1/14/2021

Những đặc điểm bệnh lý có thể điều trị

trong quản lý COPD

Ths – Bs Hoàng Thủy

Nội dung

1. Đại cương COPD

2. Ảnh hưởng của triệu chứng đến kết cục tương lai bệnh nhân

COPD

3. Đặc điểm có thể điều trị được cho bệnh nhân COPD

5. Kết luận

1

1/14/2021

COPD là một vấn đề toàn cầu

Khoảng 384 triệu người mắc COPD trên toàn thế giới (1)

Cứ mỗi 10 giây có 1 người tử vong do COPD (2)

COPD là nguyên nhân tử vong hàng thứ 3 thế giới (3). Trên thế giới mỗi năm có khoảng 3 tr người chết do COPD và dự kiến 2060 là 5,4 tr.

1. GOLD (2019), 2. WHO (2015), 3. IHME (2017)

Dữ liệu của WHO cho thấy: • COPD là nguyên nhân gây tử

vong hàng thứ 3 tại Việt Nam chỉ sau đột quỵ và bệnh tim thiếu máu cục bộ.

• Gây ra hơn 25 ngàn ca tử vong mỗi năm và nhiều hơn số người chết vì tai nạn giao thông, và con số này vẫn đang gia tăng.

(1) Country statistics and global health estimates by WHO and

UN partners (2015). Link: http://www.who.int/gho/countries/vnm.pdf

2

1/14/2021

ĐỊNH NGHĨA COPD (GOLD 2020)

• Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh phổ biến • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh phổ biến

có thể phòng và điều trị được. có thể phòng và điều trị được.

• Là một bệnh có đặc điểm đặc trưng là có các triệu chứng hô • Là một bệnh có đặc điểm đặc trưng là có các triệu chứng hô

hấp mạn tính và giảm tốc độ dòng khí thở do biến đổi bất hấp mạn tính và giảm tốc độ dòng khí thở do biến đổi bất

thường ở đường thở và phế nang mà nguyên nhân do phơi thường ở đường thở và phế nang mà nguyên nhân do phơi

nhiễm với bụi và khí độc hại. nhiễm với bụi và khí độc hại.

• Các bệnh đồng mắc làm tăng tàn phế và tử vong. • Các bệnh đồng mắc làm tăng tàn phế và tử vong.

What is the benefit:risk profile of Triple Therapy in COPD?

COPD: Gánh nặng lớn trên toàn cầu và nhu cầu chưa được đáp ứng

Dẫn dắt kết cục trong COPD1

• Chi phí chăm sóc sức khỏe lớn (HCU)2,3 • Chi phí gia tăng theo mức độ nặng của

bệnh và tần suất đợt kịch phát 2,3

Diễn tiến triệu chứng bao gồm khó thở

Chất lượng sống kém (HRQoL)

• BN COPD có triệu chứng có sự suy giảm lâm

Mức độ nặng của bệnh

sàng có ý nghĩa về tình trạng sức khỏe, HRQoL và tiến triển bệnh, liên quan với sự suy nhược và lo lắng, ngủ kém và mất ngày làm việc4–6

Đợt kịch phát COPD

• Các đợt kịch phát dẫn đến tình trạng SK kém4 • Các đợt kịch phát nhập viện liên quan đến tử vong7

Nhập viện

• Nguyên nhân tử vong thứ ba trên toàn cầu8 • >5% tử vong toàn cầu do COPD8 • 3 triệu ca tử vong hàng năm8

HCU, healthcare utilisation. 1. GOLD. Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention of COPD. 2020. Available from: goldcopd.org [accessed November 2019]; 2. Dang-Tan T, et al. Canadian Respir J. 2017:8184915; 3. Punekar YS, et al. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 2014;9:65–73; 4. Spencer S & Jones PW. Thorax. 2003;58:589–593; 5. Miravitlles M & Ribera A. Respir Res. 2017;18:67; 6. Patel JG, et al. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 2018;13:2301–2311;7. Suissa S, et al. Thorax. 2012;67:957–963; 8. World Health Organization. The top 10 causes of death. 2018. Available at: www.who.int/en/news-room/fact-sheets/detail/the-top-10-causes-of-death [accessed November 2019].

3

1/14/2021

Chiến lược toàn cầu trong chẩn đoán, quản lý và dự phòng BPTNMT

Chẩn đoán BPTNMT

Triệu chứng Khó thở Ho mạn tính Có đờm

Phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ - Hút thuốc lá, thuốc lào - Ô nhiễm môi trường trong, ngoài nhà - Tiếp xúc khói, khí, bụi nghề nghiệp

Đo chức năng phổi: FEV1/FVC <70% sau test HPPQ

© 2020 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease

GOLD 2020 – Đánh giá COPD

Đánh giá

Chẩn đoán dựa vào CNTK

Đánh giá triệu chứng, đợt cấp

Tắc nghẽn

Tiền sử   Đợt cấp

≥ 2 hoặc

C

D

FEV1 (% predicted)

Chỉ số

≥ 1 đợt cấp

GOLD 1

≥ 80

nhập viện

FEV1/FVC

GOLD 2

50‐79

0 hoặc 1

A

B

< 0,7

(không

GOLD 3

30‐49

nhập viện)

Sau test

GOLD 4

< 30

HPPQ

mMRC 0‐1 CAT < 10

mMRC ≥ 2 CAT ≥ 10

Triệu chứng

Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease 2020

4

1/14/2021

GOLD 2020 – Điều trị COPD giai đoạn ổn định

Liệu pháp hiện tại SABA. LAMA. LABA. LAMA/LABA. ICS/LABA

Xem xét đặc điểm có thể điều trị nổi trội là mục tiêu (khó thở hay kịch phát)

Khó thở

Kịch phát

Chu trình quản lý

Adapted from GOLD. Global Strategy for the Diagnosis. Management and Prevention of COPD. 2019. Avaiable at: http://goldcopd.org (acessed November 2018).

ShouldLAMA/LABA được dùng khởi đầu cho BN COPD có triệu chứng?

Cập nhật GOLD 2020: Quản lý BN COPD có triệu chứng giai đoạn ổn định

Bước tiếp cận điều trị cho BN nhiều triệu chứng; CAT ≥10 or mMRC ≥2

“Không có bằng chứng thuốc GPQ kéo dài nhóm này hiệu quả hơn nhóm kia”

“Ưu điểm hơn của LAMA/LABA so với LAMA trên ngăn ngừa đợt kịch phát chưa được chứng minh nhất quán”

Triệu chứng vẫn dai dẳng

Nâng bậc lên LAMA/LABA

0 or 1 đợt kịch phát trung bình

Điều trị khởi đầu LABA hoặc LAMA

K h ó t h ở n ặ n g

Cân nhắc bắt đầu với LAMA/LABA

Có bất kỳ bằng chứng nào cho thấy rõ nhu cầu cần khởi đầu sớm liệu pháp GPQ cho BN COPD nhiều triệu chứng?

GOLD. Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention of COPD. 2020. Available from: goldcopd.org [accessed November 2019].

5

1/14/2021

Gánh nặng triệu chứng dai dẳng ở hầu hết bệnh nhân khi dùng đơn trị

Bệnh nhân COPD nhẹ/trung bình (n=454)

Bệnh nhân COPD nặng/rất nặng (n=235)

45 45

Điểm số ≥2 [~59%]

Điểm số ≥2 [~50%]

40 40 35 35

)

)

30 30

%

%

(

(

25 25

s t n e

20 20

s t n e i t a P

i t a P

15 15 10 10 5 5 0 0

0

1

3

4

0

1

3

4

2 Điểm số khó thở mMRC

2 Điểm số khó thở mMRC

Nghiên cứu cắt ngang trong thực hành hàng ngày được thực hiện ở 56 trung tâm tại Mỹ, bệnh nhân được kiểm tra bởi mức độ nặng và mức độ khó thở

Dransfield MT, et al. Prim Care Respir J. 2011;20:46–53

Tác động của mức độ khó thở đến các kết quả trong tương lai

Nghiên cứu TIOSPIR: Thời gian đến khi xuất hiện đợt kịch phát đầu tiên, nhập viện và tử vong ở bệnh nhân BPTNMT ổn định ban đầu1 Phân tích hậu kiểm về thời gian đến phân tích lần đầu của nghiên cứu TIOSPIR (N = 17,135) 13,591 bệnh nhân được theo dõi trong ≥2 năm sử dụng tiotropium ± điều trị tiêu chuẩn

Thời gian đến khi nhập viện

Thời gian đến khi tử vong

Thời gian đến khi xuất hiện đợt kịch phát đầu tiên

Điểm mMRC ban đầu

0.1

1

10

1

10

Nguy cơ thấp hơn

0.1 Nguy cơ thấp hơn Nguy cơ cao hơn

0.1 1 Nguy cơ thấp hơn

Nguy cơ cao hơn

10 Nguy cơ cao hơn

Nguy cơ Điểm mMRC ≥ 2

Tỷ số nguy cơ (CI 95%)

Tỷ số nguy cơ (CI 95%)

Tỷ số nguy cơ (CI 95%)

TIOSPIR: TIOtropium Safety and Performance In Respimat trial.2 1. Calverley PMA, et al. Int J COPD. 2017;12:3391–3405; 2. Wise RA, et al. Respir Res. 2013;14:40. Figure republished with permission: Determinants of exacerbation risk in patients with COPD in the TIOSPIR study. Calverley P, et al. International Journal of COPD. 2017:12 3391-3405, originally published by Dove Medical Press Ltd.

6

1/14/2021

Tần suất khó thở trong COPD

• Dữ liệu từ cơ sở dữ liệu chăm sóc sức khỏe ban đầu

40

35

44% điểm 3

30

• n = 40,425

) 5 2 4 , 0 4 = N

(

%

,

25

• Đợt kịch phát OR

20

• (95% CI)

n o i t u b i r t s i D

15

• 1.44 [1.37, 1.51]

10

• Điểm 3 so với 1

5

0

1

2

3

4

5

0

1

2

3

4

Tương đương mMRC

Müllerová H, Lu C, Li H, et al. Prevalence and burden of breathlessness in patients with chronic obstructive pulmonary disease managed in primary care. PLoS One. 2014;9:e85540.

What is the benefit:risk profile of Triple Therapy in COPD?

