Dịch tể học Bệnh Rubêôn (Rubella)

Đại cương

Là một bệnh sốt phát ban dạng sẩn thường gặp ở trẻ em và người lớn. Bệnh truyền nhiễm theo đường hô hấp

lành tính,

Ở phụ nữ có thai:

Virus Rubella:

bệnh có thể gây biến chứng nặng, và đưa tới dị dạng thai nhi.

thường lây truyền qua dịch tiết mũi họng. có thể lây truyền qua nhau thai gây nên hội

chứng Rubella bẩm sinh.

Lâm sàng của bệnh Rubella

• Thời kỳ ủ bệnh: 16 – 18 ngày (dao động từ 14-23 ngày).

Lâm sàng của bệnh Rubella

• Thời kỳ phát ban:

Biểu hiện thường gặp là:

Sốt nhẹ 37,2 – 38oC: 60-65% tổng số

bệnh nhân),

Sốt vừa và sốt cao: 20-25%. Mệt mỏi, đau đầu, viêm kết mạc nhẹ. Viêm mũi họng rất nhẹ (65-70%).

Lâm sàng của bệnh Rubella

 100% bệnh nhân sau sốt 1-2 ngày, hiếm khi sau sốt 3

ngày (3,3%).

 Ban xuất hiện ở trán, mặt, rồi lan nhanh khắp người

trong vòng 24 giờ (48 giờ).

 Ban: dát & sẩn nhỏ, màu sáng, thường đứng riêng rẽ (80,6%), nhưng có thể chụm thành quầng đỏ, rộng (19,4%)

 Ban giống như ban sởi, nhưng các nốt dát nhỏ hơn,

bề mặt không mịn.

 Ban thường tồn tại 3 ngày (1-5 ngày)  Sau khi ban bay, không có “dấu vằn da hổ”.  Đôi khi có ngứa kéo dài 2-3 ngày.

• Thời kỳ phát ban: Phát ban da:

Lâm sàng của bệnh Rubella

 Ở trẻ em, sưng hạch chiếm 60-90%.  Sưng một / nhiều nhóm hạch: dọc cơ ức đòn chũm

(91,7%), sau tai (30,6%) và hạch chẩm (27,8%), hạch góc hàm (25%), hạch dưới hàm (16,7%).

• Thời kỳ phát ban: Sưng hạch:

 ở cổ tay, khớp gối, ngón tay.  biểu hiện rõ nhất lúc phát ban  kéo dài từ 1 – 14 ngày sau khi các biểu hiện khác mất

đi.

 Một năm sau, viêm khớp có thể tái phát. Đau tinh hoàn ở người trẻ tuổi: ít gặp.

Sưng đau các khớp:

Xét nghiệm chẩn đoán Bệnh Rubella có thể được chẩn đoán nhờ:

- ELISA (tìm kháng thể chuyên biệt): nhạy cảm và dễ thực hiện - HI (Hemagglutination inhibition): ức chế ngưng kết hồng cầu - IHA (Indirect Hemagglutination): ngưng kết hồng cầu thụ động - LA (Latex Agglutination): ngưng kết Latex - IgM đặc hiệu

Xét nghiệm chẩn đoán Bệnh Rubella (đặc biệt ở thai phụ) chẩn

đoán nhờ gia tăng của hiệu giá kháng thể lên 4 lần giữa thời kỳ cấp tính và thời kỳ khỏi bệnh (kỹ thuật miễn dịch enzyme ( ELISA)). + Mẫu huyết thanh lần thứ 1 được lấy càng sớm càng tốt (trong khoảng 7 – 10 ngày sau khi mắc bệnh) + Mẫu huyết thanh lần thứ 2 được lấy tối thiểu từ ngày thứ 7 – 14 (tốt nhất là 2 – 3 tuần) sau đó.

Xét nghiệm chẩn đoán

Phân lập virus hỗ trợ cho nghiên cứu từ:

+ Mẫu phết họng: 1 tuần trước phát ban đến 2 tuần sau khi phát ban. + Máu, nước tiểu, hoặc phân: (kết quả 10– 14 ngày).

