể vay tiền ngân hàng dễ
dàng hơn hoặc được vị nể hơn.
• Tài sản thường mang lại những khoản phúc lợi không
dễ dàng tính ra bằng thu nhập để tính thuế. Ví dụ: Người
sở hữu nhà và người thuê nhà
• Đánh thuế tài sản còn phù hợp với quan điểm lợi ích
vì khi Nhà nước giữ vai trò là người bảo vệ tài sản thì
người có tài sản nên đóng góp vào ngân sách quốc gia là 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 92
hợp lý.
2.2 Tính công bằng
TS.NGUYEN THANH DUONG
93
Xét từ khía cạnh hiệu quả thuế tài sản ít ảnh hưởng tiêu cực đến động lực làm việc hơn thuế thu nhập bởi nó đánh vào thu nhập trong quá khứ chứ không phải là thu nhập hiện tại. Mặc dù có những ưu điểm trên xét từ góc độ công bằng nhưng trên thực tế thuế tài sản không dễ dàng áp dụng. Khó khăn lớn nhất là định giá tài sản. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy định giá quyền được hưởng những tài sản tài chính như: quyền được hưởng lương hưu, bảo hiểm nhân thọ...hay giá trị những mặt hàng như tem, sách, tiền xu, đồ cổ, bức tranh và những thứ tương tự khác cũng không hề dễ dàng. 4/7/2014
2.3 Tính linh hoạt
TS.NGUYEN THANH DUONG
94
Về mặt pháp lý cần có sự ổn định trong các sắc thuế nhưng về mặt kỹ thuật lại cần có sự linh hoạt nhằm điều hũa “nhiệt độ” của nền kinh tế trong từng thời kỳ. Sự ổn định giúp cho công tác hoạch định chiến lược của cơ quan quản lý Nhà nước cũng như các tổ chức kinh tế được thuận lợi và có căn cứ tin cậy. Hơn nữa, nó đặc biệt cần thiết đối với sự phát triển của khu vực tư nhân nhất là khi họ cần đưa ra các quyết định đầu tư. Tuy nhiên, ổn định không có nghĩa là cứng nhắc, hệ thống các sắc thuế cần chứa đựng những yếu tố có tính linh hoạt về mặt kỹ thuật. Có thể tìm kiếm điều này qua hai cách: 4/7/2014
2.3 Tính linh hoạt
Thứ nhất: Linh hoạt thông qua khả năng tự điều chỉnh
hay còn gọi là ổn định tự động.
Xét về khía cạnh này, thuế tính theo giá trị được ưa
thích hơn thuế tính theo số lượng. Loại thuế quy định cơ
sở tính thuế là đại lượng giá trị (bằng tiền) sẽ có tính linh
hoạt cao hơn loại thuế có cơ sở tính thuế là đại lượng đo
lường hiện vật (Kg, Lít, Mét...). Đặc biệt, đối với các loại
thuế áp dụng biểu thuế suất lũy tiến theo giá trị thì tác
TS.NGUYEN THANH DUONG
95
dụng tự ổn định tự động rất cao. 4/7/2014
2.3 Tính linh hoạt
Trong trường hợp nền kinh tế phát triển quá nóng, lạm
phát cao thì tỷ lệ thuế động viên thông qua các loại thuế
có biểu suất lũy tiến sẽ tăng với tốc độ lớn hơn tỷ lệ gia
tăng của lạm phát. Điều đó sẽ có tác dụng hạn chế tiêu
dùng và đầu tư, kiềm chế lạm phát. Ngược lại, khi nền
kinh tế "quá lạnh’ Chính phủ cần ‘kích cầu’ thì tỷ lệ động
viên đối với các loại thuế lũy tiến cũng tự động giảm. Chỉ
số hoaự thuế để điều chỉnh tự động các biểu thuế theo tốc
TS.NGUYEN THANH DUONG
96
độ lạm phát hàng năm cũng là cách mà nhiều nhà kinh tế
đề nghị áp dụng để đảm bảo tính linh hoạt của thuế. 4/7/2014
2.3 Tính linh hoạt
Thứ hai: Linh hoạt thông qua những điều khoản có
tính chất ngoại lệ như: miễn, giảm thuế
Thuế luôn chứa đựng trong mình nó các chính sách
kinh tếxã hội, điều đó khiến cho việc thiết lập nên các
điều khoản có tính chất ngoại lệ là cần thiết. Nó làm tăng
khả năng phù hợp của chính sách thuế đối với các trường
hợp cụ thể của đối tượng nộp thuế. Khi những nội dung
ngoại lệ của một sắc thuế càng nhiều, càng chi tiết thì tính
TS.NGUYEN THANH DUONG
97
linh hoạt của sắc thuế đó càng cao. 4/7/2014
2.3 Tính linh hoạt
Tuy nhiên, nếu có quá nhiều ngoại lệ trong các sắc thuế
sẽ làm vấn đề quản lý thuế trở nên khó khăn, tốn kém đối
với người nộp thuế và cơ quan thu thuế. Sự tuyứ tieọn,
tạo kẽ hở trốn và tránh thuế gia tăng có thể dẫn đến thất
thu thuế và không công bằng trong khâu thực hiện. Vì
vậy, tính linh hoạt của hệ thống thuế nói chung và các sắc
thuế nói riêng phải được đặt trong mối quan hệ hợp lý với
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
98
các yêu cầu khác của hệ thống thuế.
2.4 Tính thông lệ quốc tế của hệ thống thuế
Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 ngoài những
tiêu thức tranh luận truyền thống về thuế tối ưu như: hiệu
quả, công bằng, linh hoạt người ta còn nhắc nhiều đến
tính thông lệ quốc tế như là quy luật tất yếu của cạnh
tranh quốc tế về thuế. Tính thông lệ quốc tế của một hệ
thống thuế là đặc tính thể hiện sự phù hợp về kết cấu và
những nội dung cơ bản của hệ thống thuế của một nước
TS.NGUYEN THANH DUONG
99
so với hệ thống thuế của đa số các nước khác trong khu
vực và trên thế giới. 4/7/2014
2.4 Tính thông lệ quốc tế của hệ thống thuế
Đây là xu hướng tự nhiên trong cải cách thuế của các
nước nảy sinh từ những ràng buộc quốc tế khi tham gia
vào các quá trình hội nhập kinh tế. Trong tiến trình toàn
cầu hoaự với mong muốn hấp dẫn đầu tư nước ngoài của
các nước đang phát triển có thể là nguyên nhân dẫn đến
việc sử dụng thuế để “trải thảm đỏ” đón nhà đầu tư một
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
100
cách tự nguyện của Chính phủ.