MRC dyspnoea grade

Khó thở: Triệu chứng phổ biến trong COPD dẫn đến gánh nặng đáng kể của việc không thở được1–5

Khó thở trong COPD kết nối với vòng xoắn đi xuống của sức khỏe4,5

Khó thở trong COPD tác động đến hoạt động hàng ngày1–3

Tỉ lệ bệnh nhân với các hoạt động hàng ngày bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi triệu chứng COPD (N = 2,441)3

82.5% Lên và xuống cầu thang

BN bị khó thở với các hoạt động thể lực

56.9% Làm việc nhà nặng

BN trở nên hạn chế vận động nhiều, tránh các hoạt động gây khó thở

43.1% Đi mua sắm

Rối loạn chức năng làm khó thở nhiều hơn: BN giảm hoạt động hơn nữa

Khó thở - liên quan đến vòng xoáy đi xuống liên tục của sức khỏe …

35.9% Chơi thể thao hoặc làm các sở thích

1. GOLD. Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention of COPD. 2020. Available from: goldcopd.org [accessed November 2019]; 2. Punekar YS, et al. Pulm Ther. 2016;2:59–72; 3. Kessler R, et al. Eur Respir J. 2011;37:264–272; 4. Reardon JZ, et al. Am J Med. 2006;119:S32−S37; 5. ZuWallack R. COPD. 2007;4:293–297.

7

1/14/2021

What is the benefit:risk profile of Triple Therapy in COPD?

Khó thở trong COPD liên đới đến việc giảm sức khỏe – chất lượng sống và tăng tần suất đợt kịch phát

Giảm HRQoL (Điểm trung bình EQ-5D) khi khó thở tăng lên1 (N = 2,426)

Higher rates of exacerbation and hospitalisation with severe dyspnoea2 (N = 2,531)

Không đến khó thở nhẹ (mMRC <2; n = 1,332) Khó thở trung bình đến nặng (mMRC ≥2; n = 1,199))

1.0

QoL tốt hơn

Δ 20.6%

0.84

60

0.8

50.6

D 5 - Q E

50

Δ 25.2%

)

h n

%

0.58

ì

(

0.6

Δ 20.3%

40

34.7

30.0

0.41

30

b g n u r t

26.1

0.4

i

20

n â h n h n ệ B

m ể Đ

0.2

9.5

10

5.8

n = 1,012*

n = 521*

n = 849*

QoL kém hơn

0

0.0

≥1 đợt kịch phát trung bình

Nặng (MRC 5)

Nhẹ (MRC = 1–2)

Trung bình (MRC = 3–4)

≥1 lần khám cấp cứu dẫn tới nhập viện

≥1 đợt kịch phát nặng (nhập viện)

Khó thở nặng (MRC)

The graphs have been independently created by GSK from the original data. * 44 patients with missing data for MRC analysis. EQ-5D, EuroQol questionnaire – 5 domains. 1. Fletcher M, et al. BMC Public Health. 2011;11:612; 2. Punekar YS, et al. Pulm Ther. 2016;2:59–72.

Triệu chứng nền có thể tác động đến độ nặng tăng lên của đợt kịch phát trong tương lai

Ngiên cứu cắt dọc, hồi cứu 1 năm ở hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Anh, phân tầng bệnh nhân theo khó thở và nguy cơ đợt kịch phát (N= 42,331)

Nhập viện/năm

Đợt kịch phát trung bình/năm

250

50

>3.7x

200

40

>1.2x

)

)

37 (35, 39)

166 (161, 171)

150

30

m ă n 1

m ă n - N B 0 0 1

i

i

m ă n 1

m ă n - n â h n h n ệ b 0 0 1

i

i

ỗ m

136 (131, 142)

) I

ỗ m

100

20

) I

õ d o e h t (

>1.3x

õ d o e h t (

>3x

C % 5 9 ( ệ

l

50

10

12 (11, 13)

56 (54, 58)

C % 5 9 ( ệ

l

T

10 (9, 11)

40 (39, 41)

T

4 (3, 4)

0

0

GOLD C n = 3,485 (8.2%)

GOLD D n = 5,133 (12.1%)

GOLD C n = 3,485 (8.2%)

GOLD D n = 5,133 (12.1%)

GOLD A n = 20,788 (49.1%)

GOLD B n = 12,925 (30.5%)

GOLD A n = 20,788 (49.1%)

GOLD B n = 12,925 (30.5%)

Sansbury LB, et al. Winter BTS Meeting 2018. #P68 (Poster).

8

1/14/2021

Khó thở và xu hướng của các đợt COPD kịch phát

Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu cắt ngang của châu Âu, phân tầng bệnh nhân theo mức độ khó thở

mMRC <2…

mMRC ≥2…

1,6 1,4 1,2 1,0

>2x

0,8 0,6

y â đ c ớ ư r t   t á h p h c ị k ệ

l   ỉ

0,4

T

4x

0,2

>5x

Nhập viện Hospital admissions

Đợt kịch phát trung Moderate-to-severe exacerbations bình đến nặng

Phòng cấp cứu, không A&E visits without hospitalisations nhập viện

0,0

• Punekar YS, et al. Pulm Ther. 2016;2:59–72.

Cải thiện tỉ lệ sống còn trong COPD liên quan mật thiết đến 3 yếu tố nguy cơ có thể điều trị – Denmark n=33,765

42,5

(mMRC score ≥2) 45

35,0

29,8

29,5

 Mức độ nặng của Khó thở mMRC và CAT

(mMRC score ≥2) 40

35,4

35

30,9

)

24,9

u a s n â h n n ê y u g n

30

(

21,5

i

17,8

 Mức độ nặng của Đợt kịch phát

25

ced

17,2

14,0

20

Cao và Thấp

% m ă n 3

14,8

17,1

15

8,8

11,4

 Mức độ nặng của Giới hạn thông khí

10

ọ m o d g n o v ử

5,4

5

GOLD1 to GOLD4

t ệ l

0

T

Group D (n=14,028)

Group C (n=4178)

Group B (n=9585)

Group A (n=5974)

At the patient level, FEV1 loses precision, and thus cannot be used alone to determine all therapeutic options. The GOLD recommended treatment approach acknowledges the limitations of FEV1 for making decisions for individualised patient care and highlights the importance of patient  symptoms and exacerbation risks in guiding COPD therapies.2

18

Nguy cơ kịch phát thấp Không có bệnh nhân nhập viện Nguy cơ kịch phát cao 81% bệnh nhân nhập viện 32% bệnh nhân (cid:1)2 nhập viện

Gedebjerg A, et al. Lancet Respir Med 2018;6:204–212

9

1/14/2021

Tiêp cận mới: ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ ĐIỀU TRỊ ĐƯỢC

• Định nghĩa: therapeutic targets identified by the phenotype or endotype through validated biomarkers

Tại Phổi

Liên quan Lâm sàng

Ngoài Phổi

Có thể xác định được & Có thể đo lường được

Có thể Điều trị được

Yếu tố nguy cơ/ Hành vi

McDonald ERJ 2019

Tiêp cận mới: ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ ĐIỀU TRỊ ĐƯỢC

n

Định nghĩa và các nét đặc trưng của Mục tiêu điều trị và Đặc điểm bệnh lý điều trị được

Nét đặc trưng

Định nghĩa

Mục tiêu điều trị

• Đó không hẳn là mục tiêu điều trị mà thiên về các vấn đề lâm sàng cần phải loại bỏ hoặc cải thiện.

• Hầu hết các BN có vài mục tiêu điều trị • Không thể cải thiện các mục tiêu điều trị khác

Có những nhu cầu về lâm sàng của BN (triệu chứng, đợt kịch phát, chất lượng sống, hoạt động thể chất) hoặc các khía cạnh của bệnh phải được cải thiện tiên lượng (tiến triển bệnh, tử vong)

nhau chỉ với sự can thiệp trị liệu đơn lẻ

 Bản thân chúng có tác động lên 1 trong những mục tiêu điều trị( ví dụ: nhiều eosinophils, nhiều đợt kịch phát).

Đặc điểm bệnh lý điều trị được

 Có những đặc điểm lâm sàng, sinh lý học, sinh học hiện diện trong từng cá thể BN và chúng có thể được định lượng qua các chỉ dấu sinh học hoặc các test chẩn đoán cụ thể.  Phải có trị liệu hiệu quả để cải thiện các biến

số này.

 Điều trị, thông qua cải thiện các giá trị của các đặc điểm bệnh lý điều trị được, dẫn đến kết quả là cải thiện một hoặc nhiều mục tiêu điều trị

Luis Peres de Liano, Int J COPD 2020

10

1/14/2021

Tiêp cận mới: ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ ĐIỀU TRỊ ĐƯỢC

Luis Peres de Liano, Int J COPD 2020 Luis Peres de Liano, Int J COPD 2020

LABA/LAMA giảm tỷ lệ đợt cấp so với ICS/LABA

SFC 50/500 μg b.i.d. (N=1544) IND/GLY 110/50 μg q.d. (N=1518)

5.0

Rate Ratio (95% CI) 0.89 (0.83 to 0.96) P=0.003

Giảm 11%

4.0

) e t a r d e z

i l

3.0

a u n n a ( s n o

2.0

i t

GLY: glycopyrronium; IND: indacaterol; SFC: salmeterol/fluticasone propionate

1.0

a b r e c a x e

l l

A

4,03

3,59

0 Analysis of the per protocol set (PPS)

Per-protocol population = all patients in the modified intention-to-treat set without major protocol deviations, defined prior to unblinding

11

Wedzicha JA. N Engl J Med. 2016 Jun 9;374(23):2222-34

1/14/2021

LABA/LAMA giảm tỷ lệ đợt cấp so với LAMA

• SPARK đã chứng minh IND/GLY vượt trội glycopyrronium về tỷ lệ đợt cấp COPD

trung bình - nặng (kết cục chính)

1.00

12% giảm, p=0.038 (kết cục chính)

g n ă n

0.95

0.90

à v h n ì b g n u r t p ấ c

t

0.85

ợ đ ệ

l

T

0.80 0

IND/GLY 110/50 μg q.d. n=729

Glycopyrronium 50 μg q.d. n=740

Open-label tiotropium 18 μg q.d. n=737

Wedzicha et al. Lancet Respir Med. 2013 May;1(3):199-209

UMEC/VI cải thiện chức năng phổi so với TIO

3 nghiên cứu ngẫu nhiên 24 tuần trên bệnh nhân COPD trung bình đến nặng có triệu chứng.

