NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐAU ĐẦU Ở BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hoàng Thu

Người hướng dẫn: TS. Lê Văn Tuấn

NỘI DUNG

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

ĐẶT VẤN ĐỀ

• Động kinh và đau đầu là hai trong các rối loạn thần kinh kịch

phát thường gặp nhất, gây nhiều gánh nặng cho xã hội.

• Nhiều cập nhật chẩn đoán của động kinh và đau đầu.

– ILAE 1981 – ILAE 2017 – ICHD-2 (2004) – ICHD-3 (2018)

• Đau đầu và động kinh có nhiều mối liên quan phức tạp.

ĐẶT VẤN ĐỀ

• Tại Việt Nam: các bác sĩ lâm sàng chưa thực sự quan tâm chẩn

đoán các rối loạn đau đầu/ bệnh nhân động kinh, chưa có nghiên cứu khảo sát mối liên quan giữa hai rối loạn này.

• Cần thiết phải thực hiện nghiên cứu khảo sát mối liên hệ giữa đau đầu và động kinh, sử dụng những công cụ chẩn đoán mới.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỉ lệ và đặc điểm đau đầu ở bệnh nhân động kinh. 2. Xác định đặc điểm và các yếu tố liên quan của đau đầu giữa

các cơn động kinh.

3. Xác định đặc điểm và các yếu tố liên quan của đau đầu quanh

cơn động kinh.

NỘI DUNG

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5

TỔNG QUAN TÀI LIỆU Động kinh

• Động kinh có tỉ lệ hiện mắc 1% dân số, 80% ở các nước đang

phát triển, gây nhiều gánh nặng cho xã hội.

• Chẩn đoán động kinh theo ILAE 2014:

• Có ít nhất 2 cơn động kinh không yếu tố kích gợi, cách nhau tối thiểu

24 giờ.

• Một cơn động kinh kèm nguy cơ ít nhất 60% xuất hiện cơn tái phát

trong 10 năm tới.

• Chẩn đoán hội chứng động kinh.

Phân loại động kinh

Khởi phát cục bộ

Khởi phát toàn thể Không rõ khởi phát

Co cứng – co giật Khác

Còn ý thức Vận động Suy giảm ý thức Vận động

Khởi phát vận động Khởi phát không vận động

Không phân loại

Co cứng – co giật Khác Không vận động Không vận động (cơn vắng)

Ưu điểm ILAE 2017: • Ngôn từ đơn giản, dễ hiểu • Các thuật ngữ dễ sử dụng trong lâm sàng • Giúp phân loại, đánh giá chính xác các cơn động kinh

Cục bộ chuyển thành co cứng co giật hai bên

Đau đầu

Đau đầu thứ phát

Đau đầu: tỉ lệ hiện mắc 46%

Dấu hiệu cảnh báo (SNOOP) :  Systemic symptoms  Neurologic symptoms  Onset sudden  Older onset  Pattern change Tiếp cận đau đầu

Đau đầu nguyên phát

Phân loại đau đầu nguyên phát

1. Migraine

4. Các rối loạn đau đầu nguyên phát khác

3. Đau dây thần kinh tam thoa – thực vật

 Migraine không

tiền triệu

 Đau đầu dạng căng

 Do ho  Do gắng sức  Do hoạt động tình dục  Đau đầu sét đánh nguyên

 Migraine có tiền

phát

triệu

thẳng không thường xuyên

 Migraine mạn tính  Các biến chứng của

 Do kích thích lạnh  Do áp lực bên ngoài  Đau nhói đâu nguyên

migraine

phát

 Đau đầu cụm  Đau nửa đầu kịch phát  Cơn đau đầu ngắn kiểu thần kinh một bên  Đau nửa đầu liên tục  Có thể là đau dây thần kinh tam thoa – thực vật

 Đau đầu dạng căng thẳng thường xuyên  Đau đầu dạng căng thẳng mạn tính  Có thể là đau đầu dạng căng thẳng