2.4 Tính thông lệ quốc tế của hệ thống thuế
Một hệ thống thuế được thiết kế không tính đến những
điều kiện và lợi thế so sánh quốc tế, duy trì tỷ lệ động
viên quá cao, nội dung quá phức tạp, thiếu sự minh bạch
và ổn định cần thiết sẽ là những hệ thống thuế không có
tính cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên, cũng có những
trường hợp sự cải cách hoặc sửa đổi đó là bắt buộc khi
Chính phủ đã ký kết các hiệp ước quốc tế về thuế nếu
101
muốn tham gia thương mại toàn cầu. 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG
2.4 Tính thông lệ quốc tế của hệ thống thuế
Tóm lại, nhìn từ lý thuyết thuế chuẩn tắc, bốn tiêu
thức xác lập hệ thống thuế tối ưu nêu trên không hoàn
toàn tồn tại một cách độc lập và thuận chiều. Trong một
chừng mực nhất định, chúng có thể có những xung đột
lẫn nhau. Một hệ thống thuế có tính công bằng cao
thường phải chấp nhận một sự đánh đổi về tính hiệu quả.
Ngược lại, hệ thống thuế nghiêng nhiều về khía cạnh hiệu
quả thì có thể làm cho nhiều người cảm nhận rằng nó khá 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 102 bất công.
2.4 Tính thông lệ quốc tế của hệ thống thuế
Tiêu thức linh hoạt và thông lệ quốc tế cũng có những
mối quan xung đột với nhau và với tiêu thức hiệu quả
cũng như công bằng. Nghệ thuật “nhổ lông ngỗng làm
sao cho nhổ được nhiều lông ngỗng nhất với tiếng kêu
nhỏ nhất” mà Jean Baptise Colbert Bộ trưởng Tài chính
Pháp ngay từ thế kỷ XVII đã từng khuyên Chính phủ khi
đánh thuế chính là nghệ thuật kết hợp hài hoaứ các tiêu
TS.NGUYEN THANH DUONG
103
thức đó. 4/7/2014
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Hệ thống thuế là tập hợp các sắc thuế có mối quan hệ
biện chứng, phụ thuộc bổ sung lẫn nhau tạo thành một
chỉnh thể thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu của Nhà
nước trong từng thời kỳ. Cơ cấu hệ thống thuế là cách tổ
chức, xắp xếp của các sắc thuế trong tổng thể hệ thống
thuế nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước. Nghiên
cứu cơ cấu thuế cho phép nhận ra được vị trí tầm quan
TS.NGUYEN THANH DUONG
104
trọng của từng sắc thuế trong tổng thể nguồn thu của ngân
sách nhà nước. 4/7/2014
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Về định tính, cơ cấu thuế bao gồm các sắc thuế được sắp
xếp theo các tiêu thức nhất định. Về định lượng, các sắc
thuế được thể hiện bằng tỉ lệ phần trăm so với tổng thu
hàng năm hoặc so với GDP. Qua đó cho thấy mức độ
quan trọng của mỗi sắc thuế, phản ánh sự lựa chọn ưu
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
105
tiên của Nhà nước trong từng thời kỳ.
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Nếu căn cứ vào phương thức đánh thuế, hệ thống
thuế được chia thành 2 loại: thuế trực thu và thuế gián
thu.
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập
hoặc tài sản của người nộp thuế. Thuế trực thu thực sự
được thu từ các cá nhân là đối tượng nộp thuế theo luật
định. Vì vậy, các đối tượng nộp thuế rất khó chuyển dịch
gánh nặng thuế của mình cho người khác. Một đặc điểm
của thuế trực thu là nó có xem xét đến hoàn cảnh của các 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 106
cá nhân nộp thuế và thường là thuế luỹ tiến.
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Ở níc ta, thuÕ trùc thu thêng bao gåm c¸c s¾c thuÕ cã
c¬ së ®¸nh thuÕ lµ thu nhËp của ngêi nép thuÕ nh
thuÕ thu nhËp doanh nghiƯp, thuÕ thu nhËp ®èi víi
ngêi cã thu nhËp cao, thuÕ tµi nguyªn, thuÕ sư dơng
®Êt n«ng nghiƯp, thuÕ nhµ, thuÕ ®Êt...
ThuÕ gi¸n thu kh«ng ®¸nh trùc tiÕp vµo thu nhËp
hay tµi s¶n mµ ®¸nh gi¸n tiÕp th«ng qua viƯc tiªu dïng
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
107
hµng hãa, dÞch vơ.
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng nhưng lại được
thu từ các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng hàng hoaự.
Vì vậy gánh nặng thuế có thể được chia sẻ giữa người sản
xuất và người tiêu dùng. Khác với thuế trực thu, thuế gián
thu không tính đến hoàn cảnh của các cá nhân, nó là loại
thuế có tính chất luừy thoái.
Thuế gián thu bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế
TS.NGUYEN THANH DUONG
108
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thueỏ nhập khẩu. 4/7/2014
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Căn cứ vào cơ sở tính thuế, hệ thống thuế được chia thành 3 loại thuế là thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài sản.
Nếu thuế được tính dựa vào thu nhập phát sinh thì ta gọi là thuế thu nhập. Vì thu nhập có nhiều dạng nên thuế thu nhập cũng có nhiều dạng như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty.
Nếu thuế được tính dựa vào thu nhập tích luỹ (giá trị tài sản) thì ta gọi là thuế tài sản. Thuế coự theồ ủaựnh vaứo taứi saỷn laứ bất động sản hoặc động sản. 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 109
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Nếu thuế được tính dựa vào chi tiêu thì ta gọi là thuế
tiêu dùng. Các sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng là thuế
doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa thuế và thu nhập, có
các loại thuế luỹ tiến, thuế luỹ thoái, thuế tỷ lệ.
Thuế luỹ tiến là loại thuế có thuế suất trung bình tăng
khi thu nhập tăng. Một đặc điểm khác để xác định hệ
thống thuế luỹ tiến là thuế suất biên luôn cao hơn thuế 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 110 suất trung bình. Thuế thu nhập cá nhân là một ví dụ.
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Thuế có thuế suất trung bình giảm khi thu nhập tăng
được gọi là thuế luỹ thoái. Ví dụ thuế giá trị gia tăng.