Phân tích tổng hợp của 3 thử nghiệm

Tiêu chí chính FEV1 đáy tại ngày 169 trên dân số ITT

250

ZEP1171151

1133602

1133742

2020663,4

) l

m

200

(   e n

i l

150

100

50

112ml (p<0.001) 90ml (p<0.001) 60ml (p=0.0182*) 95ml (p<0.001) 146ml (p<0.001 ) 252 211 211 208 205 149 121 116 107 93

e s a b m o r f   e g n a h c   n a e m S L

ml

0

n=451

n=454

n=203

n=207

n=215

n=217

n=869

n=878

n=258

n=275

ml

UMEC/VI 62.5/25mcg ‡

TIO 18mcg

* Quy trình thống kê xuống bậc được sử dụng trong nghiên cứu này và kết quả nằm dưới tiêu chí có ý nghĩa thống kê. Do đó, ý nghĩa thống kê trong so sánh này không đạt được Liều được sử dụng cho UMEC / VI (55 / 22mcg), TIO - tiotropium

1. Adapted from Maleki-Yazdi M et al. Respir Med 2014; 108:1752–1760; 2. Adapted from Decramer M et al. Lancet Resp Med 2014;2 472-486 ; 3. Maleki-Yazdi M et al. Adv Ther 2017; 33(12): 2188-2199 4. GSK DOF RF/UCV/0112/15

12

Tất cả bệnh nhân Bệnh nhân điều trị duy trì mới

1/14/2021

Cải thiện chức năng phổi UMEC/VI so với TIO/OLO 8-week open label, crossover trial in symptomatic moderate COPD not receiving ICS at inclusion in ITT population

Responder** analysis on trough FEV1 at week 8

Trough FEV1 at week 8*

Δ 52 mL (95% CI: 28, 77)  p < 0.001 41% improvement*** 200 100% 180 Odds ratio (OR) 2.05  (95% CI: 1.34, 3.14) p < 0.001

) L m

180 160 80%

(   e n

i l

140

)

%

120 60% 66% 128

1 V E F n a h t i

100

e s a b m o r f

48% 80 40%

(   e s n o p s e r

w   s t n e

e g n a h c   n a e m S L

n=224

n=225

60

i t a P

40 20%

1 V E F h g u o r t   n

i

20 0 0% UMEC/VI 62.5/25mcg ‡ n=234 TIO/OLO 5/5mcg n=229 TIO/OLO 5/5mcg n=224 UMEC/VI 62.5/25mcg ‡ n=225

2x the odds of achieving a clinically meaningful  improvement in lung function with UMEC/VI vs TIO/OLO UMEC/VI demonstrated superior lung function  (trough FEV1) vs. TIO/OLO

* Change from baseline in the non inferiority primary analysis in per protocol population (53mL, 95% CI 26,80; P<0.001) **response defined as ≥ 100mL change from baseline in trough FEV1 *** greater improvement in trough FEV1 compared to TIO/OLO (estimated calculation only) ‡ Delivered doses for UMEC/VI (55/22mcg)

1. Adapted from Feldman G.J et al. Adv Ther 2017; 34:2518-2533

25

Cải thiện ứ khí phế nang: Dung tích sống gắng sức (FVC) và dung tích hít vào (IC) ở tuần 8

ITT population

FVC

IC

250 250 Δ 67mL (95% CI: 34, 100) p < 0.001 Δ 47mL (95% CI: 14, 81) p < 0.01 200 200 202

) L m

169

) L (   e n

150 150

(   e n

i l

i l

135 122 100 100

e s a b m o r f   C I

n

i

e s a b m o r f   C V F n

e g n a h c   n a e m e r a u q s   t s a e L

i

50 50

e g n a h c   n a e m e r a u q s   t s a e L

UMEC/VI* 62.5/25 µg

TIO/OLO 5/5 µg

UMEC/VI* 62.5/25 µg

TIO/OLO 5/5 µg

* delivered doses for UMEC/VI (55/22 µg)

Adapted from Feldman G.J et al. Adv Ther 2017; 34: 2518-2533

n=212 n=212 n=224 n=225 0 0

13

26

1/14/2021

Kết luận

 BN COPD có triệu chứng có sự suy giảm lâm sàng có ý nghĩa về tình trạng sức

khỏe, HRQoL và tiến triển bệnh

 Khó thở liên quan đến việc gia tăng các kết cục xấu của BPTNMT như đợt kịch phát,

tỉ lệ nhập viện…

 Tiếp cận điều trị sớm và phù hợp ngay từ đầu là quan trọng để cải thiện triệu chứng

cũng như tiên lượng bệnh.

 Cá thể hóa điều trị COPD dựa trên chiến lược tiếp cận điều trị các yếu tố có thể điều

trị được nhằm tối ưu hóa điều trị bệnh nhân COPD.

Xin cám ơn!

14

1/14/2021

NGĂN NGỪA SUY GIẢM LÂM SÀNG QUAN TRỌNG (Clinically Important Deterioration - CID ) TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

PGS.TS.BS. Nguyễn Hải Anh

Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch mai

Định nghĩa COPD

Định nghĩa • COPD là bệnh lý thường gặp, có thể phòng ngừa và điều trị được. Đặc trưng là các triệu chứng dai dẳng và giới hạn đường thở hoặc phế nang thường do tiếp xúc với hạt và khí độc hại kèm sự phát triển bất thường của phổi, các bệnh đồng mắc làm tăng tàn phế và tử vong của bệnh.

Tần suất • Toàn cầu có khoảng 3 triệu người tử vong hàng năm • Tần suất ngày càng tăng do: hút thuốc lá tại các nước đang phát triển, lớn tuổi, môi trường. Tần suất tăng tới năm 2060 có khoảng 5,4 triệu người chết có liên quan tới COPD1,2

15

1/14/2021

Diễn tiến tự nhiên của BPTNMT

COPD

Viêm

Tăng tiết nhầy

Tắc nghẽn

Đợt cấp

Suy giảm thanh thải đàm

Tiếp tục hút thuốc lá

Đợt cấp

Phì đại tuyến dưới niêm mạc

Phá hủy phế nang

Giảm oxy máu

Đợt cấp

Tử vong

10. The Global Strategy for the Diagnosis, Management, and Prevention of Chronic Obstructive Pulmonary Disease, Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD) 2011

Đánh giá BPTNMT như thế nào?

Đánh giá triệu chứng/nguy cơ đợt kịch phát

Đánh giá mức độ giới hạn luồng khí

Xác định chẩn đoán bằng hô hấp ký

Tiền sử đợt kịch phát trung bình/nặng

GOLD

FEV1 (% giá trị dự đoán)

FEV1/FVC sau test giãn phế quản <0.7

1

≥80%

2

50–79%

≥2 hoặc ≥1 dẫn đến phải nhập viện

3

30–49%

0 hoặc 1 (không dẫn đến phải nhập viện)

4

<30%

Triệu chứng

© 2018 Global Initiative for Chronic obstructive Lung Disease all rights reserved. Use is by express license from the owner.

1. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD). Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention of COPD 2018 Report. Available at: http://goldcopd.org/gold-2018-global-strategy-diagnosis-management- prevention-copd/; 2. Gruffydd-Jones K. (2016). Assessment of COPD in Primary Care. In: Primary Care Respiratory Academy. PCRS UK, pp. 17–9

32

16

CAT <10 mMRC 0–1 CAT ≥10 mMRC ≥2

1/14/2021

Management of Stable COPD

► Once COPD has been diagnosed, effective management should be  based on an individualized assessment to reduce both current  symptoms and future risks of exacerbations.

© 2017 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease © 2019 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease

Sự ổn định của bệnh qua chỉ số Clinically Important Deterioration (CID)

CID là 1 marker của sự ổn định của bệnh

Là một khái niệm dựa trên các kết cục cá nhân hơn là cộng đồng1,2

Các thoái triển quan trọng

Nên có mục tiêu ngăn ngừa/làm chậm các diễn biến này? CID = có ít nhất 1 trong 3 diễn tiến bên dưới

Thoái triển tình trạng sức khỏe

Mất/ sụt giảm chức năng hô hấp

Xuất hiện đợt cấp (đầu tiên)

Đợt cấp TB/nặng

Sụt giảm FEV1 >100 mL

Tăng SGRQ score > 4 điểm CAT > 2 điểm

So sánh nguy cơ về CID cũng là so sánh về hiệu quả của các phương pháp trị liệu để ngăn ngừa thoái triển ngắn hạn  và thất bại điều trị.

1. Naya I, Tombs L, Jones P. Short-term clinically important deterioration predicts long-term clinical outcome in COPD patients: A post-hoc analysis of the TORCH trial. Thorax. 2015;70(Suppl. 3):A34−A35;

2.

2. Singh D, Maleki-Yazdi MR, Tombs L, et al. Prevention of clinically important deteriorations in COPD with umeclidinium/vilanterol. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis. 2016;11:1413−1424.

17

1/14/2021

Tóm tắt khái niệm Sự suy giảm lâm sàng quan trọng CID  (Clinically Important Deterioration)

Một chỉ số phối hợp đo lường được nhiều mặt của tiến triển COPD

FEV1 một mình không thể hiện được hết các mặt của tiến triển COPD

Kết cục phức hợp CID gồm các đo lường chức năng phổi (FEV1) tình trạng sức khỏe (SGRQ) và đợt cấp

Mỗi thành phần CID là một dấu ấn độc lập của tăng hoạt động bệnh

CID nguy cơ Nguy cơ CID   phân biệt giữa các phân biệt giữa các điều trị bằng thuốc điều trị bằng thuốc

Sự khác nhau của các trị liệu trên nguy cơ CID được báo cáo trong các nghiên cứu ngắn hạn

Phức hợp CID có  khả năng tiên lượng rộng hơn từng thành phần riêng lẻ

Trong tương lai, khái niệm CID có thể hỗ trợ các BS trong việc đánh giá toàn diện sức khỏe bệnh nhân trong thực hành lâm sàng thường quy

Singh et al. Respiratory Research (2020) 21:134

Nguy cơ nhập viện và tử vong gia tăng giữa nhóm CID (+) vs. CID (‐)

CID được định nghĩa là: suy giảm FEV1 >100ml hoặc SGRQ tăng >4 điểm hoặc một đợt kịch phát nặng/trung bình đầu tiên

So sánh tình trạng CID của BN: CID+ (không ổn định) so với CID ‐ (ổn định)

TORCH 3 năm1 Đánh giá CID 6  thánga

UPLIFT 4 năm2 Đánh giá CID 6 thángb

ECLIPSE 3 năm1 Đánh giáCID 12 thángc

55% *

67% *

181% *

Mức độ tăng nguy cơ đợt kịch phát nặng nhập viện đầu tiên;

41% *

21% *

59% *

Mức độ tăng nguy cơ tử vong

Tất cả các nguy cơ tăng các biến cố thay đổi cuộc sống này đều có YNTK tên cả 3 thử nghiệm lâm sàng; p<0.05 a = 7-36 tháng theo dõi tiếp.; b = 7-48 tháng theo dõi tiếp.; c = 13-36 tháng theo dõi tiếp.

