Môn học Địa lý cảnh quan Môn học Địa lý cảnh quan Môn học Địa lý cảnh quan Môn học Địa lý cảnh quan (Landscape) (Landscape) (Landscape) (Landscape)

•• Phụ trách: PGS.TS. Hà Quang Hải Phụ trách: PGS.TS. Hà Quang Hải Bộ môn: Khoa học Môi trường, •• Bộ môn: Khoa học Môi trường, Khoa Môi trường, trường ĐHKHTN, Khoa Môi trường, trường ĐHKHTN, TP.HCM Đại học Quốc gia--TP.HCM Đại học Quốc gia hqhai@hcmuns.edu.vn Email: hqhai@hcmuns.edu.vn •• Email:

GIỚI THIỆU GIỚI THIỆU

•• Các quyển này tiếp xúc với nhau, tác

•• Mọi hoạt ộng kinh tế, sản xuất của xã hội Mọi hoạt đđộng kinh tế, sản xuất của xã hội loài ngưười ời đđều ều đưđược tiến hành trên bề mặt loài ng ợc tiến hành trên bề mặt cả thạch quyển, khí quyển, i có cả thạch quyển, khí quyển, trái đđất, nất, nơơi có trái thủy quyển và sinh quyển. . thủy quyển và sinh quyển Các quyển này tiếp xúc với nhau, tác đđộng ộng ng tác với nhau trong một hệ thống ttươương tác với nhau trong một hệ thống ịa lý. chung gọi là môi trưường ờng đđịa lý. chung gọi là môi tr

•• Sự tác ng tác này tạo ra sự phân ộng tươương tác này tạo ra sự phân

•• Trong phạm vi quan sát thông th

Sự tác đđộng t hoá những lãnh thổ tự nhiên khác nhau hoá những lãnh thổ tự nhiên khác nhau tổng thể lãnh thổ tự ợc gọi là những tổng thể lãnh thổ tự đưđược gọi là những nhiên. . nhiên Trong phạm vi quan sát thông thưường, ờng, những lãnh thổ tự nhiên đđó thó thưường ờng đưđược ợc những lãnh thổ tự nhiên gọi một cách thông dụng là cảnh quan gọi một cách thông dụng là cảnh quan Landschaft, tiếng Anh (tiếng Đức -- Landschaft, tiếng Anh (tiếng Đức Landscape). Landscape).

•• Cảnh quan có ý nghĩa rất quan trọng

ối với Cảnh quan có ý nghĩa rất quan trọng đđối với việc qui hoạch và phát triển kinh tế cho từng việc qui hoạch và phát triển kinh tế cho từng khu vực (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngưư khu vực (nông nghiệp, lâm nghiệp, ng ô thị...) nghiệp, đđô thị...) nghiệp, •• Tìm hiểu cảnh quan Tìm hiểu cảnh quan đđể phục vụ cho qui ể phục vụ cho qui luận cứ hoạch lãnh thổ phải dựa trên các luận cứ hoạch lãnh thổ phải dựa trên các ắn, toàn diện, chính xác, , khoa học đđúng úng đđắn, toàn diện, chính xác khoa học nghĩa là dựa vào các luận cứ khoa học đđể ể nghĩa là dựa vào các luận cứ khoa học có thể qui hoạch trên những lãnh thổ nào đú có thể qui hoạch trên những lãnh thổ nào đú các đđề án phát triển sao cho có hiệu quả về các ề án phát triển sao cho có hiệu quả về ờng bền vững mặt kinh tế và bảo vệ môi trưường bền vững mặt kinh tế và bảo vệ môi tr

•• Khoa học cảnh quan là khoa học

ịa lý tổng Khoa học cảnh quan là khoa học đđịa lý tổng hợp mang tính liên ngành hợp mang tính liên ngành òi hỏi các nghiên cứu (multidisciplinary) đđòi hỏi các nghiên cứu (multidisciplinary) theo các qui mô khác nhau (toàn cầu theo các qui mô khác nhau (toàn cầu đđến ến ồng bộ ịa lý) với việc áp dụng đđồng bộ iểm đđịa lý) với việc áp dụng các đđiểm các ng pháp cả truyền thồng và hiện các phươương pháp cả truyền thồng và hiện các ph đđại. ại.

iểm về cảnh quan 1.1 Một số quan đđiểm về cảnh quan 1.1 Một số quan

1.1 Nhận thức về vỏ cảnh quan và cảnh quan •• 1.1 Nhận thức về vỏ cảnh quan và cảnh quan 1.1.1 Lớp vỏ cảnh quan •• 1.1.1 Lớp vỏ cảnh quan Khái niệm •• Khái niệm X.V Kanexnik dựa vào hai dấu hiệu cơ bản để •• X.V Kanexnik dựa vào hai dấu hiệu cơ bản để xác định vỏ cảnh quan: xác định vỏ cảnh quan: •• 1) nền Vỏ cảnh quan là bề mặt vật lý của Trái 1) nền Vỏ cảnh quan là bề mặt vật lý của Trái đất, vỏ cảnh quan xuất hiện đồng thời với vỏ đất, vỏ cảnh quan xuất hiện đồng thời với vỏ Trái đất và cũng được xem là lớp vỏ địa lý. Trái đất và cũng được xem là lớp vỏ địa lý. 2) Vỏ cảnh quan bị chi phối bởi các nguồn lực •• 2) Vỏ cảnh quan bị chi phối bởi các nguồn lực nội sinh và ngoại sinh và vì vậy chúng có sự nội sinh và ngoại sinh và vì vậy chúng có sự phân dị theo lãnh thổ, chúng xuất hiện trên phân dị theo lãnh thổ, chúng xuất hiện trên các tổng thể tự mặt đất thành các cảnh –– các tổng thể tự mặt đất thành các cảnh nhiên (còn gọi là địa tổng thể). nhiên (còn gọi là địa tổng thể).