Thuế có thuế suất thuế trung bình không thay đổi khi
thu nhập thay đổi là thuế tỷ lệ.
Do tác động của toàn cầu hoá, xu hướng cải cách
thuế của các nước làm thay đổi cơ cấu thuế của các quốc
TS.NGUYEN THANH DUONG
111
gia theo hướng: 4/7/2014
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Tỷ trọng thuế trực thu trong cơ cấu tổng thu NSNN từ
thuế sẽ tăng lên. Điều này do bởi số thu từ thuế nhập khẩu
sẽ giảm đi theo lộ trình cắt giảm thuế quan đơn lẻ hay
theo các cam kết song phương hoặc đa phương. Tuy
nhiên, thuế tài sản (thuộc loại thuế trực thu) có xu thế
giảm dần trong tổng thu ngân sách, đặc biệt tại các nước
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
112
phát triển.
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Cắt giảm thuế suất biên đối với thuế thu nhập công ty
và thuế thu nhập cá nhân nhằm tránh sự bóp méo do thuế
suất biên cao và do cạnh tranh "thuế rẻ" giữa các quốc gia
thời mở cửa. Những năm cuối của thập kỷ 80 thuế suất
biên trung bình của hai loại thuế này được cắt giảm
khoảng trên 10%, xu hướng này vẫn được duy trì và đi
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
113
vào ổn định trong những năm 90.
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Trào lưu cắt giảm thuế thu nhập công ty nhanh chóng trở
thành một hiện tượng khó ngăn cản đầu tiên là giữa các
nước phát triển sau đó là các nước đang phát triển. Đi đôi
với xu hướng giảm thuế suất biên là việc mở rộng cơ sở
đánh thuế đối với thuế thu nhập để bù đắp thiếu hụt tài
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
114
chính bằng hai cách:
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
• Cách thứ nhất laứ tăng cường đánh thuế vào những
khoản thu nhỏ, lặt vặt mà trước đây chưa đưa vào diện
đánh thuế. Đối với thuế thu nhập công ty, một loạt những
ưu đãi miễn giảm trước đây bị xoá bỏ hoặc hạn chế. Xu
hướng này đặc biệt được thể hiện rõ nét tại các nước như
úc, áo, Phần Lan, Đức, Ai rơ len, Bồ Đào Nha, Tây Ban
TS.NGUYEN THANH DUONG
115
Nha và Mỹ. 4/7/2014
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
• Cách thứ hai là loại bỏ hoặc hạn chế những khoản ưu
đãi, miễn giảm, khấu trừ không cần thiết. Đa số các nước
phát triển áp dụng biện pháp này ở những mức độ khác
nhau. Việc mở rộng cơ sở đánh thuế này đã cơ bản bù đắp
sự thiếu hụt nguồn thu do việc cắt giảm thuế suất gây nên
tuy không được bù đắp hoàn toàn (năm 1980 tỷ lệ thuế
thu nhập cá nhân của các nước trong khối OECD là
TS.NGUYEN THANH DUONG
116
10,9% GDP, trong khi đó tỷ lệ này vào năm 1995 là
10,4%). 4/7/2014
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Tỷ trọng thuế gián thu trong tổng thu NSNN từ thuế sẽ
giảm nhưng mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào tình hình
nhập khẩu của một nước. Tuy nhiên, nhìn chung, so với
số thu từ thuế trực thu, sự giảm này sẽ không lớn, vì một
phần số thu từ thuế nhập khẩu giảm đi sẽ được bù đắp bởi
số thu tăng lên từ thuế GTGT vaứ thuế TTĐB có nguồn
gốc nhập khẩu và nội địa. Sự lan truyền nhanh chóng của
TS.NGUYEN THANH DUONG
117
trào lưu áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu trên
phạm vi toàn cầu. 4/7/2014
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Theo thống kê của IMF, đến nay trên toàn thế giới đã
có hơn 120 nước áp dụng thuế GTGT. Song song với việc
phổ cập áp dụng GTGT, thuế suất thuế GTGT cũng có xu
hướng được điều chỉnh theo hướng nâng cao làm cho
GTGT ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng ở khối
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
118
các nước phát triển.
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Tỷ trọng thuế "bảo hiểm xã hội" ngày càng chiếm tỷ
trọng đáng kể trong tổng thu NSNN. Mặt khác, xuất hiện
thuế môi trường với dự báo sẽ là một nguồn thu đáng kể
trong thế kỷ 21, đặc biệt là tại các nước đang phát triển.
Những xu thế cải cách thuế nêu trên là yêu cầu tất yếu
đặt ra cho mỗi quốc gia trong quá trình mở cửa hội nhập
kinh tế nhằm thúc đẩy các quan hệ thương mại và đầu tư. 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 119
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Như vậy, những đặc trưng cơ bản của cải cách thuế
trên thế giới diễn ra vào thời mở cửa đó là:
Tỷ lệ động viên thông qua thuế so với GDP ở hầu hết
các nước vẫn coự xu hướng tăng.
Thuế GTGT được áp dụng phổ biến và lan truyền
rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới;
Cơ cấu thuế ở các nước phát triển theo hướng tỷ
trọng thuế gián thu có xu hướng tăng, tỷ lệ thuế trực thu 4/7/2014 TS.NGUYEN THANH DUONG 120 giảm tương ứng.
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Cơ cấu thuế ở các nước phát triển theo hướng tỷ
trọng thuế gián thu có xu hướng tăng, tỷ lệ thuế trực thu
giảm tương ứng.
ẹoỏi với các nước đang phát triển tỉ trọng thuế gián
thu có xu hướng giảm đồng thời với việc tăng tỷ trọng
thuế trực thu. Đơn giản hoá hệ thống thuế, cải tiến công
tác hành thu nhằm giảm thiểu chi phí hành chính thuế là
TS.NGUYEN THANH DUONG
121
một trong những mục tiêu trong tiến trình "cạnh tranh
thuế" giữa các quốc gia. 4/7/2014
3. Cơ cấu hệ thống thuế và các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh toàn cầu hoá
Như vậy, việc hoạch định chính sách thuế không còn
đơn giản là vấn đề độc lập của từng Nhà nước. Cải cách
thuế trên thế giới đã đi theo một xu hướng rõ rệt và tỏ ra
khá đồng điệu giữa các quốc gia trên thế giới. Xu hướng
bao trùm của cải cách thuế trên thế giới là chính sách thuế
nghiêng nhiều về khía cạnh hiệu quả và tính cạnh tranh
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
122
hơn khía cạnh công bằng.