Đánh giá suy giảm lâm sàng ngắn hạn COPD (CID) nên được thực hiện sớm. Trì hoãn đánh giá CID trên 6 tháng, tăng tỉ lệ BN không ổn định, chắc chắn kết quả sẽ dẫn đến gia tăng các nguy cơ cao hơn (xem ECLIPSE). Sự gia tăng chắc chắn trong phân tích về chi phí của việc trì hoãn can thiệp để ngăn ngừa các kết cục thay đổi cuộc sống này

1. Naya I et al; European Respiratory Society Congress 2016 (PA304); 2. Rabe K et al. Am J Respir Crit Care Med 2017;195:A2717

18

1/14/2021

TORCH: đánh giá nguy cơ 3 năm dựa trên CID ngắn hạn trong 6 tháng

Kết hợp tất cả các nhóm điều trị trong TORCH. Thời điểm 6 tháng, 2,870 (54%) BN có CID (CID+) và 2,422 (46%) có (CID−)

10 100

Nguy cơ tương lai đợt kịch phát trong trị liệu

Nguy cơ tương lai tử vong do mọi nguyên nhân trong trị liệu

90

)

BN CID+ (73%) BN CID+ (8.3%)

) g n ợ ư

t

80 8

%

(

i

70

ố đ %

60 6 50 BN CID− (60%) 40 4 BN CID− (6.6%)

( n â h n n ê y u g n

30

i

t á h p h c ị k t ợ đ 1 ≥ g n ợ ư

t

20 2

i

ố Đ

CID+ BN tang 61% nguy cơ của 1 đợt kịch phát (95% CI 50, 72%; p < 0.001)  Thời gian trung bình đến biến cố 520 ngày (CID−) vs 265 ngày (CID+) 10 CID+ BN tang 41% nguy cơ tử vong do  mọi nguyên nhân (95% CI 15, 72%; p < 0.001) 0 0

ọ m o d g n o v ử T

Naya IP, Tombs L, Compton C, et al. Long‐term outcomes following first short‐term clinically important deterioration in COPD. Respir Res. 2018;19:222.

0 12 24 48 36 72 60 84 108 120 130 0 12 24 48 60 72 84 108 120 130 96 Time post‐Day 182 (weeks) 96 36 Time post‐Day 182 (weeks)

CA LÂM SÀNG

19

1/14/2021

CA LÂM SÀNG

Nam 79 tuổi

CB hưu trí

 Bệnh nhân TRƯƠNG VĂN H  Địa chỉ: Đồng Tâm – Hai Bà Trưng – Hà Nội  Nghề nghiệp: nguyên là bộ đội có liên quan đến hóa chất và hút thuốc là

thụ động từ đồng nghiệp.

 Bệnh nhân được chẩn đoán COPD GOLD4 nhóm D vào tháng 12/2019 tại

Trung tâm hô hấp BV Bạch mai sau đợt cấp phải nhập viện.

 Sau đó BN được theo dõi điều trị đều đặn hàng tháng, từ đó không có đợt

cấp nào.

 Bệnh lý khác: Lao phổi cũ không rõ bằng chứng vi khuẩn học. Rung nhĩ phát

hiện cùng thời điểm tháng 12/2019, điều trị thường xuyên bằng Clopidogrel 75mg/ngày

CA LÂM SÀNG

 BN tái khám định kỳ vào 14/9/2020  Các thuốc đang điều trị:

1. Ventolin xịt khi khó thở.  2. Spiriva Respimat hít ngày 1 lần 2 nhát.  3. Bam bec 10mg/ngày.  4. Aspegic

 Bệnh nhân vẫn còn cảm thấy khó thở, tăng lên khi gắng sức, ho khạc đờm vàng, không sốt. BN tự hạn chế các hoạt động và ngại đi ra khỏi nhà vì không yên tâm.

 CAT 16

20

1/14/2021

CA LÂM SÀNG

KHÁM LÂM SÀNG

‐ Bệnh nhân tỉnh, không sốt ‐ Ho ít, không đờm ‐ Tự thở khí phòng SpO2 97% ‐ Không phù ‐ Phổi hai bên giảm thông khí nhẹ, không có rale ‐ Tim loạn nhịp ‐ Bụng mềm ‐ HA: 140/90mmHg

XQ: hình ảnh khí phế thũng 2 trường phổi

CA LÂM SÀNG ‐ Đánh giá triệu chứng và ảnh hưởng của bệnh (14/09/2020)

Thang điểm CAT

Thang điểm mMRC

2

1

1

5

3

2

2

16

21

1/14/2021

CA LÂM SÀNG – CNHH & ĐTĐ

Rối loạn thông khí tắc nghẽn mức độ trung bình Test hồi phục phế quản âm tính

Pred

Pre

%Prd

Post

%Prd

14/09/20 20

FVC

2.58

1.43

55%

1.49

58%

FEV1

1.79

0.56

31%

0.61

34%

FEV1/FVC 0.72

0.39

54%

0.41

57%

Rung nhĩ

CA LÂM SÀNG ‐ Chẩn đoán

BPTNMT GOLD 3 nhóm D – Rung nhĩ – Lao phổi cũ

22

1/14/2021

Đièu trị bệnh nhân COPD giai đoạn ổn định

Điều trị ban đầu bằng thuốc

Nhóm C Nhóm D

LAMA or LAMA+ LABA* hoặc ICS + LABA** LAMA ≥2 đợt cấp trung bình hoặc ≥1 nhập viện

*khi nhiều triệu chứng (e.g. CAT >20) ** khi bạch cầu ái toan ≥300

Nhóm A Nhóm B

A Bronchodilator 0 hoặc 1 đợt cấp trung bình (không nhập viện) Một thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài (LABA hoặc LAMA)

• Tiếp cận trong điều trị ban đầu không đổi, • Phối hợp LAMA/LABA nên là điều trị đầu tay cho bệnh nhân có nhiều triệu chứng

45

CAT, COPD assessment test; COPD, chronic obstructive pulmonary disease; EOS, blood eosinophil count; GOLD, Global Initiative for Chronic Obstructive Pulmonary Disease; ICS, inhaled corticosteroids; LABA, long- acting β2 agonist; LAMA, long-acting muscarinic antagonist; mMRC, modified medical research council

GOLD strategy document 2020 page 84

mMRC 0–1 CAT <10 mMRC ≥2 CAT ≥10

Điều trị tiếp nối - COPD giai đoạn ổn định

1. NẾU ĐÁP ỨNG, TIẾP TỤC ĐIỀU TRỊ NHƯ BAN ĐẦU

2. NẾU KHÔNG ĐÁP ỨNG

Xem xét đặc điểm bệnh nhân, mục tiêu điều trị là gì ( khó thở hay đợt cấp) Đợt cấp chỉ được ưu tiên nếu có cả 2 (khó thở và đợt cấp) Xem bệnh nhân có đáp ứng với điều trị hiện tại, làm theo đúng chỉ định, đặt BN vào cột điều trị tương ứng vói điều trị và chỉ định hiện tại Đánh giá việc đáp ứng, theo dõi và điều chỉnh

LABA hoặc LAMA

LABA hoặc LAMA

*

LABA + ICS

**

LABA + LAMA

LABA + LAMA

** **

LABA + ICS

**

Khi EOS ≥100

Khi EOS <100

• Xem xét chuyển đổi dụng cụ và

LABA+LAMA+ICS

LABA + LAMA + ICS

hoạt chất

• Xem xét nguyên nhân gây khó

thở khác

Tiền căn có hút thuốc lá

Roflumilast FEV1 <50% & viêm phế quản mạn tính

Azithromycin

KHÓ THỞ ĐỢT CẤP

EOS = bạch cầu ái toan(tế bào /µL)

* Chú ý EOS ≥300 hoặc EOS ≥100 VÀ ≥2 đợt cấp trung bình/ 1 nhập viện; ** Chú ý giảm bậc ICS hoặc chuyễn đổi nếu viêm phổi, không đáp ứng với ICS

46

GOLD strategy document 2020 page 85

COPD, chronic obstructive pulmonary disease; EOS, blood eosinophil count; FEV, forced expiratory volume; GOLD, Global Initiative for Chronic Obstructive Pulmonary Disease; ICS, inhaled corticosteroids; LABA, long-acting β2 agonist; LAMA, long-acting muscarinic antagonist

23

1/14/2021

CA LÂM SÀNG  ‐ Điều trị

‐Ventolin xịt khi khó thở ‐ Anoro Ellipta ngày hít 1 liều buổi sáng ‐ Bambec 10mg/ngày ‐ Aspegic 100mg/ngày