Ranh giới trên Ranh giới trên Đa số các nhà nghiên cứu vạch ranh giới trên Đa số các nhà nghiên cứu vạch ranh giới trên của Vỏ cảnh quan đi theo đường đỉnh của tầng của Vỏ cảnh quan đi theo đường đỉnh của tầng đối lưu (Ermolaev 1967), nghĩa là lớp phân chia đối lưu (Ermolaev 1967), nghĩa là lớp phân chia ranh giới giữa tầng đối lưu và tầng bình lưu, bởi ranh giới giữa tầng đối lưu và tầng bình lưu, bởi vì lên đến giới hạn đó còn có tác dụng nhiệt của vì lên đến giới hạn đó còn có tác dụng nhiệt của mặt đất tới các quá trình khí quyển như: mặt đất tới các quá trình khí quyển như: Sự tác động qua lại giữa quyển đá và quyển •• Sự tác động qua lại giữa quyển đá và quyển nước gây nên sự phân bố nhiệt độ, các dòng nước gây nên sự phân bố nhiệt độ, các dòng thăng của không khí và toàn bộ hoàn lưu của thăng của không khí và toàn bộ hoàn lưu của các khối khí. các khối khí. Trạng thái chứa hơi nước và tuần hoàn khí ẩm •• Trạng thái chứa hơi nước và tuần hoàn khí ẩm Sự tồn tại của các hạt rắn (bụi, muối). •• Sự tồn tại của các hạt rắn (bụi, muối).

Ranh giới dưới Ranh giới dưới Ranh giới dưới của Vỏ cảnh quan còn có Ranh giới dưới của Vỏ cảnh quan còn có một số ý kiến khác nhau, trong giáo một số ý kiến khác nhau, trong giáo trình này chúng tôi sử dụng khái niệm trình này chúng tôi sử dụng khái niệm ranh giới dưới của Vỏ cảnh quan trùng ranh giới dưới của Vỏ cảnh quan trùng với mặt đáy của vỏ Trái đất: với mặt đáy của vỏ Trái đất: Dưới các dẫy núi trên đất nổi ranh giới •• Dưới các dẫy núi trên đất nổi ranh giới này phân bố ở độ sâu 60--80km80km này phân bố ở độ sâu 60 Dưới các vùng trũng đại dương là 5-- •• Dưới các vùng trũng đại dương là 5 8km. 8km.

Nguồn gốc phát sinh •• Nguồn gốc phát sinh D.L Armand (1975) cho rằng Vỏ cảnh D.L Armand (1975) cho rằng Vỏ cảnh quan là một á hệ của Trái đất mà vật chất quan là một á hệ của Trái đất mà vật chất trong nó do ba trạng thái rắn, lỏng và khí trong nó do ba trạng thái rắn, lỏng và khí hợp thành. hợp thành. Nghĩa là Vỏ cảnh quan đã xuất hiện trước Nghĩa là Vỏ cảnh quan đã xuất hiện trước khi có sinh quyển và chỉ gồm ba thành khi có sinh quyển và chỉ gồm ba thành phần: thạch quyển, thủy quyển và khí phần: thạch quyển, thủy quyển và khí quyển. quyển. Trái đất có tuổi 4.55 tỉ năm, các đại dương Trái đất có tuổi 4.55 tỉ năm, các đại dương lớn và các lục địa nhỏ đã tồn tại cách nay lớn và các lục địa nhỏ đã tồn tại cách nay 3.9 tỉ năm 3.9 tỉ năm

1.1.2 Cảnh quan

Khái niệm của các nhà địa lý Liên Xô Khái niệm của các nhà địa lý Liên Xô 1) V.V Docursaev 1) V.V Docursaev V.V Docursaev đề xướng học thuyết về cảnh V.V Docursaev đề xướng học thuyết về cảnh 1898). Từ quan vào cuối thế kỷ 19 (1882--1898). Từ quan vào cuối thế kỷ 19 (1882 những nghiên cứu thổ nhưỡng, ông đã đi tới những nghiên cứu thổ nhưỡng, ông đã đi tới những quan niệm về tổng hợp thể địa lý: những quan niệm về tổng hợp thể địa lý: “Nghiên cứu toàn bộ thiên nhiên thống nhất “Nghiên cứu toàn bộ thiên nhiên thống nhất toàn vẹn không chia cắt, không tách rời chúng toàn vẹn không chia cắt, không tách rời chúng ra thành từng phần”, ra thành từng phần”,

. Ông và những đới tự nhiên. Ông và những

V.V Docursaev cũng là người đầu tiên thực hiện V.V Docursaev cũng là người đầu tiên thực hiện nguyên tắc tổng hợp nghiên cứu các điều kiện nguyên tắc tổng hợp nghiên cứu các điều kiện tự nhiên ở các địa phương cụ thể, khởi xướng tự nhiên ở các địa phương cụ thể, khởi xướng học thuyết về đới tự nhiên học thuyết về người kế tục đề xuất cơ sở đánh giá đất đai người kế tục đề xuất cơ sở đánh giá đất đai nông nghiệp một cách khoa học, đồng thời đề nông nghiệp một cách khoa học, đồng thời đề ra biện pháp trồng trọt, cải tạo, tổ chức hợp lý ra biện pháp trồng trọt, cải tạo, tổ chức hợp lý lãnh thổ. lãnh thổ.

2) L.X Berg (1913) 2) L.X Berg (1913)

ới ấy trên trái đđất. ất.

ặt nền móng cho nghiên cứu m 1947 L. X Berg đđã ã đđặt nền móng cho nghiên cứu

ợng mà ợng và hiện tưượng mà

ặc tính của đđịa hình, khí hậu, thủy v

n, lớp ịa hình, khí hậu, thủy văăn, lớp thực vật, giới đđộng vật và ở một chừng ộng vật và ở một chừng ộng của con ngưườiời, , đđã ã

ịnh, của cả kết quả tác đđộng của con ng

iển hình trên một đđới nhất

ó của trái ịnh nào đđó của trái

ới nhất đđịnh nào

ịa hình, khí iểm đđịa hình, khí Cảnh quan là một miền, trong đđó ó đđặc ặc đđiểm Cảnh quan là một miền, trong hậu, thực vật và lớp phủ thổ nhưưỡng hợp nhất với nhau hậu, thực vật và lớp phủ thổ nh ỡng hợp nhất với nhau iển ối và lặp lại một cách đđiển thành một thể toàn vẹn, cân đđối và lặp lại một cách thành một thể toàn vẹn, cân hình trong phạm vi hình trong phạm vi đđới ấy trên trái NNăăm 1947 L. X Berg cảnh quan ở Liên Xô: cảnh quan ở Liên Xô: “Cảnh quan là tập hợp các “Cảnh quan là tập hợp các đđối tối tưượng và hiện t ó các đđặc tính của trong đđó các trong phủ thổ nh phủ thổ nhưưỡng ỡng –– thực vật, giới mực nhất đđịnh, của cả kết quả tác mực nhất hình thành một thể thống nhất hoàn chỉnh, ợc lặp lại hình thành một thể thống nhất hoàn chỉnh, đưđược lặp lại một cách đđiển hình trên một một cách đđất”ất”..