TÓM LẠI:
• Lịch sử cải cách thuế diễn ra ở các nước cho thấy quá trình này chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các lý thuyết thuế:
- Cải cách thuế để thiết lập hệ thống thuế tối
ưu.
- Cải cách thuế để thúc đẩy sản xuất trong
nước phát triển.
- Cải cách thuế do yêu cầu hội nhập quốc tế.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
123
• Các xu hướng cải cách thuế trong bối cảnh
toàn cầu hoá
- Tỷ lệ động viên thông qua thuế so với
GDP ở hầu hết các nước vẫn có xu hướng
tăng.
- Thuế GTGT được áp dụng phổ biến và
lan truyền rộng rãi ở hầu hết các nước trên
thế giới.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
124
- Cơ cấu thuế ở các nước phát triển theo
hướng tỷ trọng thuế gián thu có xu hướng
tăng, tỷ lệ thuế trực thu giảm tương ứng.
- Đối với các nước đang phát triển tỉ trọng
thuế gián thu có xu hướng giảm đồng thời
với việc tăng tỷ trọng thuế trực thu.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
125
4. Những bài học kinh nghiệm cải cách thuế của
một số các nước trong bối cảnh hội nhập
- Thuế gián thu đánh vào hàng hóa và dịch vụ
chủ yếu dựa vào các loại thuế tiêu dùng trong
nước, không phân biệt nguồn gốc.
- Đối với hàng xuất nhập khẩu thì cần cải tiến
cơ cấu thuế theo hướng tự do hóa thương mại.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
126
- Đối với thuế trực thu đánh vào thu nhập
của cá nhân và doanh nghiệp thì cần coi
thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu
chính.
- Ưu tiên mở rộng cơ sở tính thuế của hệ
thống thuế.
- Hạn chế sử dụng các hình thức miễn giảm
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
127
hay ưu đãi về thuế.
- Giảm dần thuế suất cả về mức độ và số lượng.
- Giảm bớt gánh nặng thuế cho người nghèo.
- Cải cách thuế cần được xem xét một cách hệ thống.
- Cải tiến cơ cấu thuế phải đi đôi với việc hoàn thiện công tác quản lý thuế.
- Đề cao vai trò của các loại thuế nội địa để bù đắp sự suy giảm nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
128
II. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI HỆ THỐNG
THUẾ VIỆT NAM TỪ NĂM 1990
ĐẾN NAY
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
129
2.1. Khái quát tình hình kinh tếxã hội giai đoạn 1991 2004
Giai đoạn 1991 – 2004 có thể được xem là giai đoạn
phát triển mạnh của đất nước ta góp phần quan trọng
trong quá trình rút ngắn khoảng cách so với các nước
khác. Những thành tựu kinh tế xã hội trong thời kỳ này
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
130
được biểu hiện qua một số nội dung chủ yếu sau:
2.1. Khái quát tình hình kinh tếxã hội giai đoạn 1991 2004
Nền kinh tế thị trường với sự đa dạng hóa sở hữu đã
hình thành và tạo ra những biến đổi chất lượng trong đời
sống kinh tếxã hội.
Khu vực kinh tế nhà nước được thu hẹp và củng cố theo
hướng nâng cao hiệu quả và khẳng định vai trò chủ đạo
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
131
trong các ngành, lĩnh vực then chốt.
2.1. Khái quát tình hình kinh tếxã hội giai đoạn 1991 2004
Kinh tế hợp tác xã trong quá trình đổi mới và tổ chức
lại, kinh tế hộ gia đình phát triển mạnh đóng góp một
phần rất lớn vào thu nhập quốc dân, còn kinh tế tư
nhân đang phát triển theo hướng hình thành các công
ty sở hữu hỗn hợp. Kinh tế tư bản nhà nước đang trên
đà phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là các công ty liên
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
132
doanh với nước ngoài.
2.1. Khái quát tình hình kinh tếxã hội giai đoạn 1991 2004
- Nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng và bước vào
thời kỳ tăng trưởng ổn định.
Nếu như thời kỳ năm 1986-1990, GDP tăng bình
quân hàng năm là 3,9% thì tiếp đó giai đoạn 1991-1995
là 8,2%, các năm tiếp theo: 1996 là 9,34%; năm 1997 là
8,15%; năm 1998 là 5,76%; năm 1999 là 4,77%; năm
2000 là 6,79%; năm 2001 là 6,84%, năm 2003 là 7,24%
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
133
và năm 2004 là 7,5%.
2.1. Khái quát tình hình kinh tếxã hội giai đoạn 1991 2004
- Nền kinh tế Việt nam phát triển theo hướng sản
xuất hàng hóa gắn với thị trường khu vực và thế giới.
Sản phẩm hàng hóa Việt nam đã có mặt ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới với khối lượng và chất lượng
ngày càng tăng. Từ năm 1991 đến 2004, kim ngạch
xuất, nhập khẩu tăng liên tục và đều đặn: kim ngạch
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
134
xuất khẩu tăng gần 10 lần (từ 2.087 triệu USD lên đến
19.880 triệu USD);
2.1. Khái quát tình hình kinh tếxã hội giai đoạn 1991 2004
nhập khẩu tăng hơn 10 lần (từ 2.338 triệu USD lên đến
25.200 triệu USD). Cơ cấu xuất khẩu tăng theo hướng
tăng tỷ trọng hàng chế biến. Sản xuất hàng hóa xuất
khẩu là nét nổi bật trong thành quả phát triển kinh tế
của Việt nam. Tỷ lệ tích lũy từ sản xuất trong nước
tăng, tỷ lệ tích lũy trên GDP tăng qua các năm 1993 là
19,99%, 1994 là 21,21%, năm 1998 là 23,90 và năm
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
135
1999 là 27,09.
2.1. Khái quát tình hình kinh tếxã hội giai đoạn 1991 2004
- Quy mô đầu tư phát triển trong toàn bộ nền kinh tế
tăng nhanh.
- Kiềm chế, kiểm soát lạm phát, khắc phục hậu quả
giảm phát, bộ mặt nền kinh tế-xã hội thay đổi nhanh
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
136
chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2. Các bước cải cách hệ thống thuế Việt nam từ năm 1990 đến nay
2.2.1. Cải cách thuế bước 1 (giai đoạn 1990-
1996)
Các yêu cầu đặt ra là:
- Hình thành một hệ thống thuế thống nhất,
áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
137
2.2.1. Cải cách thuế bước 1 ( giai đoạn 1990-1996 )
- Hệ thống thuế mới đảm bảo huy động các
nguồn thu chủ yếu đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
ngân sách nhà nước.