 Đau đầu dạng đồng tiền  Đau đầu trong giấc ngủ  Đau đầu dai dẳng hằng

 Có thể là migraine  Các hội chứng từng đợt có thể liên quan migraine

ngày

2. Đau đầu dạng căng thẳng

Mối liên quan giữa đau đầu và động kinh

Quanh cơn

Thời gian

Sau cơn Trong cơn Trước cơn Giữa các cơn

Trước cơn:  Không có định nghĩa chính thức

của ICHD-3

Đau đầu nguyên phát:  Migraine  Đau đầu dạng căng

 Cơn co giật kích thích bởi migraine có tiền triệu thẳng

 Mốc thời gian: 1 giờ trước cơn  Đau thần kinh tam thoa

- thực vật

động kinh  Có thể là kiểu:  Khác

• Migraine có tiền triệu • Migraine không tiền triệu • Không phải migraine

Mối liên quan giữa đau đầu và động kinh

Thời gian

Trong cơn:  ICHD-3:

Trong cơn Sau cơn Trước cơn Giữa các cơn

Sau cơn:  ICHD-3: • Khởi phát cùng lúc với

cơn động kinh

• Cải thiện khi cơn động

kinh chấm dứt

 Có thể là

Khởi phát trong vòng 3 giờ và hết trong 72 sau cơn động kinh.  Có thể là:

• Kiểu migraine • Đau kiểu căng thẳng

• Đau đầu động kinh • Đau đầu không phải động kinh trong cơn

Mối liên quan giữa đau đầu và động kinh

Động kinh và đau đầu có mối liên quan về nhiều phương diện: • Triệu chứng

• Báo trước: mệt mỏi, cứng cổ, ngáp • Tiền triệu: cơn động kinh thùy chẩm # tiền triệu thị giác của migraine • Sau cơn: mệt mỏi, thở ơ, kiệt sức

• Sinh bệnh học chung: tính kích thích quá mức của vỏ não:

• Migraine: ức chế vỏ não lan tỏa (CSD) • Động kinh: các phóng điện đồng bộ quá mức

• Các hội chứng chồng lấp: động kinh Rolandic, bệnh ty thể, migraine liệt

nửa người có tính gia đình, …

Các nghiên cứu đau đầu trên bệnh nhân động kinh

Kết quả chung:

 Đau đầu rất thường gặp ở bệnh nhân động kinh với

tỉ lệ từ 41,2 – 73,0%.

 Đau đầu giữa các cơn: migraine chiếm tỉ lệ cao  Đau đầu quanh cơn: mức độ nặng, không được điều

trị tốt

 Đau đầu có thể liên quan đến đặc điểm dân số nghiên cứu (tuổi, giới và các đặc điểm của bệnh động kinh).

NỘI DUNG

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

• Cắt ngang mô tả

Thiết kế

• Phòng khám động kinh và khoa Thần kinh, bệnh

Địa điểm

viện Nguyễn Tri Phương

• Tháng 3/2019 đến tháng 8/2019

Thời gian

• Từ 16 tuổi trở lên • Thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán động kinh theo ILAE

2014

Tiêu chuẩn chọn lựa

• Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ

• Nghi ngờ chẩn đoán động kinh. • Sa sút trí tuệ nặng • Chậm phát triển trí tuệ

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Cỡ mẫu: N = 93

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

• Các biến số thu thập gồm 3 phần chính:

Hành chính

Đau đầu

Động kinh

• Tuổi • Giới

• Tuổi khởi phát • Thời gian bệnh • Kiểu cơn • Tần suất cơn • Thuốc điều trị

• Có đau đầu? • Phân loại đau đầu • Đặc điểm đau đầu • Tăng khi vận động • Dùng thuốc giảm đau • Triệu chứng đi kèm

NỘI DUNG

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5

Đặc điểm mẫu nghiên cứu (N = 90)

• Tuổi:

• Giới:

– Trung bình 43,03 ± 16,21 (16

– 90 tuổi).

Đặc điểm bệnh động kinh

• Thời gian bệnh động kinh: 6 năm (2-15 năm)

• Kiểu cơn động kinh:

• Tần suất cơn:

Tần suất cơn

Tỉ lệ

Vài cơn/ tuần 5,56

Vài cơn/ tháng 34,44

Vài cơn/ năm 44,44

Kiểm soát cơn động kinh khá tốt

Không có thông tin về video cơn và điện não đồ

Trên 1 năm không cơn 15,56

Tỉ lệ và đặc điểm đau đầu

• Tỉ lệ và đặc điểm đau đầu:

Nghiên cứu Tỉ lệ đau đầu

Chúng tôi 48,9%

B. Duchaczek (Đức) 56,2%

Xiang XQ (Trung Quốc)

60,1%

• Đau đầu liên quan với yếu tố tuổi (p = 0,03), tuổi TB 39 ở bệnh nhân

có đau đầu so với 47 ở bệnh nhân không đau đầu.