3) N.A Xontxev 3) N.A Xontxev N.A Xontxev (1962) xem cảnh quan là tổng hợp N.A Xontxev (1962) xem cảnh quan là tổng hợp thể tự nhiên với định nghĩa: thể tự nhiên với định nghĩa: “Cảnh quan là một tổng hợp thể tự nhiên đồng đồng “Cảnh quan là một tổng hợp thể tự nhiên , có một nền địa chất đồng nhất về mặt phát sinh, có một nền địa chất đồng nhất về mặt phát sinh nhất, một kiểu địa hình, một khí hậu giống nhau nhất, một kiểu địa hình, một khí hậu giống nhau cảnh dạng chính và và bao gồm một tập hợp các cảnh dạng chính và và bao gồm một tập hợp các và lặp lại phụ quan hệ với nhau về mặt động lựcvà lặp lại phụ quan hệ với nhau về mặt động lực một cách có qui luật trong không gian, tập hợp một cách có qui luật trong không gian, tập hợp này chỉ thuộc riêng cho cảnh quan đó”. này chỉ thuộc riêng cho cảnh quan đó”.

4) G. Ixatsenko 4) G. Ixatsenko

G. Ixatsenko (1965) đưa ra khái niệm về G. Ixatsenko (1965) đưa ra khái niệm về tính trong cảnh địa đới và phi địa đớitrong cảnh tính địa đới và phi địa đới quan, bổ sung định nghĩa cho cảnh quan quan, bổ sung định nghĩa cho cảnh quan đồng bằng và miền núi. đồng bằng và miền núi. •• Đối với đồng bằng “Cảnh quan là một bộ Đối với đồng bằng “Cảnh quan là một bộ phận được tách ra trong quá trình phát phận được tách ra trong quá trình phát sinh của một miền, của một đới địa lý và sinh của một miền, của một đới địa lý và nói chung của bất kỳ một đơn vị lãnh thổ nói chung của bất kỳ một đơn vị lãnh thổ nào lớn hơn, có đặc điểm là đồng nhất cả nào lớn hơn, có đặc điểm là đồng nhất cả về mặt địa đới cũng như phi địa đới và có về mặt địa đới cũng như phi địa đới và có một cấu trúc riêng và cấu tạo hình thái một cấu trúc riêng và cấu tạo hình thái riêng”. riêng”.

•• Đối với miền núi: “cảnh quan là một

địa hệ, là cảnh quan là một địa hệ, là

Đối với miền núi: “cảnh quan là một bộ bộ phận của tầng cảnh quan , trong phạm vi phận của tầng cảnh quan, trong phạm vi một hệ thống đai cao riêng (địa phương), một hệ thống đai cao riêng (địa phương), đồng nhất về phương diện cấu trúc, nham đồng nhất về phương diện cấu trúc, nham thạch và địa mạo”. thạch và địa mạo”. •• Năm 1991 trong cuốn sách “ Cảnh quan Năm 1991 trong cuốn sách “ Cảnh quan và phân vùng địa lý tự nhiên” quan điểm và phân vùng địa lý tự nhiên” quan điểm về cảnh quan đã được ông làm sáng tỏ về cảnh quan đã được ông làm sáng tỏ hơn. Ông coi hơn. Ông coi cảnh quan là một một tổng thể lãnh thổ tự nhiên của cấp một tổng thể lãnh thổ tự nhiên của cấp lãnh thổ địa phương. lãnh thổ địa phương.

D.L Armand D.L Armand D.L Armand đại diện cho quan điểm coi coi D.L Armand đại diện cho quan điểm cảnh quan là một danh từ chung cho tất cảnh quan là một danh từ chung cho tất cả tổng thể lãnh thổ tự nhiên từ nhỏ đến cả tổng thể lãnh thổ tự nhiên từ nhỏ đến (cả cỡ hành tinh là lớp vỏ cảnh quan). lớnlớn(cả cỡ hành tinh là lớp vỏ cảnh quan). Định nghĩa cảnh quan cũng là định nghĩa Định nghĩa cảnh quan cũng là định nghĩa của tổng thể tự nhiên. Năm 1975 ông của tổng thể tự nhiên. Năm 1975 ông viết: viết: “Tổng thể lãnh thổ tự nhiên (hay cảnh quan –– “Tổng thể lãnh thổ tự nhiên (hay cảnh quan địa tổng thể) là phần lãnh thổ hay khu vực được địa tổng thể) là phần lãnh thổ hay khu vực được ranh giới phân chia một cách ước lệ bằng các ranh giới phân chia một cách ước lệ bằng các thẳng đứng theo nguyên tắc đồng nhất tương thẳng đứng theo nguyên tắc đồng nhất tương đối và ranh giới nằm ngang theo nguyên tắc đối và ranh giới nằm ngang theo nguyên tắc của nhân tố mà theo đó mất dần ảnh hưởngcủa nhân tố mà theo đó mất dần ảnh hưởng tổng thể trên được định ra”. tổng thể trên được định ra”.

ồng nghĩa với tổng thể là từ đđồng nghĩa với tổng thể vậy, cảnh quan cảnh quan là từ

ai”, “khí khái niệm “đđất ất đđai”, “khí

NhNhưư vậy, lãnh thổ (hoặc khu vực) tự nhiên. Từ “cảnh lãnh thổ (hoặc khu vực) tự nhiên. Từ “cảnh quan” không những có thể dùng cho bất kỳ một quan” không những có thể dùng cho bất kỳ một đơđơn vị phân loại nào, ví dụ nói: cảnh quan n vị phân loại nào, ví dụ nói: cảnh quan ảo Cà khoảng trống giữa rừng, cảnh quan bán đđảo Cà khoảng trống giữa rừng, cảnh quan bán Mau, cảnh quan núi lửa, mà còn dùng theo ý Mau, cảnh quan núi lửa, mà còn dùng theo ý nghĩa chung, giống nhưư khái niệm “ nghĩa chung, giống nh hậu” v.v., ” hậu” v.v., ”

• Hình 1.1 Địa hệ (I) và tổng thể lãnh thổ tự nhiên (II) của khối núi.