- Kích thích phát triển kinh tế .
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
138
- Chính sách thuế thực hiện công bằng, đối xử bình
đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh
tế.
- Tăng cường tính luật hóa của thuế nhằm đảm bảo
tính thống nhất của chính sách thuế .
- Hệ thống thuế phải giản đơn, dễ hiểu, dễ thực
hiện, dễ kiểm tra và phải phù hợp dần với thông
lệ quốc tế.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
139
Với các yêu cầu nêu trên, từ năm 1991 đến 1996, Quốc hội đã ban hành nhiều sắc thuế dưới hình thức Luật hoặc Pháp lệnh, hình thành nên một hệ thống thuế mới tương đối hoàn chỉnh về chức năng và áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế .
- Kết quả của cải cách bước 1: vẫn còn nhiều bất cập, điển hình nhất là hệ thống thuế quá chồng chéo, trùng lắp và phức tạp.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
140
2.2.2. Cải cách thuế bước 2 (giai đoạn 1997 – 2002)
Các mục tiêu cơ bản:
- Cải cách thuế không được làm giảm nguồn thu
của ngân sách nhà nước
- Hệ thống thuế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Hệ thống thuế từng bước phù hợp với thông lệ
quốc tế.
- Hệ thống thuế đơn giản và minh bạch.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
141
Điểm nhấn của cải cách thuế bước 2 là sự ra đời
của thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Tuy vậy, về cơ bản hệ thống thuế vẫn chưa khắc
phục những nhược điểm cơ bản của hệ thống thuế
được tổng kết khi kết thúc cải cách bước 1.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
142
2.2.3. Cải cách thuế bước 3 (giai đoạn từ năm 2002
đến nay)
- Cải cách hệ thống thuế bước 3 được tiến hành trong bối cảnh nền kinh tế đang bước vào giai đoạn quan trọng của hội nhập quốc tế.
- Yêu cầu trọng tâm của cải cách thuế bước 3 là phải hướng vào thực hiện 3 mục tiêu:
+ Đơn giản.
+ Hiệu quả.
+ Công bằng.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
143
- Năm 2002, Chính phủ đã tiến hành triển khai bước đầu công việc cải cách thuế theo lộ trình đã hoạch định, ban hành: + Luật sửa đổi, bổ sung thuế giá trị gia tăng; + Luật sửa đổi, bổ sung thuế tiêu thụ đặc biệt; + Luật sửa đổi, bổ sung thuế thu nhập doanh nghiệp; + Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao….
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
144
2.3. Thực trạng hệ thống thuế hiện hành của VN
2.3.1. Đặc điểm hệ thống thuế hiện hành
- Về cơ cấu của hệ thống thuế
Hệ thống thuế Việt Nam hiện hành bao gồm thuế trực thu và thuế gián thu. Các sắc thuế cùng với các khoản thu phí và lệ phí cấu thành nên nguồn thu thường xuyên cho ngân sách Nhà nước.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
145
- Tính thống nhất của hệ thống thuế.
- Hệ thống thuế là công cụ kinh tế rất quan
trọng để Nhà nước can thiệp và điều chỉnh
các hoạt động kinh tế.
- Hệ thống thuế có mức độ tương thích nhất
định với các thông lệ quốc tế.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
146
2.3.2. Kết quả đạt được - Thứ nhất: Tính hệ thống và pháp lý của hệ
thống thuế được nâng cao.
- Thứ hai: Hệ thống thuế đáp ứng cơ bản những nguyên tắc của lý thuyết thuế chuẩn tắc. + Tính hiệu quả và nguồn thu của ngân sách Nhà nước + Tính công bằng + Tính hội nhập quốc tế
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
147
- Thứ ba: Hệ thống thuế góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế .
+ Khuyến khách đầu tư, thúc đẩy phát triển sản
xuất kinh doanh.
+ Khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất hàng
hóa trong nước và cơ cấu lại nền kinh tế.
- Thứ tư: Nâng cao kỹ thuật đánh thuế và cơ chế
hành thu.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
148
2.3.3. Những tồn tại của hệ thống thuế hiện
hành - Thứ nhất: Về cơ cấu hệ thống thuế còn nhiều bất cập.
+ Hệ thống nguồn thu ngân sách Nhà nước lệ thuộc nhiều vào thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và bán dầu thô.
+ Cơ cấu hệ thống thuế và nguồn thu nghiêng hẳn về thuế gián thu.
TS.NGUYEN THANH DUONG
4/7/2014
149
+ Cơ cấu hệ thống thuế hiện hành chưa tiên liệu đầy đủ những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thứ hai: Hệ thống thuế vẫn còn kém hiệu quả + Tỷ lệ thuế cận biên thuế thu nhập doanh nghiệp còn cao + Mức thuế lũy tiến cận biên của thuế thu nhập cá nhân cao + Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng dẫn tới:
Không mang lại hiệu quả về chi phí, Không thu được tỷ suất lợi nhuận cao Khuyến khích các doanh nghiệp có xu hướng chia nhỏ hay chuyển đổi thành nhiều doanh nghiệp nhỏ.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
150
- Thứ ba: Hệ thống thuế còn phức tạp .
+ Tính đa mục tiêu của hệ thống thuế.
+ Các sắc thuế cơ bản trong hệ thống
được quy định khá phức tạp.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
151
- Thứ tư: Một số hạn chế trong quản lý hành chính
thuế.
+ Phân cấp quản lý nguồn thu giữa trung ương và
địa phương còn nhiều lúng túng, địa phương có
rất ít quyền chủ động khai thác nguồn thu trên
địa bàn của mình.
+ Tính đồng bộ và phối hợp khi triển khai các luật
thuế giữa các cơ quan nhà nước còn nhiều hạn
chế.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
152
+ Cải tiến trong quản lý hành chính thuế còn chậm
chạp
+ Một bộ phận cán bộ thuế còn hạn chế về năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức và công tác
đào tạo cán bộ chưa thực sự đảm bảo đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
- Thứ năm: Tình trạng trốn thuế và tránh thuế chưa
thể giải quyết một cách triệt để
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
153
2.4. Nhận xét cải cách hệ thống thuế Việt nam - Thứ nhất, cơ sở cho sự cải cách hệ thống thuế . + Tạo lập môi trường kinh tế và pháp lý cho việc vận hành của hệ thống thuế theo cơ chế thị trường là yếu tố quyết định cho sự thành công của quá trình đổi mới hệ thống thuế.