CA LÂM SÀNG ‐Kết quả đo chức năng hô hấp

Tháng 1/2020

Tháng 9/2020

Tháng 5/2020

Tháng 10/2020

Tháng 12/2020

24

1/14/2021

CA LÂM SÀNG ‐Kết quả đo chức năng hô hấp

01/2020

Pred

Pre

%Prd

Post

%Prd

FVC

2.58

1.43

55%

1.49

58%

FEV1

1.79

0.56

31%

0.61

34%

Pred

Pre

%Prd

Post

%Prd

10/ 2020

FEV1/FVC 0.72

0.39

54%

0.41

57%

FVC

2.22

1.68

76%

1.82

82%

FEV1

1.54

0.74

48%

0.79

51%

05/2020

Pred

Pre

%Prd

Post

%Prd

0.69

0.44

64%

0.43

63%

FVC

2.7

1.46

54%

1.47

54%

FEV1/ FVC

FEV1

1.79

0.65

34%

0.65

34%

Pred

Pre

%Prd

Post

%Prd

FEV1/FVC 0.72

0.45

64%

0.44

63%

12/ 2020

FVC

2.48

1.6

65%

1.59

64%

09/2020

Pred

Pre

%Prd

Post

%Prd

FEV1

1.73

0.65

38%

0.71

41%

FVC

2.58

1.43

55%

1.49

58%

0.7

0.41

58%

0.45

64%

FEV1

1.79

0.56

31%

0.61

34%

FEV1/F VC

FEV1/FVC 0.72

0.39

54%

0.41

57%

Biểu đồ thay đổi FEV1 sau test theo thời gian

60

50

40

30

20

FEV1 sau test

10

0

25

1/14/2021

CA LÂM SÀNG – tái khám 13/1/2021

Lâm sàng: ‐ Bệnh nhân cảm giác thoải mái hơn, không nặng ngực ‐ Ho rất ít, hiếm khi có đờm ‐ Tự thở khí phòng SpO2 95% ‐ Phổi hai bên thông khí giảm nhẹ ‐ Bệnh nhân tự tin hơn về sức khỏe bản thân, tham gia được nhiều

hoạt động hơn như đi bộ, ra công viên,…

CA LÂM SÀNG ‐ Đánh giá triệu chứng và ảnh hưởng của bệnh (13/1/2021)

Thang điểm CAT

Thang điểm mMRC

1

0

1

5

0

0

3

10

26

1/14/2021

EMAX: N/c tiến cứu đầu tiên đánh giá CID của GPQ kép so với GPQ đơn trên BN COPD có triệu chứng

Phức hợp CID 3 yếu tố CAT

Phức hợp CID 3 yếu tố SGRQ

Phức hợp CID 4 yếu tố bao gồm FEV1

Suy giảm tình trạng sức khỏe CAT ≥2 đơn vị

Suy giảm tình trạng sức khỏe SGRQ ≥4 đơn vị

Suy giảm tình trạng sức khỏe SGRQ ≥4 đơn vị and CAT ≥2 đơn vị

Đợt kịch phát* Đợt kịch phát* Đợt kịch phát* Suy giảm về khó thở TDI ≥1 đơn vị Suy giảm FEV1 ≥100 mL Suy giảm FEV1 ≥100 mL

Bất kỳ biến cố nào trong 6 tháng = BN không ổn định

Tất cả các suy giảm liên quan mà không phải đợt kịch phát đều được đánh giá so với nền.

* Moderate/severe exacerbation. Vogelmeier CF, Maltais F, Kerwin E, et al. Preventing clinically important deterioration with umeclidinium/vilanterol versus bronchodilator monotherapy in patients with chronic obstructive pulmonary disease free of inhaled corticosteroids: A prospective analysis of the EMAX trial. ATS 2019. #A3315/P504.

BN dùng LAMA/LABA (UMEC/VI) ổn định (CID) hơn dùng LAMA hoặc LABA  trong 6 tháng

CID trong 6 tháng qua 3 định nghĩa

Điều trị

p value

UMEC/VI vs comparator HR (95% CI)

Tỉ lệ CID n/N* (%)

% Xác suất của biến cố (95% CI)

Nghiêng về UMEC/VI

Tổng hợp các định nghĩa CID

0,4

0,6

0,8

1,0

1,2

Đợt kịch phát,† FEV1, SGRQ UMEC/VI 430/780 (55) 52.8 (49.3, 56.5) UMEC 439/741 (59) 60.2 (56.5, 63.9) 0.83 (0.73, 0.95) 0.006 SAL 545/758 (72) 69.5 (66.1, 72.8) 0.62 (0.55, 0.71) <0.001 Đợt kịch phát, FEV1, CAT UMEC/VI 402/781 (51) 49.3 (45.8, 53.0) UMEC 449/743 (60) 60.4 (56.7, 64.1) 0.75 (0.66, 0.86) <0.001 SAL 530/758 (70) 67.1 (63.7, 70.5) 0.59 (0.52, 0.67) <0.001 Đợt kịch phát, CAT, SGRQ, TDI UMEC/VI 500/791 (63) 61.3 (57.8, 64.8) UMEC 524/761 (69) 69.8 (66.3, 73.2) 0.84 (0.75, 0.96) 0.007 SAL 578/775 (75) 73.4 (70.1, 76.5) 0.74 (0.66, 0.84) <0.001

UMEC/VI vs comparator hazard ratio (95% CI)

UMEC/VI vs UMEC

UMEC/VI vs SAL

* Patients with at least 1 post-baseline assessment (not including exacerbations) for at least one of the individual components or patients who had an exacerbation; † Moderate/severe exacerbation. Vogelmeier CF, Maltais F, Kerwin E, et al. Preventing clinically important deterioration with umeclidinium/vilanterol versus bronchodilator monotherapy in patients with chronic obstructive pulmonary disease free of inhaled corticosteroids: A prospective analysis of the EMAX trial. ATS 2019. #A3315/P504.

27

1/14/2021

Kết luận

• Cải thiện triệu chứng là mối quan tâm hàng đầu của bệnh nhân • FEV1 là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ tắc nghẽn luồng khí cũng như giai đoạn

tiến triển của bệnh

• Suy giảm FEV1 có liên quan đến việc gia tăng các kết cục xấu cho bệnh nhân COPD như

tần suất đợt kịch phát, mức độ triệu chứng, chất lượng sống và tỉ lệ tử vong.

• Suy giảm lâm sàng quan trọng CDI ‐ là chỉ số đo lường được nhiều mặt của tiến triển

BPTNMT, giúp đánh giá hiệu quả điều trị COPD trong ngắn hạn và dài hạn.

• Đánh giá sớm CID giúp tiên lượng và điều chỉnh trị liệu sớm và hiệu quả.

55

XIN CẢM ƠN !

28

56

1/14/2021

Đ

Giãn phế quản trong điều trị COPD Khi nào và như thế nào?

Bs. Phan Thị Thanh Vân Bộ phận Y khoa - GSK

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

Khó thở: Triệu chứng phổ biến trong COPD dẫn đến gánh nặng đáng kể của việc không thở được1–5

Khó thở trong COPD kết nối với vòng xoắn đi xuống của sức khỏe4,5 Khó thở trong COPD tác động đến hoạt động hàng ngày1–3

Tỉ lệ bệnh nhân với các hoạt động hàng ngày bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi triệu chứng COPD

(N = 2,441)3

82.5% Lên và xuống cầu thang

BN bị khó thở với các hoạt động thể lực

56.9% Làm việc nhà nặng

BN trở nên hạn chế vận động nhiều, tránh các hoạt động gây khó thở

43.1% Đi mua sắm

Rối loạn chức năng làm khó thở nhiều hơn: BN giảm hoạt động hơn nữa

35.9% Chơi thể thao hoặc làm các sở thích

1. GOLD. Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention of COPD. 2020. Available from: goldcopd.org [accessed November 2019]; 2. Punekar YS, et al. Pulm Ther. 2016;2:59–72; 3. Kessler R, et al. Eur Respir J. 2011;37:264–272; 4. Reardon JZ, et al. Am J Med. 2006;119:S32−S37; 5. ZuWallack R. COPD. 2007;4:293–297.

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

29

Khó thở - liên quan đến vòng xoáy đi xuống liên tục của sức khỏe …

1/14/2021

NICE 2018

ATS 2020

Trên bệnh nhân COPD than phiền về khó thở hoặc giảm khả năng gắng sức, chúng tôi khuyến cáo chỉ định phối hợp LABA/LAMA hơn là LABA hoặc LAMA đơn trị 1

Có bằng chứng mạnh mẽ cho thấy liệu pháp khởi đầu cho bệnh nhân COPD có triệu chứng nên sử dụng cả thuốc giãn phế quản β2 agonist (LABA) tác dụng dài và thuốc kháng Muscarinic tác dụng kéo dài (LAMA) thay vì dùng từng thuốc đơn lẻ2

There is strong evidence that initial therapy for symptomatic patients with COPD should be  administered with both a long‐acting b‐agonist (LABA) bronchodilator and a long‐acting  muscarinic antagonist (LAMA) bronchodilator rather than either drug singly 2 A. Calverley ‐ American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine Volume 201 Number 9  | May 1 2020

1. Nici L et al American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine Volume 201 Number 9 | May 1 e56 –e69 2. A. Calverley. American Jo. urnal of Respiratory and Critical Care Medicine Volume 201 Number 9 | May 1 2020

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

LAMA/LABA so với đơn trị GPQ theo dõi trong hơn 6 tháng

Đánh giá tổng quan hiệu quả và an toàn, dữ liệu từ 23 RCTs

Khó thở (TDI)*

0

0.2

0.4

0.6

vs LABA 0.40 (0.26, 0.53) vs LAMA 0.35 (0.24, 0.47)

Chức năng phổi (FEV1, L)*

0

0.05

0.1

0.15

vs LABA 0.10 (0.07, 0.12) vs LAMA 0.06 (0.05, 0.08)

Tình trạng sức khỏe (SGRQ)*

- 1

0

1

2

3

vs LABA 1.1 (–0.4, 2.5) vs LAMA 1.6 (0.5, 2.8)

Lợi thiên về phối hợp LAMA/LABA

Lợi thiên về thuốc so sánh

Oba Y et al. Thorax. 2016;71:15–25.

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

30

1/14/2021

Các LAMA/LABA tại Việt Nam

Vietnam

Umec/Vi Ellipta1 GSK

Tio/Olo® Respimat® 2 BI

Gly/Ind® Breezhaler® 3 Novartis

LAMA/LABA

Umeclidinium/ Vilanterol

Tiotropium/ Olodaterol

Glycopyrronium/ Indacaterol

Hàm lượng

55/22 μg

2 x 2.5/2.5 μg

85/43 μg

Liều dùng

Một hít Một lần hàng ngày

Hai hít Một lần hàng ngày

Một hít Một lần hàng ngày

Phân phối

DPI đa liều

Bình xịt hạt mịn

Single‐capsule DPI

Chỉ định

Tất cả được chỉ định là điều trị GPQ duy trì để giảm triệu chứng trên BN  COPD người lớn

1. https://www.medicines.org.uk/emc/medicine/28949 Accessed 26 March 2018; 2. https://www.medicines.org.uk/emc/medicine/29652 Accessed 26 March 2018.; 3. https://www.medicines.org.uk/emc/medicine/30495 Accessed 26 March 2018;

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

Are there differences across COPD treatments within the same class?

