intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Hành vi tổ chức: Chương 5 - Huỳnh Thị Minh Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Hành vi tổ chức" Chương 5 - Khái niệm về hành vi nhóm, được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Định nghĩa và các giai đoạn phát triển nhóm; Phân loại nhóm; Phân biệt đội và nhóm; Đặc tính của một Nnhóm hiệu quả;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Hành vi tổ chức: Chương 5 - Huỳnh Thị Minh Châu

  1. HÀNH VI TỔ CHỨC 1
  2. OB_HK172_Htmchau 2
  3. Khái niệm nhóm Nhóm tồn tại trong tổ chức là khi mà các thành viên của nhóm: (1) có động cơ để tham gia; (2) chấp nhận nhóm là một thể thống nhất gồm những con người tương tác nhau; (3) đóng góp vào quá trình vận hành của nhóm (một số người đóng góp nhiều thời gian và sức lực hơn một số người khác); (4) đạt tới sự đồng thuận hay bất đồng thông qua nhiều dạng tương tác khác nhau (Luthans, 2011) OB_HK172_Htmchau 3
  4. Tương tác nhóm Là quá trình xã hội trong đó con người tương tác trực tiếp với nhau trong các nhóm nhỏ OB_HK172_Htmchau 4
  5. Khái niệm đội Phân loại nhóm: – Nhóm phi chính thức – Nhóm chính thức OB_HK172_Htmchau 5
  6. Nhóm phi chính thức Nhóm chính thức - Là mạng lưới quan hệ cá nhân và xã - Hình thành một cách chính thức vì hội. Xuất hiện một cách tự nhiên chứ mục đích cụ thể nào đó của tổ không được thành lập chính thức, chức. thường có quy mô nhỏ. Thành viên có - Tổ chức tạo nên các nhóm chính thể bên trong hay bên ngoài tổ chức. thức để thực hiện một nhiệm vụ Quyền lực không chính thức, gắn với xác định, bằng việc sử dụng các con người. nguồn lực để tạo ra một sản phẩm - Xuất hiện do những mối quan tâm đặc như một bài báo cáo, một quyết biệt và không được tuyên bố chính định, một dịch vụ hay một mặt thống. hàng. - Hình thành tự phát dựa trên quan hệ cá - Được thành lập một cách chính nhân hoặc sở thích đặc biệt và không thức và có kế hoạch bởi tổ chức vì có sự xác nhận từ tổ chức. một mục tiêu cụ thể, gồm một - Được thành lập bởi các nhân viên hơn người quản lý và các thành viên là bởi tổ chức, nhằm đáp ứng các mối dưới cấp có nhiệm vụ hỗ trợ cho quan tâm và nhu cầu xã hội của các quản lý đó. thành viên trong nhóm, thường không - Được thành lập bởi tổ chức, có có kế hoạch. chung dấu hiệu nhận diện và mục - Xuất hiện trên nền tảng sở thích chung, tiêu cần đạt được sự gần gũi, lý do chính trị, tình bạn… OB_HK172_Htmchau 6
  7. Nhóm phi chính thức Nhóm chính thức VD: nhóm bạn (friendship groups), VD: nhóm làm việc lâu dài (permanent nhóm cùng sở thích (interest groups) work groups – command groups), nhóm làm việc tạm thời (temporary work groups – task group), đội xuyên chức năng (cross – functional teams – task forces), đội dự án (project team), nhóm ảo (virtual group), nhóm thực thi mệnh lệnh (command groups), nhóm thực thi nhiệm vụ (task groups)… OB_HK172_Htmchau 7
  8. • Đội là một tập hợp con đặc biệt của nhóm chính thức, sở hữu tất cả các đặc điểm của nhóm nhưng bổ sung thêm 03 đặc điểm riêng: (1) các thành viên của đội thường được kết nối thông qua sự phụ thuộc lẫn nhau toàn diện; (2) các thành viên của đội chịu trách nhiệm thực hiện một số chức năng trong dòng chảy công việc; (3) kỹ năng, kiến thức, trình độ chuyên môn và thông tin thường được phân bố không đều giữa các thành viên của đội do sự khác biệt giữa họ. (Schermerhorn et al., 2002). • Đội là một nhóm người có chung trách nhiệm sử dụng các kỹ năng để đạt được một mục đích chung. Làm việc đội xảy ra khi các thành viên sống vì trách nhiệm tập thể là hướng tới thành tựu chung. (Schermerhorn et al., 2010). • Đội là một loại nhóm chính thức có tuổi thọ dài hơn các nhóm làm việc thông thường, hình thành khi các cá nhân thường xuyên cùng nhau thực thi một số nhiệm vụ như một phần công việc của họ. (Newstrom & Davis, 2007). • Đội là một nhóm chính thức bao gồm các cá nhân làm việc vì một mục đích chung. (Hiriyappa, 2009). • Các nhóm chính thức dần phát triển thành đội - một loại nhóm quan trọng trong các tổ chức ngày nay. (Luthans, 2011). OB_HK172_Htmchau 8