+ Mở cửa kinh tế, từng bước hòa nhập vào kinh tế thế giới là yếu tố hết sức quan trọng để tiếp cận những kinh nghiệm tiên tiến trên thế giới .
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
154
- Thứ hai, cách thức cải cách hệ thống thuế .
+ Cải cách hệ thống thuế phải phù hợp với tiến trình đổi mới kinh tế. + Cải cách hệ thống thuế được tiến hành từng bước và không cứng nhắc theo một mô hình lý tưởng từ các quốc gia có nền kinh tế phát triển. - Thứ ba, cơ chế quản lý và điều hành hệ thống thuế Kiên trì phối hợp các công cụ tài chính để tạo tiền đề cho sự cải cách hệ thống thuế thành công.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
155
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HỆ THỐNG
THUẾ PHÙ HỢP BỐI CẢNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
156
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội từ năm 2001 đến năm 2010
• Đảm bảo tốc độ tăng trưởng bình quân là 7-8%; ổn
định kinh tế vĩ mô, lành mạnh hóa cán cân thanh toán,
tăng dự trữ ngoại tệ, kiểm soát bội chi ngân sách và nợ
nước ngoài trong giới hạn an toàn.
• Hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, trong đó tỷ
trọng công nghiệp trong GDP từ 33% (1996-2000) tăng
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
157
lên hơn 40%.
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội từ năm 2001 đến năm 2010
• Năng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đưa chất tố khoa học kỹ thuật đóng góp vào lợi nhuận của nền kinh tế tăng lên hơn 45%.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
158
• Phát triển kinh tế đồng bộ với xã hội, khống chế mức tăng dân số, đẩy lùi nạn đói nghèo; nâng thu nhập bình quân đầu người tăng lên hơn gấp 2 lần năm 2000; cải thiện phúc lợi xã hội, cung cấp những dịch vụ cơ sở hạ tầng cần thiết cho những người nghèo.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cải cách hệ thống thuế
3.2.1. Những thuận lợi
- Hệ thống chính trị ổn định, Đảng và Nhà nước quyết tâm đổi mới chính sách và kiện toàn hệ thống tài chính – tiền tệ nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
159
- Việt nam đã đạt được thành tựu quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô trong thời gian qua là kiểm soát lạm phát, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định trên cơ sở phối hợp đồng bộ các chính sách tài chính – tiền tệ.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cải cách hệ thống thuế
3.2.1. Những thuận lợi
- Sự thành công của các lần cải cách chính sách thuế trong thời gian qua đã cung cấp cho Chính phủ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cải cách chính sách thuế.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
160
- Là một nước đi sau trong tiến trình hội nhập quốc tế, Việt nam có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu của các nước phát triển trong việc đổi mới chính sách thuế.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cải cách hệ thống thuế
3.2.2. Những khó khăn và thử thách
- Cơ cấu kinh tế không đồng bộ làm cho việc thu thuế
và đánh thuế có những khó khăn nhất định.
- Hạn chế về khả năng quản lý thuế.
- Hệ thống thông tin yếu kém, nghèo nàn về cơ sở dữ
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
161
liệu làm hạn chế hiệu quả công tác quản lý thuế.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cải cách hệ thống thuế
3.2.2. Những khó khăn và thử thách
- Thử thách về nguồn thu: để nhà nước đảm nhận vai
trò như chính phủ của các nền công nghiệp phát triển.
Cần phải làm thế nào gia tăng được nguồn thu, đặc biệt
là gia tăng nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân đồng
thời không làm giảm đi những động lực kinh tế trong
điều kiện nền kinh tế sẽ phải cắt giảm đi nhiều sự hỗ
4/7/2014
162
trợ dựa vào nguồn thu thuế từ các hoạt động thương TS.NGUYEN THANH DUONG
mại quốc tế.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cải cách hệ thống thuế
3.2.2. Những khó khăn và thử thách
- Thử thách về quản lý thuế: năng lực quản lý thuế
còn hạn chế, đội ngũ cán bộ kiểm toán thuế ở Việt nam
nói chung năng lực yếu, chưa đủ để ngăn chặn và phát
hiện những tiêu cực, lạm dụng thuế.
- Về hiệu quả kinh tế và cạnh tranh thuế: Sự cạnh
tranh thuế trong quá trình thu hút vốn là một thử
4/7/2014
thách không nhỏ trong bối cảnh vốn tự do chu chuyển. TS.NGUYEN THANH DUONG 163
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cải cách hệ thống thuế
3.2.2. Những khó khăn và thử thách
Một hệ thống thuế với nhiều điều khoản khuyến khích
sẽ tạo ra nhiều kẽ hở và đó là mãnh đất màu mỡ cho
những hoạt động trốn thuế. Những khuyến khích của
thuế mà thiếu đi những nền tảng hỗ trợ cần thiết khác
thì hiệu lực của nó không cao. Cần phải giới hạn mục
tiêu của thuế và giới hạn sự khuyến khích của thuế,
4/7/2014
164
đồng thời phải kết hợp với nhiều công cụ kinh tế để TS.NGUYEN THANH DUONG
cạnh tranh và thu hút vốn.
3.3. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện chính sách
thuế
3.3.1. Mục tiêu
- Hệ thống thuế phải góp phần lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia và ổn định kinh tế vĩ mô. - Hệ thống thuế góp phần mở rộng và phát triển khu vực kinh tế tư nhân; nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư của nền kinh tế . - Thuế phải là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
165
3.3.2. Các quan điểm cải cách hệ thống thuế
- Cải cách chính sách thuế cần quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới chính sách thuế. - Chính sách động viên của thuế cần tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể. - Tăng cường tính hiệu quả của hệ thống thuế trên cơ sở hình thành một cơ cấu thuế vừa hiện đại, vừa phù hợp với một nền kinh tế đang chuyển đổi trong bối cảnh hội nhập.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
166
- Chính sách thuế phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. - Cải cách hệ thống thuế phải đảm bảo tính đơn giản, ổn định và mang tính luật pháp cao. - Hoàn thiện cơ chế hành thu, tạo ra sự chuyển biến về chất trong chính sách thuế và tương đồng với khu vực về trình độ quản lý.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
167
3.4. Các giải pháp đổi mới hệ thống thuế
3.4.1. Đổi mới các loại thuế trong hệ thống
chính sách thuế
Đến năm 2010, hệ thống chính sách thuế ở nước ta sẽ bao gồm các sắc thuế chủ yếu sau đây:
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT);
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB);
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
168
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các công cụ tự vệ khác (thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế trả đũa);
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN);
- Thuế tài nguyên;
- Thuế tài sản;
- Thuế bảo vệ môi trường.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
169
3.4.1.1. Thuế giá trị gia tăng
Hướng cải cách và đổi mới chính sách
thuế GTGT là :
- Về đối tượng chịu thuế:
Sắp xếp lại đối tượng chịu thuế và không chịu thuế theo hướng mở rộng tối đa diện chịu thuế. - Về thuế suất:
TS.NGUYEN THANH DUONG
4/7/2014
170
Dự kiến từ nay đến hết năm 2008 vẫn tiếp tục duy trì mức thuế suất 5% và 10%, không kể mức thuế suất 0% áp dụng cho xuất khẩu.