Xét nghiệm chẩn đoán Chẩn đoán xác định Hội chứng rubella bẩm

sinh (CRS) dựa vào: + Sự phát hiện IgM đặc hiệu ở trẻ sơ sinh + Sự tồn tại của hiệu giá kháng thể Rubella đặc hiệu IgG từ mẹ truyền sang con. + Hoặc phân lập được virus từ họng, nước tiểu trong vòng 1 năm

Điều trị

• Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu:

Reye, dẫn tới suy gan, xuất huyết....

- Nghỉ ngơi, Uống nhiều nước và chất dinh dưỡng - Hạ nhiệt và giảm đau (nếu cần):  acetaminophen hoặc ibuprofen.  Không dùng nhóm Aspirin vì có thể gây hội chứng

- Bệnh nhân chán ăn, mệt mỏi:  Uống vitamin nhóm B, vitamin C, vitamin AD,  cho ăn lỏng, thức ăn dễ tiêu, tăng cường ăn rau quả,  uống nhiều nước quả và  có thể truyền các dung dịch đẳng trương. • Vệ sinh cá nhân: vệ sinh da và răng miệng.

Biến chứng của bệnh Rubella • Ở người lớn và trẻ em, diển tiến nhẹ và ít biến

chứng.

• Các biến chứng thường gặp là:

- Viêm khớp: ngón tay, cổ tay, đầu gối + Trẻ nhỏ hiếm gặp + Người lớn : > 70 % các trường hợp - Viêm não: 1/ 6000 trường hợp, người lớn thường gặp hơn là trẻ nhỏ (đặc biệt

là phái nữ),

ước tính tử vong của viêm não rubella < 50

%

- Xuất huyết : 1/ 3000, thường xảy ra ở trẻ nhỏ

Biến chứng của bệnh Rubella

• Hội chứng Rubella bẩm sinh (Congenital

Rubella Syndrome): Biến chứng rất nguy hiểm ở Phụ nữ có thai Thời điểm thai phụ mắc bệnh rubella: 3 tháng đầu thai kỳ: 90% thai nhi bị CRS, tuần 16 của thai kỳ: 10 - 20% thai nhi bị CRS, >20 tuần thứ của thai kỳ: hiếm gặp biến chứng

CRS.

Biến chứng của bệnh Rubella

7. Thông  ống  động  mạch

(Botal)

8. Thông  vách  ngăn  giữa  các

Các  biểu  hiện  của  Hội  chứng  Rubella  bẩm  sinh  (Congenital Rubella Syndrome) gồm có:   1. Điếc  2. Đục thủy tinh thể  3. Tật mắt nhỏ  4. Tăng  nhãn  áp  bẩm

buồng tim

sinh

ngươ

5. Dị tật đầu nhỏ  6. Viêm não­màng não

9. Gan to – lách to  10. Bệnh mềm x 11. Tiểu đường do Insulin  12. Chậm phát triển tâm thần

Biến chứng của bệnh Rubella

Biến chứng của bệnh Rubella

• Nghi ngờ Hội chứng Rubella bẩm sinh là

trẻ 0 - 11 tháng có biểu hiện về: tim mạch, đục thuỷ tinh thể, điếc, Mẹ của bé nghi ngờ hoặc là xác định bị mắc

Rubella trong lúc có thai

Các yếu tố của quá trình bệnh sinh

• Tác nhân gây bệnh: Năm 1962, virus Rubella được phân lập từ dịch

mũi họng của người bị Rubella.

 có đường kính từ 60 – 70 nm,  Loại ARN có hình cầu và  Họ Togaviridae, giống Rubivirus  Rubella dể bị bất hoạt bởi: dung môi có chứa lipid, trypsin, formalin, tia cực tím, pH thấp, nhiệt độ…

 Virus:

 mạnh,  nhưng không bằng virus Sởi.

Khả năng lây lan của Rubella:

Các yếu tố của quá trình bệnh sinh

Các yếu tố của quá trình bệnh sinh

• Nguồn truyền nhiễm: Ổ chứa virus gây bệnh Rubella duy nhất

là người.