UMEC/VI chỉ ra lợi ích so với các LAMA/LABA khác

UMEC/VI QD vs TIO/OLO

QD1,2

IND/GLY BID*

vs

UMEC/VI QD3

vs

GLY/FOR BID

UMEC/VI QD4

* IND/GLY (27.5/15.6 µg) BID is the US-approved formulation. 1. Feldman GJ, et al. Adv Ther. 2017;34:2518–2533; 2. Alcázar Navarrete B, et al. Pulm Ther. 2018;4:171–183; 3. Maltais F, et al. Adv Ther. 2019;36:2434–2449; 4. Kerwin E, et al. Lung. 2017;195:739–747 (including Supplementary Appendix).

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

31

1/14/2021

So sánh đối đầu IND/GLY BID và UMEC/VI OD Hai nghiên cứu bắt chéo, sinh đôi, 12 tuần (nghiên cứu của Novartis)

Không thua kém về cải thiện chức năng phổi tuần 12 IND/GLY (27.5/15.6 g) 2 lần/ngày so với

Hiệu quả

UMEC/VI (62.5/25 g), không đạt trên cả hai nghiên cứu.

An toàn

Tổng biến cố bất lợi là tương tự ở hai nhóm điều trị, trên cả hai nghiên cứu

Tiêu chí chính: FEV1 AUC0–24h ở tuần 12

The lower bound of the 97.5% CI was below the pre- specified non-inferiority margin of -20: -26.0 and -34.2 mL.

Liều IND/GLY trong nghiên cứu là liều được FDA Mỹ duyệt, 2 lần/ngày

Kerwin et al. Dual Bronchodilation with Indacaterol Maleate/Glycopyrronium Bromide Compared with Umeclidinium Bromide/Vilanterol in Patients with Moderate‐to‐Severe COPD: Results from Two Randomized,  Controlled, Cross‐over Studies. Lung (2017) 195:739–747

Tài liệu thông tin thuốc PM‐VN‐UCV‐PPT‐200043 NCB 18/11/2020

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu bắt chéo 8 tuần hai giai đoạn, ngẫu nhiên, không thua kém

Follow-up contact

Điều trị cắt cơ n khi cần

TIO/OLO TIO/OLO

R

V0

V1

V2

V3

V4

V5

V6

V7

V8

Run-in (2 tuần)

Điều trị 1 (8 tuần)

Làm sạch (3 tuần)

Điều trị 2 (8 tuần)

Sau điều trị 1 tuần

Ngày 1

Tuần 4

Tuần 8

Ngày 1

Tuần 4

Tuần 8

Trước sàng lọc/ Sàng lọc

UMEC/VI UMEC/VI

• Điều trị mở nhãn*

 UMEC/VI 62.5/25 µg** 1 nhát hít 1 lần hàng ngày qua dụng cụ hít ELLIPTA

 TIO/OLO 5/5 µg (2.5/2.5 µg x 2 hít) 1 lần hàng ngày qua dụng cụ hít Respimat †

• Nghiên cứu thực hiện ở Đức, Tây Ban Nha, Anh và Mỹ

• Tiêu chí chính: Không thua kém FEV1 đáy ở tuần 8 • Tất cả các bệnh nhân được hướng dẫn phù hợp cách sử dụng cả hai dụng cụ Ellipta và Respimat

22 tuần

* Đo hô hấp ký mù trong suốt nghiên cứu ** Liều phóng thích cho UMEC/VI (55/22 µg) † Respimat là tên thương mại của Boehringer Ingelheim

Adapted from Feldman G.J et al. Adv Ther 2017; 34:2518‐2533.

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

32

1/14/2021

UMEC/VI so với TIO/OLO trên cải thiện chức năng phổi

Một nghiên cứu bắt chéo, mở nhãn 8 tuần trên bệnh nhân COPD trung bình có triệu chứng,  không nhận ICS ở dân số ITT

Nhóm đáp ứng** phân tích FEV1 đáy ở tuần 8

FEV1 đáy tuần 8* Δ 52 mL (95% CI: 28, 77)  p < 0.001 41% cải thiện***

200 100% 180 Tỉ số chênh(OR) 2.05  (95% CI: 1.34, 3.14) p < 0.001 180 160 80%

i

) L m

140

)

1 V E F

i

%

120 60% 66% 128 100

ì

48% 80 40%

( g n ứ p á đ

n=224

n=225

60

ổ đ y a h t h n b n u r t   S L

ớ v n â h n h n ệ B

( n ề n ừ t y á đ 1 V E F n ê r t

40 20% 20 0 0% UMEC/VI 62.5/25mcg ‡ n=234 TIO/OLO 5/5mcg n=229 TIO/OLO 5/5mcg n=224 UMEC/VI 62.5/25mcg ‡ n=225

Tỉ số chênh gấp 2 lần của việc đạt cải thiện chức năng phổi có ý nghĩa trên lâm sàng với UMEC/VI vs TIO/OLO UMEC/VI chứng minh vượt trội chức năng phổi (FEV1 đáy) vs. TIO/OLO

* Change from baseline in the non inferiority primary analysis in per protocol population (53mL, 95% CI 26,80; P<0.001)  **response defined as ≥ 100mL change from baseline in trough FEV1 *** greater improvement in trough FEV1 compared to TIO/OLO (estimated calculation only); ‡ Delivered doses for UMEC/VI (55/22mcg)

1. Adapted from Feldman G.J et al. Adv Ther 2017; 34:2518‐2533

65

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

Dung tích sống gắng sức (FVC) và dung tích hít vào (IC) ở tuần 8

ITT population

FVC

IC

250 250 Δ 67mL (95% CI: 34, 100) p < 0.001 Δ 47mL (95% CI: 14, 81) p < 0.01 200 200 202

) L m

169

) L ( e n

( e n

150 150 135 122 100 100

i l e s a b m o r f

i l e s a b m o r f

C

I

n

i

50 50

C V F n

e g n a h c n a e m e r a u q s t s a e L

i

e g n a h c n a e m e r a u q s t s a e L

UMEC/VI* 62.5/25 µg

TIO/OLO 5/5 µg

UMEC/VI* 62.5/25 µg

TIO/OLO 5/5 µg

* delivered doses for UMEC/VI (55/22 µg)

Adapted from Feldman G.J et al. Adv Ther 2017; 34: 2518-2533

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

33

n=212 n=212 n=224 n=225 0 0

1/14/2021

UMEC/VI vs TIO/OLO – Dùng thuốc cắt cơn và điểm CAT

Week 4

Week 8

n=222

n=217

0

n=220

n=230

n=221

n=220

0

‐0,1

‐0,2

‐0,2

‐0,4

‐0,3

Điểm CAT   Dân số ITT Dùng thuốc cắt cơn (nhát/ngày) qua tuần 1‐8 trên dân số ITT

g n ụ d ử s n ề n ừ t

‐0,4

‐0,6

i

i

n ề n ừ t   T A C m ể đ

‐0,5

‐0,8

n ê r t

‐0,6

i

‐1,01

‐0,68

‐1

ì

‐0,7

) y à g n / t á h n (   8 ‐ 1 n ầ u t   A B A S

‐1,26

‐1,2

‐0,8

ì

‐1,38

‐0,94

ổ đ y a h t h n b g n u r t   S L

‐0,9

‐1,4

‐1,60

‐1

‐1,6

Δ ‐0.11 (95% CI ‐0.68, 0.45) p=ns

ổ đ y a h t h n b g n u r t   S L

TIO/OLO 5/5mcg

‐1,8

UMEC/VI 62.5/25mcg ‡

Δ ‐0.59 (95% CI ‐1.16, ‐0.02) p=0.042

Δ ‐0.25 puffs  (95% CI: ‐0.37, ‐0.14)  p<0.001  38% reduction*

*greater reduction in rescue use compared to TIO/OLO (estimated calculation only) CAT responders were defined as those with an improvement of ≥2 units from baseline, ‡ Delivered doses for UMEC/VI (55/22mcg)

1. Adapted from Feldman GJ, et al. Adv Ther. 2017;34:2518‐2533

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

Bệnh nhân dùng UMEC/VI giảm 38% thuốc cắt cơn sử dụng vs TIO/OLO Điểm CAT giảm có ý nghĩa với UMEC/VI vs. TIO/OLO ở 4,  nhưng không ý nghĩa ở tuần 8

Ellipta - dễ sử dụng hơn có ý nghĩa so với Respimat

Inhaler Preference ELLIPTA compared with Respimat

Nghiên cứu bắt chéo, mở nhãn, 8 tuần trên bệnh nhân COPD trung bình có triệu chứng không nhận ICS

Dân số chưa dùng dụng cụ hít bao giờ(n = 75)

p < 0.001

p < 0.001

p < 0.001

p < 0.001

p < 0.001

p < 0.001

)

%

60

(

*

53% *

e p y t

49%

50

r e

*

l

43% *

a h n

* 40%

40%

40

* 32%

30

20

11%

i r o f e c n e r e f e r p a g n i r a

l

10

4%

4%

4%

3%

1%

0

Dễ cầm nắm

Biết số liều còn lại

Dễ học

Dễ chuẩn bị

c e d s t n e i t a P

Dễ cầm khi sử dụng

Tổng quan dễ sử dụng

Respimat†

ELLIPTA

* All declared preferences in terms of ease of use were higher for the ELLIPTA vs. Respimat. All patients had appropriate training on how to use both the ELLIPTA and Respimat inhalers; † Respimat is a trade mark of Boehringer Ingelheim. Feldman G.J et al. Adv Ther 2017; 34: 2518–2533 (Including Supplementary Appendix).