• 1. Giới hạn của địa hệ và địa tổng thể; 2. bốc hơi; 3. chuyển ẩm trong địa hệ; 4. giáng thủy; 5. dòng chảy sông trong địa hệ; 6. vận chuyển ẩm từ tổng thể đồng bằng A vào tổng thể núi B; 7. chuyển dòng chảy nước và dòng chảy rắn theo sông từ tổng thể núi B vào tổng thể đồng bằng C.

Khái niệm của các nhà địa lý Việt Nam Khái niệm của các nhà địa lý Việt Nam Nghiên cứu cảnh quan của Việt Nam phải Nghiên cứu cảnh quan của Việt Nam phải kể đển các công trình của Vũ Tự Lập với kể đển các công trình của Vũ Tự Lập với các công trình xuất bản năm 1976, 1999. các công trình xuất bản năm 1976, 1999. Vũ Tự Lập (1976) trong công trình “Cảnh Vũ Tự Lập (1976) trong công trình “Cảnh quan miền Bằc Việt Nam) đã định nghĩa quan miền Bằc Việt Nam) đã định nghĩa cảnh địa lý (cảnh quan) như sau: cảnh địa lý (cảnh quan) như sau:

•• ““Cảnh địa lý là một địa tổng thể, được Cảnh địa lý là một địa tổng thể, được phân hóa ra trong phạm vi một phân đới phân hóa ra trong phạm vi một phân đới ngang ở đồng bằng và một đai cao miền ngang ở đồng bằng và một đai cao miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng đồng núi, có một cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thủy văn, về đại tổ hợp kiểu khí hậu, kiểu thủy văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng, đại tổ hợp thực vật và bao thổ nhưỡng, đại tổ hợp thực vật và bao gồm một tập hợp có qui luật của những gồm một tập hợp có qui luật của những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc ngang đồng nhất”. khác theo một cấu trúc ngang đồng nhất”.

• Năm 1999 trong công trình “Địa lý tự

nhiên Việt Nam” ông sử dụng thuật ngữ “hệ địa - sinh thái-Geo-ecosystem” thay cho địa tổng thể và có một vài điều chỉnh về chỉ tiêu của cảnh quan:

• “Cảnh quan địa lý là một hệ địa -sinh thái, được phân hóa ra trong phạm vi một đới ngang ở đồng bằng hay một đai cao miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thủy văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng-thực vật và có một cấu trúc ngang bao gồm những dạng và diện địa lý đặc trưng cho cảnh”

Khái niệm của các nhà địa lý Tây Âu và Mỹ

1) G. Bertrand

• Năm 1968 G. Bertrand định nghĩa: cảnh

quan là sự phối hợp cơ động, bất ổn định của các yếu tố địa lý khác nhau: vật lý, sinh học, nhân tác. Chúng tác động lên nhau một cách biện chứng và làm cho cảnh quan trở thành một “thể tổng hợp địa lý”.

• G. Bertrand phân ra ba bậc kế tiếp nhau: 1) Môi trường tự nhiên, 2) Các hệ sinh thái, 3) Tác động con người, đồng thời phân 3 cấp cảnh quan:

• Geotope: là đơn vị cơ sở, rộng vài mét

vuông, có vi khí hậu, có khi là một vũng bùn trên cao nguyên, một hốc lõm trên vách đá, một hố karst, nó chứa một quần xã sinh cảnh (biocénose) đặc trưng.

• Géofacies: Đồng nhất trên vài trăm hoặc vài ngàn mét. Có khi là chỗ trũng ngập lụt trong đồng bằng phù sa hoặc một mảnh sườn núi có hướng phơi riêng biệt, một dải hẹp của cao nguyên, một quả đồi. Về thạch học và đất nó có thể không đồng nhất.

• Geosystème (địa hệ): Rộng lớn hơn, từ

hàng chục đến hàng 100 km2. Chẳng hạn miền núi, nó là một vành đai có khí hậu, địa hình và thạch học đồng nhất. Nó gồm nhiều géofaciès khác nhau. Ví dụ sườn nắng và sườn khuất nắng được khai thác khác nhau.

Có thể so sánh các cấp cảnh quan của Có thể so sánh các cấp cảnh quan của G.Bertrand với các cấp cảnh quan của G.Bertrand với các cấp cảnh quan của các nhà khoa học Liên Xô: các nhà khoa học Liên Xô: Geosystème tương đương với cảnh quan •• Geosystème tương đương với cảnh quan Géofacies tương đương với dạng cảnh •• Géofacies tương đương với dạng cảnh quanquan Geotope tương đương với diện cảnh •• Geotope tương đương với diện cảnh quan. quan.

2) R. Forman và M. Godron 2) R. Forman và M. Godron Trong công trình Sinh thái cảnh quan xuất •• Trong công trình Sinh thái cảnh quan xuất bản năm 1986, R. Forman và M. Godron bản năm 1986, R. Forman và M. Godron trích dẫn khái niệm cảnh quan từ các từ trích dẫn khái niệm cảnh quan từ các từ điển Webster (1963), Oxford (1933). điển Webster (1963), Oxford (1933). Cảnh quan bao gồm: Cảnh quan bao gồm: 1) Một bức tranh mô tả phong cảnh nội •• 1) Một bức tranh mô tả phong cảnh nội địa tự nhiên như: thảo nguyên, khu rừng, địa tự nhiên như: thảo nguyên, khu rừng, dẫy núi v.v… dẫy núi v.v…

2) Các dạng địa hình khu vực trong một •• 2) Các dạng địa hình khu vực trong một tổng thể tổng thể 3) Một phần đất hoặc phần mở rộng của •• 3) Một phần đất hoặc phần mở rộng của phong cảnh tự nhiên khi được nhìn theo phong cảnh tự nhiên khi được nhìn theo một hướng. một hướng. Lưu ý rằng, trong hình 1.2 và 1.3 nhìn các •• Lưu ý rằng, trong hình 1.2 và 1.3 nhìn các dạng địa hình từ một điểm sẽ khác nếu dạng địa hình từ một điểm sẽ khác nếu như người quan sát đứng giữa các đụn như người quan sát đứng giữa các đụn cát.cát.