• Đau đầu không liên quan với yếu tố giới tính và đặc điểm bệnh động

kinh.

G. Mainieri (Italia) 53,9%

Tỉ lệ đau đầu giữa các cơn động kinh

• Tỉ lệ đau đầu giữa các cơn: 33,3%

Tỉ lệ migraine có tiền triệu cao ủng hộ cho giả thuyết CSD

11,1%

- Tỉ lệ migraine trong y văn: 10,9 – 32,9% - Dân số châu Âu: 13,7% => tỉ lệ migraine có lẽ không khác biệt so với dân số chung

- Không có giả thuyết về mối liên quan giữa TTH và động kinh. - Nghiên cứu trên bệnh nhân không động kinh: 50,3 – 82,6% => TTH có thể bị đánh giá thấp hơn thực tế.

Đặc điểm đau đầu giữa các cơn động kinh

• 50% bệnh nhân có dùng thuốc giảm đau nhưng là tự mua

thuốc.

• Có 5 (5,56%) bệnh nhân vừa có đau đầu giữa các cơn vừa có

đau đầu quanh cơn động kinh.

• Không có sự liên quan giữa các yếu tố tuổi, giới, đặc điểm

bệnh động kinh với đau đầu giữa các cơn.

Tỉ lệ đau đầu quanh cơn động kinh

• Tỉ lệ đau đầu quanh cơn là 21,1%

 Y văn: 28 – 47%

 Nghiên cứu khác: 5,3 – 8,0% Do mốc thời gian khác biệt

 9 bệnh nhân đau kiểu migraine  8 bệnh nhân đau kiểu căng thẳng

Đặc điểm đau đầu quanh cơn động kinh

• Đặc điểm:

• 10/19 bệnh nhân đau nặng • 12/19 bệnh nhân đau nhiều hơn khi vận động. • 5/19 bệnh nhân phải dùng thuốc giảm đau => Khác biệt so với đau đầu giữa các cơn.

Tính chất p

Đau đầu quanh cơn Đau đầu giữa các cơn

Cường độ nặng 52,63% 13,33% 0,01

Nặng lên khi vận động 63,16% 26,67% 0,01

=> Cần quan tâm chẩn đoán đau đầu quanh cơn.

Dùng thuốc giảm đau 21,05% 50% 0,07

Đặc điểm đau đầu quanh cơn động kinh

• Đau đầu quanh cơn liên quan với tần suất cơn động kinh:

• Tần suất vài cơn/ tuần: 6,47 lần (p = 0,05) • Tần suất vài cơn/ tháng: 3,51 lần (p = 0,02)

Cơn co giật tái đi tái lại dễ gây ra CSD và gây đau đầu sau cơn.

• Đau đầu quanh cơn không liên quan đến tuổi, giới tính và các

đặc điểm khác cử bệnh động kinh

NỘI DUNG

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

4

KẾT LUẬN

5

KẾT LUẬN

1) Đau đầu nói chung:

Tỉ lệ bệnh nhân động kinh có đau đầu là 48,9% Đa số bệnh nhân đau hai bên (80%), kiểu đau nặng (53%), mức độ trung bình và nặng (70%) và phải dùng thuốc giảm đau (60%).

Đau đầu thường gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi (p=0,03).

KẾT LUẬN

2) Đau đầu giữa các cơn:

Chiếm 33,3% bệnh nhân (migraine 1/3, đau đầu dạng căng thẳng 2/3) Không có sự liên quan với tuổi, giới tính và các đặc điểm của bệnh động kinh.

3) Đau đầu quanh cơn:

Tỉ lệ đau đầu quanh cơn là 21,1%, trước cơn 4,4%, trong cơn 0% và sau cơn

18,9%.

Đau đầu quanh cơn có cường độ đau nặng hơn và đau tăng khi vận động

nhiều hơn so với đau đầu giữa các cơn (p = 0,01).

Đau đầu quanh cơn thường gặp ở bệnh nhân có tần suất cơn động kinh dày.

Chân thành cám ơn quý thầy cô đã chú ý theo dõi!