Người đang mắc bệnh là nguồn truyền

nhiễm duy nhất của Virus Rubella.

Các yếu tố của quá trình bệnh sinh

• Đường lây truyền:  Đường lây truyền của bệnh Rubella là đường hô hấp.

người

- Virut truyền từ người bệnh/ người nhiễm virut (cid:0) nhạy cảm qua:  dịch tiết đường hô hấp (dịch mũi, họng, phế quản...),  từ 1 tuần trước khi phát ban - 1 tuần sau phát ban.

 Trẻ mắc CRS sẽ đào thải nhiều virus trong:

 dịch tiết hầu họng,  trong nước tiểu  thời gian đào thải virus: một năm.

 Trong điều kiện sống khép kín như trại lính:

 tất cả những người nhạy cảm đều có thể bị nhiễm virus rubella.  bệnh có tính lây truyền cao và  có thể gây thành dịch lớn.

Các yếu tố của quá trình bệnh sinh

• Cơ thể cảm thụ: Mọi người chưa mắc bệnh hay chưa được tiêm

vắc xin đều có khả năng cảm nhiễm đối với virus rubella.

Khả năng nhạy cảm bệnh Rubella đối với người

trưởng thành là 6 – 11 %.

Trẻ sơ sinh có kháng thể của mẹ được bảo vệ

6–9 tháng tuỳ thuộc nồng độ kháng thể.

Miễn dịch của cơ thể chống lại bệnh Rubella có

thể hình thành bằng 2 cách: + Đáp ứng tạo miễn dịch sau khi mắc bệnh / chủng ngừa + Kháng thể mẹ truyền qua nhau thai

Đặc điểm DTH của bệnh Rubella

• Bệnh lưu hành trên toàn thế giới, thường mang tính chất địa phương với các đặc điểm sau: 10 – 15 năm lại có thể xảy ra dịch: tại Mỹ chu kỳ

dịch là 6 – 9 năm (trước khi có vaccin). Bệnh thường xuất hiện mùa đông - xuân Bệnh thường xảy ra ở lứa tuổi trưởng thành, Trong vùng dân cư thưa & chưa gây được miễn dịch, trẻ nhỏ là đối tượng cảm nhiễm chính.

Đặc điểm DTH của bệnh Rubella

 57% ca bệnh xảy ra ở người lớn > 15 tuổi.  20 / 900 ca bệnh là Hội chứng Rubella bẩm sinh, • Ở Mỹ từ 1964 – 1965 có 12.5 triệu ca bệnh

• Tại Mỹ năm 1990, có 900 ca bệnh, trong đó có:

Rubella, trong đó có:

+ 11.600 ca tử vong + 2000 ca biến chứng viêm não + 11.250 ca sẩy thai + 2.100 ca chết sau sinh + 20.000 ca bị Hội chứng Rubella bẩm sinh + Mù : ca 3.580 + Chậm phát triển tâm thần: 1.800 ca

Đặc điểm DTH của bệnh Rubella

• Hội chứng Rubella bẩm sinh trong các vụ

dịch ở một số nước là: + Singapore: 2.2 CRS/1000 trẻ đẻ sống (1969) + Israel: 1.7 CRS/1000 trẻ đẻ sống (1972) + Panama, 2.2 CRS/1000 trẻ đẻ sống (1980’s) + Trinidad và Tobago, 0.6 CRS/1000 trẻ đẻ sống (1982 – 1983) + Srilanka, 0.9 CRS/1000 trẻ đẻ sống (1990’s) ở

Đặc điểm DTH của bệnh Rubella

• Khả năng lây bệnh: Khoảng 1 tuần trước khi phát ban và kéo dài ít nhất là 4 ngày – 1 tuần sau khi phát ban.

Tính lây truyền của bệnh Rubella tuy

cao, nhưng không bằng Sởi.

Trẻ mắc hội chứng Rubella bẩm sinh đào thải virus từ nhiều tháng đến 1 năm sau khi sinh.