Hình 1.2 Đụn cát Eureka và dãy núi •• Hình 1.2 Đụn cát Eureka và dãy núi Chan ở Công Viên Thung lũng Chết, Chan ở Công Viên Thung lũng Chết, California, nhìn vào buổi chiều tối. California, nhìn vào buổi chiều tối.

Hình 1.3 Các sóng đụn cát Mesquite ở Công Viên Thung

lũng Chết, California, nhìn vào buổi sáng sớm.

Về mặt sản phẩm có những nhận thức Về mặt sản phẩm có những nhận thức khác nhau về cảnh quan, nhưng hầu hết khác nhau về cảnh quan, nhưng hầu hết mọi người phân loại cảnh quan hoặc là mọi người phân loại cảnh quan hoặc là dạng địa hình vật lý, văn hóa, mỹ quan dạng địa hình vật lý, văn hóa, mỹ quan hoặc là nghệ thuật chụp ảnh. Về mặt hoặc là nghệ thuật chụp ảnh. Về mặt không gian, các nhận thức cảnh quan có không gian, các nhận thức cảnh quan có qui mô rộng, từ “cảnh quan Bắc Mỹ” đến qui mô rộng, từ “cảnh quan Bắc Mỹ” đến cảnh quan của khu bảo tồn động vật. cảnh quan của khu bảo tồn động vật.

, các môi dạng địa hình, các môi

3) Từ điển Wikipedia có đưa ra định nghĩa 3) Từ điển Wikipedia có đưa ra định nghĩa về cảnh quan như sau: về cảnh quan như sau: Cảnh quan bao gồm các đặc điểm trong •• Cảnh quan bao gồm các đặc điểm trong tầm mắt về một khu đất, gồm có các yếu tầm mắt về một khu đất, gồm có các yếu tố vật lý như các dạng địa hình tố vật lý như các trường sống của động vật và thực vật, các trường sống của động vật và thực vật, các yếu tố trìu tượng như ánh sáng và các yếu tố trìu tượng như ánh sáng và các yếu tố nhân điều kiện thời tiết, và các yếu tố nhân điều kiện thời tiết, và các , ví dụ hoạt động của con người hoặc sinhsinh, ví dụ hoạt động của con người hoặc môi trường xây dựng. Cảnh quan cũng có môi trường xây dựng. Cảnh quan cũng có thể biểu thị các đối tượng xung quanh thể biểu thị các đối tượng xung quanh một tòa nhà. một tòa nhà.

Nhìn chung ở các nước Tây Âu, Mỹ khái Nhìn chung ở các nước Tây Âu, Mỹ khái niệm cảnh quan thường được sử dụng niệm cảnh quan thường được sử dụng linh động hơn. linh động hơn. Ngày nay các đơn vị cảnh quan Ngày nay các đơn vị cảnh quan (Landscape Units), sinh thái cảnh quan (Landscape Units), sinh thái cảnh quan (Landscape Ecology), kiến trúc cảnh quan (Landscape Ecology), kiến trúc cảnh quan (Landscape architecture), cảnh quan (Landscape architecture), cảnh quan nhân sinh (Anthropic Landscape), cảnh nhân sinh (Anthropic Landscape), cảnh quan văn hóa (Cultural Landscape) đồng quan văn hóa (Cultural Landscape) đồng nghĩa với quan niệm cảnh quan chung. nghĩa với quan niệm cảnh quan chung.

Nhận xét Nhận xét

••

Phân tích các định nghĩa trên chúng ta Phân tích các định nghĩa trên chúng ta nhận thấy có ba quan niệm chính về cảnh nhận thấy có ba quan niệm chính về cảnh quan mà sau đó được áp dụng để chỉ các quan mà sau đó được áp dụng để chỉ các hình thức cảnh quan khác nhau phụ thuộc hình thức cảnh quan khác nhau phụ thuộc vào các quan niệm của người nghiên cứu: vào các quan niệm của người nghiên cứu: 1) Cảnh quan là tổng thể lãnh thổ tự 1) Cảnh quan là tổng thể lãnh thổ tự nhiên (địa tổng thể) có qui mô không lớn, nhiên (địa tổng thể) có qui mô không lớn, có sự lặp lại trong không gian, là một cấp có sự lặp lại trong không gian, là một cấp phân vị cơ bản trong các cấp phân vị của phân vị cơ bản trong các cấp phân vị của phân vùng địa lý tự nhiên. phân vùng địa lý tự nhiên.

••

2) Quan niệm cũng như trên, nhưng •• 2) Quan niệm cũng như trên, nhưng nhấn mạnh cảnh quan là cá thể riêng nhấn mạnh cảnh quan là cá thể riêng biệt không lặp lại, ở bên trong có những biệt không lặp lại, ở bên trong có những sự giống nhau về một số yếu tố hợp sự giống nhau về một số yếu tố hợp phần tự nhiên nào đó, nên chúng có tính phần tự nhiên nào đó, nên chúng có tính kiểu loại, lập lại trong không gian và kiểu loại, lập lại trong không gian và phân loại chúng theo sự giống nhau đó. phân loại chúng theo sự giống nhau đó.

