Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

BÀI 8: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ

Giới thiệu

Bài học này sẽ hướng dẫn bạn nguyên tắc và phương pháp kế toán các khoản nợ phải trả. Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm các khoản vay, nợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Đây là một phần quan trọng trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết đối tượng và thời hạn các khoản nợ phải trả nhằm đảm bảo việc thanh toán, duy trì tốt mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân.

Mục tiêu

Nội dung

 Các quy định chung về nợ phải trả.  Kế toán các khoản nợ phải trả nhà

Học xong bài học, các bạn sẽ:  Hiểu rõ nội dung các khoản mục thuộc nợ

 Nắm vững nguyên tắc ghi nhận các khoản

 Kế toán các khoản thanh toán với

cung cấp. phải trả.

 Kế toán các khoản phải trả nội bộ.  Kế toán các khoản vay ngắn hạn và

Nhà nước. nợ phải trả của doanh nghiệp.

 Nắm được các chứng từ, tài khoản, trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ chủ yếu và sổ sách kế toán liên quan đến các khoản nợ phải trả.

 Kế toán nợ dài hạn đến hạn trả.  Kế toán trái phiếu phát hành.  Kế toán các khoản ký cược, ký quỹ.

dài hạn.

Thời lượng học

 12 tiết.

ACC301_Bai8_v2.0013107203

175

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Tình huống

Các khoản nợ phải trả quan trọng bởi vì chúng có liên quan chặt chẽ tới mục tiêu lợi nhuận và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Việc đạt được mức độ thích hợp về các khoản nợ quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Một công ty có quá ít các khoản nợ có thể không đạt được tối đa các tiềm năng của mình. Tuy nhiên, có quá nhiều các khoản nợ cũng có thể khiến công ty phải chịu những rủi ro quá mức. Thông thường các khoản nợ phải trả thường chiếm 75% trên tổng tài sản, trong đó các khoản nợ ngắn hạn thường chiếm từ 25 – 50 % tổng tài sản.

(Nguồn Giáo trình Financial Accounting, Belverd E.Needles- DePaul University & Marian Powers - Northwestern University)

Câu hỏi

Từ phân tích trên đây, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của các khoản nợ phải trả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Câu hỏi đặt ra: Vấn đề quản lý nợ phải trả của các doanh nghiệp Việt Nam những năm gần đây như thế nào?

176

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

Các quy định chung về nợ phải trả

8.1.

Khái niệm và nội dung của nợ phải trả

8.1.1.

Nợ phải trả là tổng các khoản nợ phát sinh do doanh nghiệp đi vay và nợ các tổ chức hoặc cá nhân. Các mối quan hệ vay, nợ chủ yếu và phát sinh thường xuyên bao gồm các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp; khách hàng; ngân hàng; các đối tác liên doanh, liên kết; các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp cho ngân sách Nhà nước; và các khoản thanh toán nội bộ của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả được phân loại theo thời hạn thanh toán được chia thành:

 Nợ phải trả ngắn hạn: Là các khoản vay, nợ có thời hạn trả trong vòng một chu kỳ hoạt động bình thường hoặc trong vòng một năm. Vay ngắn hạn được sử dụng cho các mục đích về vốn lưu động trong cả ba giai đoạn của quá trình sản xuất (dự trữ, sản xuất và tiêu thụ).

 Nợ phải trả dài hạn: Là các khoản vay, nợ có thời hạn trên một năm hoặc ngoài một chu kỳ hoạt động bình thường. Vay dài hạn được sử dụng cho các mục đích xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư dài hạn…

Ngành điện tử qua BCTC 2008

Số liệu đánh giá hệ số nợ của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực vật liệu thiết bị điện, điện tử, vật liệu viễn thông Việt Nam năm 2008: Nợ ngắn hạn chiếm phần lớn trong cơ cấu nợ phải trả của các doanh nghiệp. Trong năm 2008, bình quân trong ngành tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng nợ phải trả lên đến 87.82%; ở mức độ toàn thị trường, tỷ lệ bình quân này chỉ đạt 59.77% Các khoản nợ của nhóm doanh nghiệp trong ngành có xu hướng giảm dần cả về số lượng tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong tương quan với tài sản và nguồn vốn. Đến năm 2008, với tỷ lệ chỉ là 25.57%, cơ cấu nợ của ngành có thể coi đã ở mức an toàn thậm chí là ở mức độ khá bảo thủ khi so với tỷ lệ Nợ/TS của bình quân thị trường là xấp xỉ 60%.