Dự phòng bệnh Rubella

hắt hơi,

 đeo khẩu trang cả hai người bị bệnh và người tiếp

xúc,

 không khạc nhổ bừa bải,  rửa tay thường xuyên.

• Các biện pháp dự phòng chung: áp dụng các biện pháp dự phòng các bệnh truyền nhiễm lây truyền theo đường hô hấp:  cách ly bệnh nhân,  giữ khoảng cách >1 m khi giao tiếp,  che miệng hay quay mặt đi hướng khác khi ho hay

 bệnh Rubella lây lan 1 tuần lể trước khi phát ban  giai đoạn này khó chẩn đoán được bệnh .

Các biện pháp này hiệu quả không cao vì:

Dự phòng bệnh Rubella

• Các biện pháp dự phòng đặc hiệu:  tiêm vắc xin phòng bệnh.  Các loại vắc xin có sẳn: vắc xin Rubella đơn giá, vắc xin

phối hợp Sởi – Rubella (MR) hoặc Sởi – Quai bị – Rubella (MMR).

 MRR có hiệu lực phòng bệnh cao:  Trước khi có vắc xin MMR, ở Hoa Kỳ mỗi năm có:

 >50,000 người bị bệnh Rubella.  Sau khi tiêm vắc xin MMR, còn <1000 ca bệnh Rubella mỗi

năm.

 Năm 2005, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch

bệnh Hoa Kỳ đã tuyên bố loại trừ được bệnh Rubella ở Mỹ.

 Tổ chức này cũng khuyến cáo các bậc cha mẹ phải bảo

đảm con cái của họ đã được tiêm phòng đầy đủ.

Dự phòng bệnh Rubella

• Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ có thể sẽ có

thai trong vòng 3 tháng: không nên tiêm vaccin phòng bệnh Rubella, tác hại của vắc xin Rubella đối với sự phát

triển của phôi thai cho đến nay vẫn chưa biết rõ.

Dự phòng bệnh Rubella • Hiệu lực bảo vệ của vắc xin phòng bệnh Rubella là 95%.

+ Đối với trẻ em, tiêm vắc xin MR/MMR.  Liều đầu tiêm lúc 12-15 tháng tuổi,  liều thứ hai tiêm lúc 4-6 tuổi.  Mũi tiêm thứ hai phải đảm bảo sớm nhất là 28 ngày sau mũi

tiêm đầu.

+ Người lớn tiêm MMR ít nhất một liều lúc >18 tuổi. + Phụ nữ có ý định mang thai, chưa bị bệnh Rubella, chưa tiêm vắc xin phòng rubella lúc nhỏ: tiêm ngừa 3 tháng trước khi quyết định có thai. + Những người cần tiêm chủng là:  nhân viên y tế,  nhân viên làm việc trong các trung tâm chăm sóc trẻ em và các

trường học.

Phản ứng phụ của tiêm vắc xin

• Phản ứng phụ của tiêm vắc xin: Các tác dụng phụ nhẹ và thường gặp gồm có: sốt nhẹ, phát ban, đau và nổi hạch cổ.

Phản ứng phụ nặng hơn gồm: co giật,

đau và cứng khớp, giảm bạch cầu, rối rối loạn đông máu.

Phản ứng phụ nặng có thể đưa tới tử

vong như: phản ứng phản vệ, điếc, co giật kéo dài, giảm ý thức, hôn mê, tổn thương não.

Phản ứng phụ của tiêm vắc xin • Nghiên cứu DTH công bố năm 2000:

437 trường hợp báo cáo có phản ứng phụ

trong 1,8 triệu người tiêm vắcxin,

trong đó có các trường hợp phản ứng nặng

nguy hiểm đến tính mạng.

Phản ứng phụ của tiêm vắc xin Số trường hợp bị phản  ứng có tác hại (adverse  events)  1  30  30  56  4  4  2  12

Hiệu ứng có tác hại của  vắcxin phòng chống bệnh sởi  ­ quai bị ­ Rubella  Chết  Suyễn  Phản vệ (anaphylaxis)  Động kinh  Viêm não  Viêm màng não  Hội chứng Guillain­Barré  Viêm phổi