3) Cảnh quan là khái niệm chung để chỉ •• 3) Cảnh quan là khái niệm chung để chỉ các tổng thể lãnh thổ tự nhiên của bất kỳ các tổng thể lãnh thổ tự nhiên của bất kỳ qui mô nào có sự đồng nhất tương đối về qui mô nào có sự đồng nhất tương đối về một số hợp phần tự nhiên nào đó, chúng một số hợp phần tự nhiên nào đó, chúng mang tính kiểu loại theo các chỉ tiêu (dấu mang tính kiểu loại theo các chỉ tiêu (dấu hiệu) của sự đồng nhất tương đối đó. hiệu) của sự đồng nhất tương đối đó. Cả ba quan điểm đều giống nhau ở một •• Cả ba quan điểm đều giống nhau ở một điểm là coi cảnh quan như là một tổng thể điểm là coi cảnh quan như là một tổng thể tự nhiên, còn sự khác biệt là ở chỗ nên coi tự nhiên, còn sự khác biệt là ở chỗ nên coi cảnh quan là đơn vị thuộc cấp phân vị cảnh quan là đơn vị thuộc cấp phân vị nào. Phần lớn các tác giả tán thành quan nào. Phần lớn các tác giả tán thành quan điểm của L. S. Berg (coi cảnh quan là một điểm của L. S. Berg (coi cảnh quan là một cấp cơ bản trong những đơn vị cấp thấp--cấp cơ bản trong những đơn vị cấp thấp của phân vùng địa lý tự nhiên).. của phân vùng địa lý tự nhiên)

Hai quan niệm đầu được các nhà nghiên •• Hai quan niệm đầu được các nhà nghiên cứu chuyên ngành cảnh quan sử dụng, cứu chuyên ngành cảnh quan sử dụng, trong đó phổ biến là quan niệm kiểu loại trong đó phổ biến là quan niệm kiểu loại thường được dùng trong nghiên cứu cảnh thường được dùng trong nghiên cứu cảnh quan của một số tác giả. quan của một số tác giả.

Quan niệm cảnh quan là một đơn vị phân •• Quan niệm cảnh quan là một đơn vị phân hóa chung như một địa hệ tự nhiên bất kỳ hóa chung như một địa hệ tự nhiên bất kỳ nào đó được sử dụng nhiều không chỉ nào đó được sử dụng nhiều không chỉ trong lĩnh vực cảnh quan học thuần túy, trong lĩnh vực cảnh quan học thuần túy, mà ở cả các lĩnh vực khác, các ngành khác mà ở cả các lĩnh vực khác, các ngành khác khi có động đến sự phân dị lãnh thổ. khi có động đến sự phân dị lãnh thổ. Từ các quan điểm trên chúng ta nhận •• Từ các quan điểm trên chúng ta nhận thấy trong các hợp phần cấu tạo nên cảnh thấy trong các hợp phần cấu tạo nên cảnh quan, địa hình (landforms) có vị trí trung quan, địa hình (landforms) có vị trí trung tâm, địa hình gắn liền với tên gọi của một tâm, địa hình gắn liền với tên gọi của một cảnh quan: Cảnh quan đồng bằng trước cảnh quan: Cảnh quan đồng bằng trước núi, cảnh quan thung lũng sông…Địa hình núi, cảnh quan thung lũng sông…Địa hình được sử dụng như một chỉ tiêu chính được sử dụng như một chỉ tiêu chính trong phân loại cảnh quan. trong phân loại cảnh quan.

Diện tích cảnh quan tương ứng với cấp •• Diện tích cảnh quan tương ứng với cấp trung địa hình, từ 100 km2 đến hàng trung địa hình, từ 100 km2 đến hàng ngàn km2. Chúng tôi đề nghị diện tích ngàn km2. Chúng tôi đề nghị diện tích cảnh quan tương ứng với đơn vị kiến cảnh quan tương ứng với đơn vị kiến trúc hình thái cấp 4 (khoảng 100-- trúc hình thái cấp 4 (khoảng 100 1000km2). 1000km2).

1. 2 Các khái niệm liên quan 1. 2 Các khái niệm liên quan

1.2.1 Sự phân hóa 1.2.1 Sự phân hóa Trên lục địa Trên lục địa Sự phân hóa mãnh liệt nhất được thấy ở •• Sự phân hóa mãnh liệt nhất được thấy ở bề mặt lục địa. Trong mỗi tuyến lộ trình bề mặt lục địa. Trong mỗi tuyến lộ trình chúng ta có thể quan sát sự khác biệt về chúng ta có thể quan sát sự khác biệt về đặc trưng của địa hình, về thực vật, các đặc trưng của địa hình, về thực vật, các đặc điểm của lớp phủ đất... đặc điểm của lớp phủ đất...

phân lượn sóng--phân

Trên lục địa, địa hình phân hóa liên •• Trên lục địa, địa hình phân hóa liên tục và được phân loại thành ba nhóm tục và được phân loại thành ba nhóm núi. Ở mỗi chính: đồng bằng -- đồi đồi –– núi. Ở mỗi chính: đồng bằng nhóm này tùy theo mức độ biến động nhóm này tùy theo mức độ biến động về độ cao và hình thái các nhà địa về độ cao và hình thái các nhà địa mạo lại chia ra các kiểu khác nhau mạo lại chia ra các kiểu khác nhau như: đồng bằng thấp--lượn sóng như: đồng bằng thấp phân cắt cắt yếu; đồng bằng cao--phân cắt cắt yếu; đồng bằng cao nhiều khe rãnh. mạnhmạnh--nhiều khe rãnh.

Đáy đại dương •• Đáy đại dương Trên đáy các đại dương địa hình cũng •• Trên đáy các đại dương địa hình cũng có sự phân hóa rõ rệt. Địa hình đáy có sự phân hóa rõ rệt. Địa hình đáy đại dương là sản phẩm trực tiếp của đại dương là sản phẩm trực tiếp của các hoạt động kiến tạo mới nhất. các hoạt động kiến tạo mới nhất. Tính từ tâm tách giãn về hai phía lục •• Tính từ tâm tách giãn về hai phía lục i núi giữa đại dương, đáy địa là các dảdải núi giữa đại dương, đáy địa là các đại dương, núi và các sơn nguyên đại dương, núi và các sơn nguyên ngầm, vực biển, các cung đảo. Địa ngầm, vực biển, các cung đảo. Địa hình này không thể không ảnh hưởng hình này không thể không ảnh hưởng đến dòng chảy, tới sinh vật đáy và đến dòng chảy, tới sinh vật đáy và sinh vật phù du. sinh vật phù du.