Chi tiêu

Nợ/Tài sản

Nợ/VCSH

2006

2007

2008

2006

2007

2008

58.23%

53.24%

58.40%

139.41%

113.87%

140.37%

Toàn thị trường

62.34%

40.19%

25.57%

165.54%

67.19%

34.35%

Ngành thiết bị, điện tử

Trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế, duy trì hoạt động và tồn tại sẽ là mục tiêu quan trọng nhất, nên việc hạ thấp tỷ lệ vay nợ có thể là một quyết định hợp lý của nhóm doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi nền kinh tế hồi phục, một cơ cấu nợ thấp sẽ khó có thể gia tăng mức sinh lợi so với các doanh nghiệp khác có tỷ lệ nợ cao hơn.

Trần Văn Nhiên http://vietstock.com.vn/

ACC301_Bai8_v2.0013107203

177

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

8.1.2. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả

 Nguyên tắc chi tiết theo từng đối tượng: Kế toán phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng (khoản vay, loại vay, lần vay, hình thức vay). Thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán được kịp thời.

 Nguyên tắc phân loại theo thời hạn thanh toán: Kế toán phải tiến hành phân loại các khoản vay, nợ theo thời hạn thanh toán để có kế hoạch và biện pháp huy động nguồn và trả nợ kịp thời.

 Nguyên tắc đánh giá: Đối với các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý hiếm, khi kết thúc kỳ kế toán theo quy định, nếu có sự biến động lớn về giá cả, về tỷ giá, kế toán phải tiến hành đánh giá lại các khoản vay, nợ để phản ánh đúng giá trị thực của tài sản kinh doanh.

 Nguyên tắc trình bày báo cáo tài chính: Kế toán cần phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên của các tài khoản nợ phải trả để lấy số liệu để ghi vào các chỉ tiêu liên quan trên Bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính liên quan khác mà tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có của bản thân các tài khoản với nhau.

Kế toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp

8.2.

An toàn trong thanh toán: Cẩn trọng

Một chu kỳ từ sản xuất cho đến bán hàng thường qua nhiều khâu. Đầu tiên là doanh nghiệp mua hàng nhập kho để sản xuất. Nếu mua chịu, doanh nghiệp sẽ phát sinh một khoản phải trả người bán. Sau đó, doanh nghiệp còn phải trả các chi phí hoạt động khác như tiền lương, điện, nước, thuế, bảo hiểm... Việc không trả được các khoản nợ có thể đẩy doanh nghiệp đến mức phá sản. Do vậy việc quản lý khoản phải trả là tính toán sao cho có thể tận dụng mọi nguồn lực sẵn có để sinh lợi cho công ty, nhưng không làm mất uy tín công ty. Chẳng hạn, công ty có thể cân nhắc giữa mức chiết khấu 20% nếu thanh toán sớm tiền hàng với khả năng thu lợi từ tận dụng cơ hội sử dụng vốn là 18%. Hay doanh nghiệp có thể ứng dụng công nghệ thông tin để theo dõi, tính toán các khoản mua, thời hạn phải thanh toán, nguồn tài chính cho việc thanh toán cho các nhà cung cấp... Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể quản lý khoản phải trả bằng cách giám sát số dư khoản phải trả v.v…

Nguồn: www.doanhnhan360.com.vn

Tài khoản kế toán sử dụng

8.2.1.

Để phản ánh tình hình thanh toán với các nhà cung cấp, kế toán sử dụng tài khoản 331: “Phải trả cho người bán”.

Tài khoản 331 có thể có số dư bên Nợ trong các trường hợp: nhận ứng trước tiền hàng hoặc số tiền trả thừa cho người bán.