  9. Phân biệt nhóm và đội • Katzenbach & Smith (1993) dựa trên 07 khía cạnh: (1) lãnh đạo; (2) trách nhiệm; (3) mục đích/mục tiêu; (4) sản phẩm; (5) họp; (6) đo lường kết quả; (7) ủy quyền. • Nagel (2006) dựa trên 04 khía cạnh: (1) mục tiêu; (2) tính hiệp lực; (3) trách nhiệm; (4) kỹ năng. • Newstrom & Davis (2007) dựa trên 05 khía cạnh: (1) sản phẩm; (2) giám sát; (3) trọng tâm; (4) lãnh đạo; (5) xung đột… OB_HK172_Htmchau 9
  10. Vòng đời của nhóm/đội OB_HK172_Htmchau 10
  11. OB_HK172_Htmchau 11
  12. Lợi ích của làm việc theo nhóm/đội OB_HK172_Htmchau 12
  13. Lợi ích của nhóm phi chính thức OB_HK172_Htmchau 13
  14. Bất lợi từ nhóm phi chính thức OB_HK172_Htmchau 14
  15. OB_HK172_Htmchau 15
  16. Phân loại đội • Slocum & Hellriegel (2007) phân loại đội thành: (1) đội chức năng (funtional team); (2) đội giải quyết vấn đề (problem – solving teams); (3) đội xuyên chức năng (cross – functional team); (4) đội tự quản (self – managed team); (5) đội toàn cầu (global team); và (6) đội ảo (virtual team). Trong đó, đội ảo bao gồm các thành viên cộng tác với nhau bằng những công cụ quản lý thông tin, trong một hoặc nhiều nhiệm vụ khi mà họ ở tại hai hay nhiều địa điểm khác nhau. • Schermerhorn et al. (2010) phân loại đội thành: (1) đội xuyên chức năng (cross – functional team); (2) đội giải quyết vấn đề (problem – solving teams); (3) đội cải tiến (employee involvement team); (4) đội quản lý chất lượng (quality circle team); (5) đội tự quản (self – managing team); và (6) đội ảo (virtual team). Trong đó, đội ảo bao gồm các thành viên tập hợp và làm việc với nhau thông qua máy vi tính điện tử. OB_HK172_Htmchau 16
  17. Đội có hiệu quả cao • Theo G. Smith (2001), việc xây dựng các đội có hiệu quả cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm sự đóng góp của các thành viên cá nhân, lãnh đạo, truyền thông và các mối quan hệ quyền lực nội bộ. • Theo Jones (2002), đội có hiệu quả cao là có "thành viên có tài năng và khả năng bổ sung, và hiệu quả của nó được củng cố bởi việc xây dựng đội liên tục tạo điều kiện cho việc làm việc theo đội có chất lượng cao" (tr.8), đồng thời nhấn mạnh rằng các đội có thành quả cao sở hữu tài năng và năng lực cá nhân, động cơ, sự tôn trọng, trách nhiệm và truyền thông. • Theo Hakanen & Soudunsaari (2012), đội có hiệu quả cao cần truyền thông, tin tưởng, chia sẻ tầm nhìn, vai trò và trách nhiệm rõ ràng, sự sẵn lòng hợp tác và hỗ trợ và khuyến khích sự lãnh đạo… • Theo Holmes (2012), 10 đặc điểm của một đội có hiệu quả cao: (1) phát triển mục tiêu và kế hoạch; (2) tăng cường giao tiếp giữa các thành viên; (3) phát triển và duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên; (4) giải quyết các vấn đề và ra quyết định kịp thời; (5) quản lý thành công xung đột; (6) tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc họp; (7) làm rõ vai trò của các thành viên trong đội; (8) hoạt động hiệu quả; (9) thể hiện lãnh đạo đội hiệu quả; (10) cung cấp cơ hội phát triển cho các thành viên trong đội. • Theo Cheruvelil et al. (2014), đội có hiệu quả cao bao gồm "các thành viên đa dạng cam kết với các kết quả chung" và đặc trưng là các đội có thành quả cao là có sự phụ thuộc lẫn nhau của các thành viên trong đội, truyền thông hiệu quả và có trách nhiệm đối với cá nhân và đội. OB_HK172_Htmchau 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1