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

34

1/14/2021

UMEC/VI Ellipta– dữ liệu an toàn so với Tiotropium/Olodaterol Respimat1

Dân số ITT1

Dân số chưa được điều trị trước đó2

UMEC/VI (55/22 μg) (n = 235)

UMEC/VI (55/22 μg) (n = 147)

TIO/OLO (5/5 μg) (n = 230)

TIO/OLO (5/5 μg) (n = 145)

1 (<1%)

0

N/A

N/A

Các biến cố bất kỳ khiến phải ra khỏi nghiên cứu

2 (<1%)

Biến cố nặng bất kỳ

1 (<1%)

1 (<1%)

3 (1%)

0

0

Tử vong

0

0

217 (92%)

211 (92%)

Đợt kịch phát COPD

135 (92%)

132 (91%)

Tần suất các biến bố (≥3% bệnh nhân)

11 (5%)

14 (6%)

Nhiễm trùng HH trên do virus

5 (3%)

3 (2%)

8 (3%)

7 (3%)

Nhiễm trùng HH trên

6 (4%)

6 (4%)

1 (<1%)

4 (<2%)

Viêm xoang

1 (<1%)

4 (<2%)

MN, maintenance-naive (those who did not use COPD maintenance medication apart from short-acting bronchodilators in the 30 days prior to screening); SAE, serious adverse event; TIO/OLO, tiotropium/olodaterol; UMEC/VI, umeclidinium/vilanterol; URTI, upper respiratory tract infection.

1. Feldman GJ, et al. Adv Ther. 2017;34:2518–2533. 2. Alcázar Navarrete B, et al. PulmTher.2018;4:171–183. Feldman GJ, et al. Adv Ther. 2017;34:2518-2533 is licensed under CC BY-NC-ND 4.0 [https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0/].

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

Sự phát triển từ Accuhaler đến Ellipta

Những lợi ích của bệnh nhân

1. MỞ

3. ĐÓNG

2. HÍT

Tách

Chỉ rõ số liều còn lại

Hết thuốc

Liều cuối cùng

Số liều còn lại

Cảnh báo còn ít liều

Svedsater H, et al. NPJ Prim Care Respir Med. 2014;24:14019; Sharma R, et al. Am J Respir Crit Care Med. 2014;189:A5693.

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

35

1/14/2021

Dụng cụ Ellipta được chứng minh rất dễ sử dụng1-3 Bệnh nhân thực hành đơn giản: Mở, Hít, Đóng

Hít

Mở

Đóng

98% bệnh nhân BPTNMT đã có thể sử dụng Ellipta đúng cách ngay lần đầu tiên sau khi được hướng dẫn*1

71

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

*n=632 bệnh nhân; 618 (98%) đã sử dụng Ellipta một cách chính xác tại thời điểm phân nhóm ngẫu nhiên vào ngày 1

Tóm lại

Khó thở tương quan với sự suy giảm chất lượng sống và tăng tần suất đợt kịch phát

UMEC/VI - LAMA/LABA 1 lần mỗi ngày đã chứng minh hiệu quả hơn Tio/Olo về cải thiện chức năng phổi, chỉ số căng phồng phổi và dụng cụ hít được bệnh nhân ưa thích hơn

UMEC/VI được phân phối qua dụng cụ phun hít tiên tiến ELLIPTA dễ sử dụng với ít bệnh nhân mắc lỗi nghiêm trọng hơn so với các dụng cụ phun hít khác

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

36

1/14/2021

ANORO

Thành phần dược chất: Mỗi liều phóng thích (liều đi ra khỏi đầu ngậm của dụng cụ hít) chứa 55 microgam (mcg) umeclidinium (tương đương với 65 mcg umeclidinium bromide) và 22 mcg vilanterol (dạng trifenatate). Liều này tương ứng với liều 62,5 mcg umeclidinium (tương đương với 74,2 mcg umeclidinium bromide) và 25 mcg vilanterol (dạng trifenatate) khi chưa phóng thích

Dạng bào chế: Thuốc bột hít phân liều.

Dụng cụ hít màu xám nhạt có một nắp đậy đầu ngậm màu đỏ và sẵn một bộ đếm liều. Dụng cụ hít Ellipta có chứa hai dải túi phồng, trong mỗi túi phồng có bột thuốc màu trắng.

Chỉ định:. ANORO ELLIPTA được chỉ định trong điều trị duy trì giãn phế quản để làm giảm các triệu chứng ở người lớn bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Liều dùng: ANORO ELLIPTA chỉ dùng để hít qua miệng. ANORO ELLIPTA nên được sử dụng 1 lần duy nhất, vào 1 thời điểm cố định mỗi ngày. Người lớn: Liều được khuyến cáo và là liều tối đa là một liều hít ANORO ELLIPTA 62,5/25 mcg, 1 lần/ngày. Trẻ em: Dựa vào chỉ định của sản phẩm, việc sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi là không phù hợp. Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân trên 65 tuổi (xem Dược động học – Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt). Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận (xem Dược động học – Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt). Suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình. Việc sử dụng ANORO ELLIPTA chưa được nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng, do vậy nên được sử dụng thận trọng (xem Dược động học – Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt).

Chống chỉ định: Chống chỉ định dung ANORO ELLIPTA cho các bệnh nhân dị ứng nặng với protein- sữa. Chống chỉ định cho các bệnh nhân nhạy cảm với các thành phần dược chất và bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong mục thành phần dược chất và thành phần tá dược ở trên.

73

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

ANORO

74

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG: Chất chủ vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài (LABA), chẳng hạn như vilanterol, làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân hen. Một thử nghiệm đối chứng giả dược với một LABA khác (salmeterol) cũng đã cho thấy sự gia tăng các trường hợp tử vong do hen. Tác động này của salmeterol được xem là tác dụng nhóm của tất cả LABA. Việc sử dụng ANORO ELLIPTA chưa được nghiên cứu ở các bệnh nhân hen, và không được khuyến cáo dùng cho nhóm bệnh nhân này. ANORO ELLIPTA được sử dụng trong điều trị duy trì COPD. Không nên dùng ANORO ELLIPTA để làm giảm các triệu chứng cấp tính, tức là dùng như thuốc cắt cơn trong điều trị các đợt co thắt phế quản cấp tính. Nên điều trị các triệu chứng cấp tính bằng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn dạng hít. Việc gia tăng sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn để làm giảm các triệu chứng cho thấy rằng tình trạng kiểm soát bệnh xấu đi và khi đó bệnh nhân nên đến bác sỹ khám lại. Cũng như các liệu pháp đường hít khác, việc sử dụng ANORO ELLIPTA có thể gây co thắt phế quản nghịch lý làm đe dọa tính mạng bệnh nhân. Nên ngừng điều trị bằng ANORO ELLIPTA nếu co thắt phế quản nghịch lý xảy ra và sử dụng liệu pháp thay thế nếu cần. Các tác động trên tim mạch, ví dụ loạn nhịp tim như rung nhĩ và nhịp tim nhanh, có thể thấy sau khi dùng các thuốc kích thích thần kinh giao cảm và các thuốc đối kháng thụ thể muscarinic, bao gồm ANORO ELLIPTA. Do đó, nên thận trọng khi dùng ANORO ELLIPTA cho các bệnh nhân bị bệnh tim mạch nặng. Do hoạt tính kháng muscarinic của thuốc, nên thận trọng khi dùng ANORO ELLIPTA cho các bệnh nhân bị bệnh glôcôm góc đóng hoặc bí tiểu. Việc sử dụng umeclidinium/vilanterol chưa được nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng, do vậy nên được sử dụng thận trọng (xem Liều lượng và cách dùng). Chất chủ vận beta2-adrenergic có thể làm giảm kali huyết đáng kể ở một số bệnh nhân, có khả năng gây ra các tác động tim mạch bất lợi. Sự giảm kali huyết thanh thường là thoáng qua, không cần liệu pháp bổ sung. Không có các tác động liên quan về mặt lâm sàng của giảm kali huyết được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng với umeclidinium/vilanterol ở liều điều trị khuyến cáo. Cần thận trọng khi sử dụng umeclidinium/vilanterol với các sản phẩm thuốc khác cũng có khả năng gây giảm kali huyết (xem Tương tác thuốc). Chất chủ vận beta2- adrenergic có thể gây tăng đường huyết thoáng qua ở một số bệnh nhân. Không có các tác động liên quan về mặt lâm sàng lên glucose huyết tương được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng với umeclidinium/vilanterol ở liều điều trị khuyến cáo. Ngay khi bắt đầu điều trị với umeclidinium/vilanterol, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ glucose huyết tương ở các bệnh nhân bị tiểu đường. Thuốc này có chứa lactose. Những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.Cần thận trọng khi sử dụng umeclidinium/vilanterol ở những bệnh nhân bị rối loạn co giật hoặc nhiễm độc giáp, và ở những bệnh nhân thường không đáp ứng với chất chủ vận beta2-adrenergic.