Người ta có thể xác định địa hình đáy biển •• Người ta có thể xác định địa hình đáy biển khá chính xác theo đặc trưng của sóng, khá chính xác theo đặc trưng của sóng, theo màu sắc nước biển, v.v... Những dao theo màu sắc nước biển, v.v... Những dao động nhỏ nhất như nhiệt độ và độ mặn động nhỏ nhất như nhiệt độ và độ mặn của biển cũng tác động mạnh mẽ tới động của biển cũng tác động mạnh mẽ tới động vât biển, lôi kéo hoặc xua đuổi chúng. vât biển, lôi kéo hoặc xua đuổi chúng.

Địa hình của đđại dại dươươngng Địa hình của

Vực biển

Sơn nguyên ngầm

Vòng cung đảo

Sống núi ngầm

Núi ngầm Thung lũng ngầm

Thềm lục địa

Nhận xét Nhận xét

Mặc dù mức độ phân hóa giảm dần về phía trên và phía dưới, các hợp phần nham thạch và khối khí biến đổi ít hơn trong không gian so với mặt đất, lại ảnh hưởng không nhỏ đến các thành phần của mặt đất. Mỗi một cảnh quan chỉ giữ được cá tính của mình trong điều kiện tồn tại các kiểu lớp vỏ trái đất và khí quyển dưới và trên nó không đổi

Phân chia cảnh quan quyển theo 3 dấu hiệu: theo Phân chia cảnh quan quyển theo 3 dấu hiệu: theo loại cảnh quan, theo ịa quyển và theo các hợp loại cảnh quan, theo đđịa quyển và theo các hợp phần phần

Hình 2.2 Hình 2.2 ồ phân hóa cảnh quan SSơơ đđồ phân hóa cảnh quan quyển. quyển. Các từ “ ồng bằng, núi, Các từ “đđồng bằng, núi, v.v…” không những chỉ v.v…” không những chỉ ịa hình và còn hiểu về đđịa hình và còn hiểu về ng tổng thể ặc trưưng tổng thể toàn bộ đđặc tr toàn bộ thiên nhiên của chúng thiên nhiên của chúng

•• Phân chia theo

•• Phân chia theo loại cảnh Phân chia theo loại cảnh quan là sự phân chia quan là sự phân chia tổng hợp và có tính chất tổng hợp và có tính chất lãnh thổ, lãnh thổ, Phân chia theo đđịa quyển ịa quyển là sự phân chia không là sự phân chia không ng có tính tổng hợp nhưưng có tính tổng hợp nh chất lãnh thổ chất lãnh thổ •• Phân chia theo các hợp Phân chia theo các hợp phần vừa không tổng phần vừa không tổng hợp vừa không có tính hợp vừa không có tính chất lãnh thổ. chất lãnh thổ.

Trong số 3 mặt cắt biểu diễn Trong số 3 mặt cắt biểu diễn ở hình 2.2 Mặt cắt 1 là quan ở hình 2.2 Mặt cắt 1 là quan ịa lý tự ối với đđịa lý tự n cả đđối với trọng hơơn cả trọng h nhiên tổng hợp nhiên tổng hợp

ịa vật lý ợc thấy ở đđịa vật lý

Mặt cắt 2 chủ yếu Mặt cắt 2 chủ yếu đưđược các khoa học ịa lý ợc các khoa học đđịa lý chuyên ngành nghiên cứu chuyên ngành nghiên cứu vì tính tổng hợp của nó vì tính tổng hợp của nó tồn tại d u thế rõ rệt tồn tại dưưới ới ưưu thế rõ rệt của một hợp phần cơơ bản bản của một hợp phần c ịa quyển nào đđó. ó. ối với đđịa quyển nào đđối với Mặt cắt 3 có tính chất Mặt cắt 3 có tính chất ưước ớc lệ, đưđược thấy ở lệ, học và sinh vật học, và chỉ học và sinh vật học, và chỉ một phần nhỏ ở các khoa một phần nhỏ ở các khoa ịa lý chuyên ngành học học đđịa lý chuyên ngành

•• Không phải ngẫu nhiên mà cảnh quan là Không phải ngẫu nhiên mà cảnh quan là ịa hệ”. Sự thay tổng thể của các hợp phần “đđịa hệ”. Sự thay tổng thể của các hợp phần “ i khác bao giờ i này đđến nến nơơi khác bao giờ ổi của nó từ ntừ nơơi này đđổi của nó ổi một hợp phần ầu từ sự thay đđổi một hợp phần cũng bắt đđầu từ sự thay cũng bắt . Sau đđó, do tính chất dính líu của các nào nào đđóó. Sau ó, do tính chất dính líu của các ng hỗ, các hợp phần khác cũng quan hệ tươương hỗ, các hợp phần khác cũng quan hệ t thay đđổi ổi thay

ất nào đđó ở ó ở đđới thảo nguyên

ó sẽ bắt đđầu có m

ộng nâng kiến tạo, một phần lớp vỏ Ví dụ: do hoạt đđộng nâng kiến tạo, một phần lớp vỏ Ví dụ: do hoạt c nâng lên ới thảo nguyên đđựựơơc nâng lên trái đđất nào trái khoảng 100 ịa hình xung quanh, 200m so với đđịa hình xung quanh, khoảng 100--200m so với khi đĩ địa hình sẽ rơơi vào lớp khí quyển lạnh h khi đĩ địa hình sẽ r i vào lớp khí quyển lạnh hơơn, n, ịa hình, dòng chảy phát ầu có mưưa a đđịa hình, dòng chảy phát ở ở đđó sẽ bắt sinh, các khe rãnh có các cánh rừng thung lũng, sinh, các khe rãnh có các cánh rừng thung lũng, vùng phân thủy có các thảm thực vật đa dạng hơn vùng phân thủy có các thảm thực vật đa dạng hơn thay thế thảo nguyên cĩ thảm cỏ thuần túy, iều thay thế thảo nguyên cĩ thảm cỏ thuần túy, đđiều ộng vật có guốc và gặm ó thu hút các loại đđộng vật có guốc và gặm đđó thu hút các loại a ẩm,v.v nhấm, xuất hiện các côn trùng ưưa ẩm,v.v nhấm, xuất hiện các côn trùng

Sự rời rạc –– sự sự đđứt ứt đđoạnoạn Sự rời rạc Sự rời rạc Sự rời rạc –– sự sự đđứt ứt đđoạnoạn