Tài khoản 331 mở chi tiết theo từng người bán.

178

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

Tài khoản 331

SDĐK - Tổng số tiền hàng phải trả cho người bán. - Số tiền ứng thừa được người bán trả lại. - Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải trả người bán (chênh lệch tỷ giá, điều chỉnh tăng giá tạm tính…).

- Số tiền đã trả cho người bán (kể cả tiền đặt trước). - Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và trả lại hàng mua, chiết khấu thanh toán được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả. - Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả người bán (thanh toán bù trừ, nợ vô chủ…).

Dư Nợ: Số tiền ứng trước cho người bán.

SDCK Dư Có: Số tiền còn phải trả người bán.

Kết cấu của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”

Bạn sẽ quản lý các khoản nợ phải trả nhà cung cấp của doanh nghiệp như thế nào?

Có thể tham khảo một chế độ kiểm soát các khoản phải trả nhà cung cấp của Công ty Bảo Minh như sau: 1) Thủ tục kiểm soát mua hàng : - Mỗi khi có nhu cầu mua hàng, kho hàng và bộ phận kiểm soát hàng tồn kho sẽ chuẩn bị và lập phiếu đề nghị mua hàng gửi cho bộ phận mua hàng. Phiếu này được lập khi có nhu cầu đột xuất hay thường xuyên. Khi nghiệp vụ mua hàng đã hoàn thành, chứng từ sẽ được lưu trữ riêng và đính kèm với chứng từ liên quan như Đơn đặt hàng, phiếu nhập kho,…sau khi đã đối chiếu. - Bộ phận mua hàng căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng để xem xét về nhu cầu và chủng loại cần mua, đồng thời khảo sát về các nhà cung cấp về chất lượng, giá cả, điều khoản thanh toán… Sau đó bộ phận mua hàng phát hành đơn đặt hàng, đơn này được đánh số liên tục và lập thành 4 liên : + Liên 1 : Gửi nhà cung cấp + Liên 2 : Gửi bộ phận kho + Liên 3 : Gửi bộ phận nhận hàng + Liên 4 : Gửi bộ phận kế toán NPT - Việc nhận hàng : Khi tiếp nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra lô hàng về số lượng , chất lượng, mẫu mã, thời gian nhận hàng và các điều khoản ghi trên đơn đặt hàng. Mọi nghiệp nhận hàng phải phải được lập phiếu nhập kho hoặc báo cáo nhận hàng , có chữ ký của người giao hàng , bộ phận nhận hàng và thủ kho. Báo cáo nhận hàng là bằng chứng về việc nhận hàng và kiểm tra hàng hóa, dùng để theo dõi thanh toán. Báo cáo này gửi bộ phận mua hàng, bộ phận kho và bộ phận kế toán NPT. 2) Thủ tục kiểm soát về thanh toán: Ở bộ phận kế toán NPT, tất cả các chứng từ cần được đóng dấu ngày nhận và các chứng từ khác phát sinh trong bộ phận này phải được đánh số liên tục. So sánh số lượng trên hóa đơn với số lượng trên báo cáo nhận hàng mục đích là để không thanh toán vượt quá số lượng đặt hàng hoặc số lượng thực nhận So sánh giá cả chiết khấu trên đơn đặt hàng và trên hoá đơn để đảm bảo không thanh toán vượt số NPT người bán. Cuối tháng, bộ phận kế toán NPT cần đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán với sổ cái. Việc đối chiếu được thực hiện trên bảng tổng hợp chi tiết. Hàng tháng, kế toán đối chiếu bảng kê của nhà cung cấp với sổ chi tiết để tìm mọi sai biệt nếu có, và sửa chữa sai sót trên sổ sách hoặc thông báo cho nhà cung cấp

ACC301_Bai8_v2.0013107203

179

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

3) Hệ thống sổ chi tiết người bán: Theo dõi tình hình công nợ của từng nhà cung cấp, theo từng hoá đơn hay hợp đồng. Đây là một công cụ quan trọng trong kiểm soát NPT người bán .