Bởi vì:
- Thứ nhất: Thuế GTGT là loại thuế mới
lần đầu tiên đưa vào áp dụng tại Việt Nam.
Nếu áp dụng ngay chỉ một mức thuế suất
GTGT là không phù hợp với thực tiễn giai
đoạn này.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
171
- Thứ hai: Xét về nguồn thu ngân sách thì việc duy trì các mức thuế suất như hiện nay là phù hợp với thực tiễn. Tỷ trọng thu thuế GTGT ngày càng cao trong tổng thu về thuế của ngân sách nhà nước, việc điều chỉnh giảm số lượng thuế suất thuế GTGT trong giai đoạn trước mắt là chưa phù hợp.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
172
- Thứ ba: Việc áp dụng các thuế suất GTGT
phân biệt (5%, 10% và 0%) trong giai đoạn
hiện nay nhằm góp phần thực hiện chủ
trương của Nhà nước về thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hóa và phát triển kinh tế.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
173
- Từ năm 2009, để nâng cao hiệu quả của thuế GTGT và đảm bảo tính trung lập của sắc thuế này, thuế GTGT sẽ chỉ còn áp dụng một mức thuế suất, không kể mức thuế suất 0% áp dụng cho xuất khẩu, không phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu.
Mức thuế suất thống nhất này sẽ được xác định dựa trên khả năng huy động và mức tăng trưởng kinh tế bình quân dự kiến của giai đọan này.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
174
- Về phương pháp tính thuế:
Từ nay đến hết năm 2008, tiếp tục duy trì việc
sử dụng hai phương pháp tính thuế như hiện hành
là cần thiết, bởi các lý do:
+ Nhà nước thực hiện được sự kiểm kê, kiểm sóat
đối với mọi đối tượng kinh doanh.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
175
+ Việc thực hiện thuế GTGT đã đi vào nề nếp, các
doanh nghiệp cũng đã quen và chấp nhận với việc
tính và nộp thuế theo một trong 2 phương pháp.
Mặt khác, để xóa bỏ phương pháp trực tiếp, cần
phải có thời gian nghiên cứu thấu đáo các biện
pháp quản lý thay thế đối với các đối tượng kinh
doanh quy mô nhỏ.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
176
Kể từ 2009, xây dựng ngưỡng doanh thu chịu thuế.
Các đối tượng có mức doanh thu hàng năm vượt
trên ngưỡng sẽ là đối tượng bắt buộc phải đăng ký,
nộp thuế GTGT, các đối tượng có mức doanh thu
dưới ngưỡng không bắt buộc phải thực hiện đăng
ký, nộp thuế GTGT .
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
177
3.4.1.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Về danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB: Mở rộng diện áp dụng thuế TTĐB đối với một số hàng hoá dịch vụ cao cấp khác dựa trên nguyên tắc: các hàng hóa, dịch vụ này có cùng tính chất chung như các hàng hóa, dịch vụ đang thuộc diện chịu thuế TTĐB.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
178
- Về căn cứ tính thuế:
Khi gia nhập WTO, các quy định về giá tính thuế và thuế suất thuế TTĐB sẽ được áp dụng thống nhất đối với các loại hàng hóa, dịch vụ không phân biệt sản phẩm được sản xuất trong nước hay sản phẩm nhập khẩu.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
179
- Về miễn giảm thuế: + Chế độ miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt được xóa bỏ nhằm thực hiện đúng tính chất của sắc thuế này là đánh vào người tiêu dùng và nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. + Việc miễn giảm thuế đối với cơ sở SX hàng hóa gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ sẽ được giải quyết bằng thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua việc cho phép các cơ sở này được chuyển lỗ sang các năm sau
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
180
3.4.1.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
các công cụ tự vệ
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có xu
hướng thu hẹp dần các mặt hàng chịu thuế
và mức thu để phù hợp với quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
181
- Về phương pháp tính thuế: + Giá tính thuế: được xây dựng theo các nguyên tắc của GATT và xác định trên cơ sở trị giá giao dịch là giá thực thanh tóan hoặc sẽ phải thanh tóan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cửa khẩu đầu tiên của VN + Thuế suất: Thuế xuất nhập khẩu tiếp tục áp dụng phân biệt theo khu vực thương mại. + Nghiên cứu áp dụng thuế tuyệt đối và tiếp tục thực hiện hạn ngạch thuế quan.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
182
- Các công cụ tự vệ khác cần được đưa vào luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để kết hợp hỗ trợ cho thuế nhập khẩu, phù hợp với Hiệp định về chống bán phá giá và chống trợ cấp của GATT, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể: thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
183
3.4.1.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế TNDN cần sắp xếp lại, chuyển thu nhập
của các thể nhân kinh doanh hiện đang thuộc
diện điều chỉnh của luật thuế TNDN sang điều
chỉnh bởi luật thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế TNDN thực sự chỉ là sắc thuế điểu chỉnh
đối với thu nhập của các pháp nhân kinh doanh.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
184
- Về cơ bản tính thuế:
+ Thực hiện duy trì mức thuế suất phổ
thông là 28% từ năm 2004 và ổn định
trong một khoảng thời gian, sau đó sẽ được
xem xét lại vào những năm 2008-2009 theo
hướng có thể điều chỉnh giảm thuế suất
thuế TNDN xuống thấp hơn so với mức
hiện hành.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
185
+ Minh bạch các quy định về tính thuế TNDN như các quy định về doanh thu, chi phí tính thuế, thủ tục đăng ký, kê khai, thu nộp thuế, quyết toán thuế.