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

37

1/14/2021

ANORO TƯƠNG TÁC THUỐC: Các thuốc chẹn beta : Các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm suy yếu hoặc đối kháng tác dụng của các chất chủ vận beta2, ví dụ vilanterol. Nên tránh sử dụng đồng thời ANORO ELLIPTA với các thuốc chẹn beta-adrenergic chọn lọc hoặc không chọn lọc, trừ khi có các lý do thuyết phục cho việc sử dụng kết hợp đó. Các tương tác trên kênh vận chuyển và chuyển hóa: Vilanterol là một cơ chất của cytochrome P4e50 3A4 (CYP3A4). Việc sử dụng đồng thời các chất ức chế mạnh CYP3A4 (ví dụ như ketoconazole, clarithromycin, itraconazole, ritonavir, telithromycin) có thể gây ức chế sự chuyển hóa và gây tăng phơi nhiễm toàn thân với vilanterol. Sử dụng đồng thời với ketoconazole (400 mg) trên người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng AUC(0-t) và Cmax vilanterol trung bình lần lượt là 65% và 22%. Sự tăng phơi nhiễm với vilanterol không có liên quan với sự tăng thuốc chủ vận beta-adrenergic liên quan đến các tác động toàn thân trên nhịp tim, kali máu, hoặc khoảng QT (hiệu chỉnh bằng phương pháp Fridericia). Nên thận trọng khi sử dụng kết hợp umeclidinium/vilanterol với ketoconazole và các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác bởi vì có khả năng gây tăng phơi nhiễm toàn thân với vilanterol, điều này có thể dẫn đến tăng khả năng gây ra các tác dụng không mong muốn. Verapamil, một chất ức chế CYP3A4 trung bình, không có tác động đáng kể đến dược động học của vilanterol. Umeclidinium là một cơ chất của cytochrome P450 2D6 (CYP2D6). Dược động học bền vững của umeclidinium đã được đánh giá trên người tình nguyện khỏe mạnh thiếu CYP2D6 (chuyển hóa kém). Không có tác động lên AUC hoặc Cmax của umeclidinium được ghi nhận ở liều cao gấp 8 lần. AUC của umeclidinium tăng khoảng 1,3 lần được ghi nhận ở liều cao gấp 16 lần, trong khi Cmax không bị ảnh hưởng. Dựa trên mức độ quan trọng của những thay đổi này, không có tương tác thuốc trên lâm sàng được dự đoán khi sử dụng kết hợp umeclidinium/vilanterol với các chất ức chế CYP2D6 hoặc khi sử dụng cho các bệnh nhân có yếu tố di truyền thiếu hoạt tính CYP2D6 (chuyển hóa kém). Cả umeclidinium và vilanterol là các cơ chất của kênh vận chuyển P- glycoprotein (P-gp). Tác động của chất ức chế P-gp trung bình verapamil (240 mg một lần mỗi ngày) lên dược động học ổn định của umeclidinium và vilanterol đã được đánh giá ở người tình nguyện khỏe mạnh. Không có tác động của verapamil lên Cmax của umeclidinium hay vilanterol được ghi nhận. Đã ghi nhận được AUC của umeclidinium tăng khoảng 1,4 lần trong khi AUC của vilanterol không thay đổi. Dựa trên mức độ quan trọng của những thay đổi này, không có tương tác thuốc trên lâm sàng được dự đoán khi sử dụng kết hợp umeclidinium/vilanterol với các chất ức chế P-gp. Các thuốc kháng muscarinic và kích thích thần kinh giao cảm khác Việc sử dụng đồng thời umeclidinium/vilanterol với các thuốc kháng muscarinic tác dụng kéo dài khác, các thuốc chủ vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài hoặc các thuốc khác có chứa một trong số các chất này, vẫn chưa được nghiên cứu và không được khuyến cáo vì điều này có thể làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn đã biết khi sử dụng các chất đối kháng muscarinic dạng hít hoặc các chất chủ vận beta2- adrenergic (xem phần Cảnh báo và thận trọng và Quá liều). Giảm kali huyết: Sử dụng thuốc giảm kali huyết đồng thời với các dẫn xuất methylxanthine, steroid, hoặc các thuốc lợi tiểu không giữ kali có thể làm tăng khả năng giảm kali huyết của chất chủ vận beta2-adrenergic, do vậy nên sử dụng thận trọng (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Các thuốc điều trị COPD khác: Mặc dù chưa có các nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc in vivo được thực hiện, nhưng khi dùng đồng thời umeclidinium/vilanterol dạng hít với các thuốc COPD khác, bao gồm các thuốc giãn phế quản kích thích thần kinh giao cảm tác dụng ngắn và corticosteroid dạng hít, không thấy có bằng chứng lâm sàng về tương tác thuốc.

75

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

ANORO

TƯƠNG KỴ: Chưa có tương kỵ được ghi nhận.

THAI KỲ VÀ CHO CON BÚ: Khả năng sinh sản: Không có dữ liệu về tác động của ANORO ELLIPTA lên khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy umeclidinium hay vilanterol không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Thai kỳ: Không có hoặc có dữ liệu hạn chế về việc sử dụng ANORO ELLIPTA ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên cơ quan sinh sản sau khi dùng vilanterol hít (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Chỉ nên sử dụng ANORO ELLIPTA trong thai kỳ nếu lợi ích mong đợi cho người mẹ vượt trội nguy cơ có thể có với thai. Cho con bú: Chưa biết liệu umeclidinium hay vilanterol có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, các chất chủ vận beta2 khác đã được phát hiện trong sữa mẹ. Nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ bú sữa mẹ không thể được loại trừ. Nên xem xét lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với mẹ để quyết định ngừng cho trẻ bú mẹ hoặc ngừng liệu pháp ANORO ELLIPTA.

ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Umeclidinium/vilanterol không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

76

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

38

1/14/2021

ANORO TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN: Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng: Hồ sơ tính an toàn của ANORO ELLIPTA dựa trên khoảng 3000 bệnh nhân COPD sử dụng các liều umeclidinium/vilanterol 62,5/25 mcg hoặc cao hơn trong khoảng thời gian đến 1 năm trong các nghiên cứu lâm sàng. Trong số này, có khoảng 1600 bệnh nhân sử dụng liều 62,5/25 mcg và khoảng 1300 bệnh nhân sử dụng liều 125/25 mcg, đều dùng 1 lần mỗi ngày. Các tác dụng không mong muốn (ADRs) liệt kê dưới đây được phân loại theo hệ cơ quan của MedDRA và tần suất. Tần suất được xác định như sau: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 và <1/10), không phổ biến (≥1/1000 và <1/100), hiếm (≥1/10000 và <1/1000) và rất hiếm (<1/10000).

Dữ liệu sau lưu hành thuốc

Các tác dụng không mong muốn

Tần suất

Các tác dụng không mong muốn

Tần suất

MedDRA Phân loại hệ thống cơ quan

Rối loạn hệ miễn dịch

MedDRA Phân loại hệ thống cơ quan Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

Không phổ biến Hiếm

Các phản ứng quá mẫn bao gồm: Phát ban Phản vệ, phù mạch, và mày đay

Rối loạn tâm thần Rối loạn hệ thần kinh

Lo âu Đau đầu Run Loạn vị giác

Không phổ biến Phổ biến Không phổ biến Không phổ biến

Rối loạn tim

Rối loạn mắt

Nhìn mờ Tăng nhãn áp Tăng áp lực nội nhãn

Hiếm Hiếm Hiếm

Rối loạn tim

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất Rối loạn dạ dày ruột

Nhịp nhanh thất Ngoại tâm thu trên thất Đánh trống ngực

Không phổ biến Không phổ biến Không phổ biến

Nhiễm trùng đường tiết niệu Viêm xoang Viêm mũi – họng Viêm họng Nhiễm trùng đường hô hấp trên Rung nhĩ Nhịp nhanh trên thất Nhịp tim nhanh Ho Đau miệng – họng Táo bón Khô miệng

Phổ biến Phổ biến Phổ biến Phổ biến Phổ biến Không phổ biến Không phổ biến Không phổ biến Phổ biến Phổ biến Phổ biến Phổ biến

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Không phổ biến Hiếm

Khó phát âm Co thắt phế quản nghịch lý

Không phổ biến

Co thắt cơ

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc

Không phổ biến

Rối loạn da và mô dưới da

Phát ban

Rối loạn thận và hệ tiết niệu

Bí tiểu Khó tiểu Bàng quang tắc nghẽn đầu ra

Hiếm Hiếm Hiếm

77

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

ANORO

QUÁ LIỀU: Các dấu hiệu và triệu chứng: Việc sử dụng quá liều ANORO ELLIPTA sẽ có khả năng gây ra các dấu hiệu và triệu chứng do tác dụng của các thành phần riêng rẽ, tương tự như các tác dụng không mong muốn đã được biết của thuốc đối kháng muscarinic dạng hít (như khô miệng, rối loạn điều tiết thị giác và nhịp tim nhanh) và các tác dụng không mong muốn ghi nhận được khi quá liều các thuốc chủ vận beta2 khác (như run, đau đầu và nhịp tim nhanh). Xử trí: Không có biện pháp điều trị đặc hiệu nào khi quá liều ANORO ELLIPTA. Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân nên được điều trị hỗ trợ với sự theo dõi thích hợp khi cần thiết. Các biện pháp tiếp theo nên tuân theo chỉ định trên lâm sàng hoặc khuyến cáo của trung tâm chống độc Quốc gia, nếu có.

HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Hạn dùng sau khi mở nắp: Sau khi mở khay nhôm, sử dụng thuốc trong khoảng thời gian tối đa 6 tuần. Ghi ngày dụng cụ hít nên được bỏ đi lên khoảng trống của nhãn dụng cụ hít. Ngày loại bỏ nên được ghi ngay khi dụng cụ hít được lấy ra khỏi khay.

THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI BẢO QUẢN: Bảo quản không quá 30°C. Nếu bảo quản trong tủ lạnh, nên lấy thuốc ra để ở nhiệt độ phòng ít nhất 1 giờ trước khi sử dụng.

SẢN XUẤT BỞI Glaxo Operations UK Limited (trading as Glaxo Wellcome Operations) Priory Street, Ware, Hertfordshire SG12 0DJ, Anh. Nhãn hiệu sở hữu bởi hoặc cấp phép cho tập đoàn GSK Anoro Ellipta được phát triển với sự phối hợp cùng tập đoàn Innoviva

Dựa trên GDS07/IPI08, ngày ban hành: 19 tháng 07 năm 2018 ANOELL 0918-08/190718

78

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

39

1/14/2021

Sự quan trọng của báo cáo biến cố bất lợi

Tầm soát các phản ứng bất lợi thông thường, hiếm gặp và xảy ra muộn

Xác định các yếu tố rủi ro cho bệnh nhân

Nhằm đảm bảo và duy trì tính an toàn cho bệnh nhân và cộng đồng

Xây dựng dữ liệu an toàn đáng tin cậy theo thời gian

Đây là yêu cầu từ các Cơ quan Pháp chế trên phạm vi toàn cầu, như Hội

đồng Châu Âu, theo luật được ban hành bởi MHRA ở Anh, FDA ở Mỹ

cũng như theo quy định của Bộ Y tế Việt nam

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

Chi tiết liên hệ về Báo cáo Biến cố bất lợi

Cung cấp thông tin trực tiếp cho TDV của GSK hoặc liên hệ với bộ phận phụ trách An Toàn Thuốc của GSK

VPĐD GlaxoSmithKline Pte Ltd tại TP HCM Phòng 701, Tòa nhà Metropolitan, 235 Đồng Khởi, Quận 1, Tp HCM, Việt Nam

Địa chỉ

Điện thoại HCMC office: 08 3824 8744; Ext 5525 Hanoi office: 04 39362607 DĐ: 0963 905235 Fax

HCMC office: 08 3824 8742

E-mail

Antoanthuoc.vn@gsk.com

Quý BS/DS vui lòng liên hệ nhân viên GSK nếu cần các thông tin về sản phẩm hoặc truy cập trang thông tin điện tử dành cho Cán bộ y tế:   https://gskpro.com/vi‐vn/

Tài liệu thông tin thuốc PM-VN-UCV-PPT-200043 NCB 18/11/2020

40