ịa tổng thể nưước và ịa tổng thể ớc và đđịa tổng thể

ồng bằng á vôi với bề mặt đđồng bằng

•• Nghĩa là tính chất của một vật thể hoặc hệ thống Nghĩa là tính chất của một vật thể hoặc hệ thống ó cấu tạo từ các phần riêng biệt phân biệt nào nào đđó cấu tạo từ các phần riêng biệt phân biệt rõ ràng với nhau rõ ràng với nhau Ví dụ: Ví dụ: Ranh giới giữa Ranh giới giữa đđịa tổng thể n lục đđịaịa lục Chân vách đđá vôi với bề mặt Chân vách Theo thời gian: các mùa trong năăm m Theo thời gian: các mùa trong n

Sự liên tục Sự liên tục

Tính liên tục của cảnh quan bắt nguồn từ nguồn Tính liên tục của cảnh quan bắt nguồn từ nguồn gốc vật chất thống nhất của nó. Tính liên tục của gốc vật chất thống nhất của nó. Tính liên tục của đđịa lý quyển khiến cho từ thành phần này sang ịa lý quyển khiến cho từ thành phần này sang thành phần khác có những cầu qua lại, có những thành phần khác có những cầu qua lại, có những thành tạo trung gian mà khi phân loại khó xếp thành tạo trung gian mà khi phân loại khó xếp vào đđâuâu vào Ví dụ: mặt cắt vỏ phong hóa Ví dụ: mặt cắt vỏ phong hóa Thổ nhưưỡng giữa giới vô c Thổ nh ỡng giữa giới vô cơơ và hữu c và hữu cơơ……

•• Có thể kết luận là trong quyển cảnh quan tính Có thể kết luận là trong quyển cảnh quan tính rời rạc hòa với tính liên tục. Chú ý rằng các sự rời rạc hòa với tính liên tục. Chú ý rằng các sự chuyển tiếp dần dần nhiều h n hẳn các sự chuyển tiếp dần dần nhiều hơơn hẳn các sự chuyển tiếp đđột. ột. chuyển tiếp

ng có vậy: Quyển cảnh quan là liên tục, nhưưng có

•• NhNhưư vậy: Quyển cảnh quan là liên tục, nh oạn. chứa các thành phần riêng biệt đđứt ứt đđoạn. chứa các thành phần riêng biệt

•• Hình 2.3 Liên tục và

oạn không gian Hình 2.3 Liên tục và đđứt ứt đđoạn không gian A: A: đđứt ứt đđoạnoạn oạn (d) B: liên tục có thành phần đđứt ứt đđoạn (d) B: liên tục có thành phần C: liên tục C: liên tục S: không gian S: không gian Q. bản chất bất kỳ của cảnh quan Q. bản chất bất kỳ của cảnh quan ối không có trong không gian A và C với dạng tuyệt đđối không có trong không gian A và C với dạng tuyệt

1.3 Sự phát triển 1.3 Sự phát triển

ộng vật –– là là đđồng nhất, thổ nh n một ít, khí hậu và đđặc biệt là ồng nhất, thổ nhưưỡng biến ỡng biến ịa hình ặc biệt là đđịa hình ổi chậm hơơn một ít, khí hậu và

•• Cảnh quan phát triển nh là một hệ thống vật chất Cảnh quan phát triển nhưư là một hệ thống vật chất ộ phát triển của các thành ng tốc đđộ phát triển của các thành thống nhất, nhưưng tốc thống nhất, nh phần cấu tạo lẫn các n vị hình thái không phù phần cấu tạo lẫn các đơđơn vị hình thái không phù hợp với nhau. hợp với nhau. ổi một cách nhanh Diện cảnh quan có thể biến đđổi một cách nhanh Diện cảnh quan có thể biến n, còn cảnh quan chóng, dạng cảnh quan chậm hơơn, còn cảnh quan chóng, dạng cảnh quan chậm h n nữa ổi chậm hơơn nữa thì biến đđổi chậm h thì biến Trong số các thành phần cấu tạo thì thực vật –– và và Trong số các thành phần cấu tạo thì thực vật theo nó là theo nó là đđộng vật đđổi chậm h biến đđổi chậm h biến n cả. ổi chậm hơơn cả.

ng lai. ịnh sự phát triển của nó trong tươương lai.

•• Thí dụ: cảnh quan trũng Đồng Tháp M

•• Chú ý rằng cảnh quan phát triển một cách liên Chú ý rằng cảnh quan phát triển một cách liên tục, có nghĩa rằng trong mỗi cảnh quan iều đđó ó có nghĩa rằng trong mỗi cảnh quan tục, đđiều ại phải có những nét thuộc về quá khứ, , hiện đđại phải có những nét thuộc về quá khứ hiện ại và những nét tiến bộ quyết những nét hiện đđại và những nét tiến bộ quyết những nét hiện đđịnh sự phát triển của nó trong t ời là Thí dụ: cảnh quan trũng Đồng Tháp Mưười là cảnh quan hiện ại, bản thân bồn trũng là yếu tố cảnh quan hiện đđại, bản thân bồn trũng là yếu tố u do quá trình hình thành châu thổ sông di ldi lưưu do quá trình hình thành châu thổ sông ể lại, các bụi cây và thực vật thủy Cửu Long đđể lại, các bụi cây và thực vật thủy Cửu Long ồng trũng là những sinh khác hiện mọc trong đđồng trũng là những sinh khác hiện mọc trong yếu tố tiến bộ của ồng trũng, biến nó dần dần yếu tố tiến bộ của đđồng trũng, biến nó dần dần ồng bằng thành đđồng bằng thành

•• Sự phát triển của cảnh quan không

khi có đđộng

ặn do có Sự phát triển của cảnh quan không đđều ều đđặn do có thể có những tác đđộng mạnh từ bên ngoài, làm thể có những tác ộng mạnh từ bên ngoài, làm ổi một cách cơơ ột ngột thay đđổi một cách c cảnh quan có thể đđột ngột thay cảnh quan có thể ất, lụt lớn), ộng đđất, lụt lớn), bản (chẳng hạn nhưư khi có bản (chẳng hạn nh hoặc ít ra cũng làm chậm phát triển hoặc phát hoặc ít ra cũng làm chậm phát triển hoặc phát ớng khác triển theo hưướng khác triển theo h