- Về ưu đãi, miễn giảm thuế.
+ Thu hẹp diện miễn, giảm thuế; chỉ chọn lọc một số
lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn để cho hưởng ưu đãi.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
186
+ Đảm bảo sự công bằng và những ưu đãi miễn, giảm thuế đối với doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nước.
3.4.1.5 Thuế thu nhập cá nhân - Bổ sung thêm vào thu nhập của cá nhân các khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất vào diện thu nhập chịu thuế. - Sửa đổi biểu thuế đối với thu nhập thường xuyên áp dụng cho người Việt nam để đồng bộ với luật thuế TNDN và giảm bớt khoảng cách chênh lệch điều tiết thu nhập giữa người Việt nam với người nước ngoài.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
187
- Về lâu dài, cần nghiên cứu xây dựng và áp dụng Luật thuế TNCN với mô hình đánh thuế TNCN căn cứ vào thu nhập tổng hợp.
- Xác định ngưỡng thu nhập chịu thuế và phải tính đến yếu tố chiết trừ gia cảnh nhằm đảm bảo sự động viên của thuế sát với khả năng đóng góp của người nộp.
Luật thuế TNCN sẽ bao quát các đối tượng nộp thuế là mọi cá nhân có thu nhập.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
188
3.4.1.6. Thuế tài nguyên
- Mở rộng diện chịu thuế tài nguyên theo nguyên tắc
tất cả các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất
liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa của nước Việt Nam khi khai
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
189
thác đều phải chịu thuế.
- Các căn cứ tính thuế được phân biệt theo
loại tài nguyên thiên nhiên, nguyên tắc là
những tài nguyên thiên nhiên không tái tạo
lại được phải chịu mức thuế suất cao hơn tài
nguyên tái tạo được, tài nguyên quý hiếm
chịu thuế cao hơn tài nguyên thông thường.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
190
3.4.1.7. Thuế bảo vệ môi trường
Đây là loại thuế thu vào các đối tượng gây
ô nhiễm môi trường góp phần bảo vệ môi
trường sinh thái, chống chuyển dịch công
nghệ “ bẩn” vào Việt Nam và tạo lập nguồn
để bảo vệ môi trường.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
191
- Thuế đánh căn cứ vào mức độ gây ô nhiễm nhưng cũng có thể nghiên cứu tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu (giá bán ) hoặc chi phí.
- Cơ sở đánh thuế trên doanh thu hoặc chi phí được xuất phát từ nguyên tắc: mức độ gây ô nhiễm tỷ lệ thuận với doanh thu hoặc chi phí của các sản phẩm, dịch vụ gây ô nhiễm
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
192
3.4.1.8. Thuế tài sản
Thuế tài sản là loại thuế điều tiết một phần thu nhập của cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng các tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, ô tô, tàu thuyền...
Trước mắt, ban hành Luật thuế đăng ký tài sản thay cho lệ phí trước bạ để thể hiện đúng với bản chất của khoản thu này.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
193
3.4.2.2. Lộ trình đổi mới hệ thống thuế và quản lý thu
thuế đến năm 2010
3.4.2.2.1. Lộ trình đổi mới hệ thống thuế
- Từ năm 2005 đến năm 2007:
+ Hoàn thiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa
đổi, đảm bảo sự phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với
Luật Hải quan và tăng cường quản lý thuế xuất khẩu, thuế
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
194
nhập khẩu.
+ Xây dựng thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp và thuế chống phân biệt đối
xử để trình Quốc hội .
+ Xây dựng Luật thuế thu nhập cá nhân
thay cho luật thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
195
- Từ năm 2008 đến năm 2010:
+ Sửa đổi Luật thuế GTGT, đảm bảo thực
hiện mục tiêu đơn giản, minh bạch, công
khai dễ hiểu.
+ Hoàn thiện Luật thuế TTĐB, mở rộng đối
tượng chịu thuế, điều tiết thu nhập, không
phân biệt giữa hàng hoá trong nước và
hàng nhập khẩu.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
196
+ Hoàn thiện Luật thuế TNDN nhằm điều
chỉnh mức thuế suất cho phù hợp với khả
năng tài chính, yêu cầu đầu tư kinh doanh
của doanh nghiệp trong bối cănh hội nhập
kinh tế quốc tế.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
197
+ Hoàn thiện thuế sử dụng đất, thuế tài
nguyên trên cơ sở mở rộng đối tượng chịu
thuế và đối tượng nộp thuế.
+ Ban hành Luật thuế bảo vệ môi trường
đánh vào các hàng hoá, dịch vụ gây ô
nhiễm môi trường.
+ Ban hành Luật thuế tài sản .
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
198
3.4.2.2.2. Lộ trình đổi mới hệ thống quản lý và thu thuế
- Từ năm 2002 – 2005 thí điểm cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế; từ năm 2006 mở rộng cơ chế này áp dụng trên phạm vi toàn quốc. Đồng thời, thí điểm dịch vụ hỗ trợ miễn phí cho đối tượng nộp thuế; từ năm 2006 mở rộng áp dụng toàn quốc.
- Xây dựng và ban hành Luật quản lý thuế theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính thuếù, nâng cao quyền hạn, trách nhiệm và hiệu lực của bộ máy quản lý thuế .
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
199
- Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào
công tác quản lý thuế theo hai giai đoạn, cụ
thể:
+ Giai đoạn 2005 – 2008 thực hiện kết nối
mạng giữa các cơ quan: Thuế, Hải quan,
Kho bạc, doanh nghiệp và các cơ quan có
liên quan.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
200
+ Giai đoạn 2009 – 2010 củng cố các chương trình đã được thiết lập và mở rộng kết nối thông tin với các tổ chức, cá nhân có liên quan phục vụ cho công tác quản lý thuế.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát, kiểm tra về thuế; cấp mã số thuế; xây dựng chế độ khai báo thuế; xây dựng chế độ cưỡng chế thuế.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
201
3.5. Các biện pháp hỗ trợ
- Đẩy mạnh tiến trình tái cấu trúc kinh tế. - Đổi mới hệ thống thuế phải đặt trong bối cảnh cải cách hành chính công và nâng cao năng lực quản lý của Chính phu.û - Đối mới chính sách quản lý chi tiêu công. - Hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính.
4/7/2014
TS.NGUYEN THANH DUONG
202