Nguồn http://webketoan.com/

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

8.2.2.

(1) Mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, BĐS đầu tư: (1.1) Khi mua chịu vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, BĐS đầu tư, căn cứ vào trị giá hàng mua, kế toán ghi sổ: Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211, 213…): Giá mua (không thuế GTGT) Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Kế toán nợ phải trả

Có TK 331 (chi tiết đối tượng): Tổng giá thanh toán

phải trả cho người bán.

Khi nghiệm thu bàn giao công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 241 (chi tiết công trình): Giá giao thầu (không thuế GTGT) Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 331 (chi tiết đối tượng): Tổng giá thanh toán.

(1.2) Khi phản ánh các khoản mua chịu khác phải trả người bán, được sử dụng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (611, 627, 641, 642, 635, 811…): Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 (chi tiết đối tượng): Tổng giá thanh toán phải trả cho người bán.

(2) Khi thanh toán tiền hàng cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 (chi tiết đối tượng): Giảm số phải trả cho người bán

Có TK liên quan (111, 112, 311, 341…): Số tiền đã thanh toán cho người bán.

Trường hợp doanh nghiệp đặt trước một số tiền cho người bán để mua vật tư, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ hay dịch vụ hoặc ứng trước tiền xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, căn cứ vào số tiền đặt trước, kế toán ghi: Nợ TK 331 (chi tiết đối tượng): Ghi tăng số tiền phải thu do đặt trước cho người bán

Có TK liên quan (111, 112, 311, 341…): Số tiền đặt trước cho người bán.

(3) Trường hợp thanh toán bù trừ, căn cứ vào biên bản thanh toán bù trừ, kế toán ghi: Nợ TK 331 (chi tiết đối tượng): Giảm số tiền phải trả

Có TK 131 (chi tiết đối tượng): Giảm số tiền phải thu.

(4) Đối với các khoản nợ không ai đòi, sau nhiều lần gửi giấy báo để thanh toán mà không có ai nhận, doanh nghiệp được phép ghi tăng thu nhập khác theo bút toán: Nợ TK 331 (chi tiết đối tượng): Xử lý số nợ vô chủ

Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác.

180

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

TK 111, 112 TK 111, 112

TK 111, 112, 311, 341 TK 111, 112, 311, 341

TK 331 TK 331

Thanh toán Thanh toán

(2) (2)

Thu hồi tiền trả thừa Thu hồi tiền trả thừa

bằng tiền (kể cả đặt trước) bằng tiền (kể cả đặt trước)

TK 151, 152, 153, TK 151, 152, 153, 211, 213, 241… 211, 213, 241…

TK 711 TK 711

Giá vật tư, Giá vật tư,

Các khoản nợ không ai đòi (4) Các khoản nợ không ai đòi (4)

tài sản…mua chịu tài sản…mua chịu

TK 131 TK 131

TK 133 TK 133

(3) Thanh toán bù trừ (3) Thanh toán bù trừ

TK 152, 153, 211… TK 152, 153, 211…

Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu vào

(1) (1)

Giảm giá hàng mua, CKTM, trả Giảm giá hàng mua, CKTM, trả lại hàng mua lại hàng mua

TK 627, 641, 642 TK 627, 641, 642

TK 133 TK 133

Dịch vụ Dịch vụ mua chịu khác mua chịu khác

Thuế GTGT tương ứng Thuế GTGT tương ứng

Sơ đồ 8.2: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

Kế toán các khoản thanh toán với Nhà nước

8.3.

Khoản thanh toán với Nhà nước phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu liên quan đến các khoản thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất, nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên,…và các loại thuế khác. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm tính toán đầy đủ số thuế phải nộp và nộp đủ, kịp thời theo quy định của luật thuế. Ngoài ra còn có các loại phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác như lệ phí giao thông, cầu phà v.v…

Sổ sách và chứng từ sử dụng

8.3.1.

 Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường.

 Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB.

 Các loại chứng từ khác theo mẫu quy định riêng cho từng loại thuế như biên lai thu

thuế, tờ khai thuế, các mẫu phụ lục,…

CHÚ Ý

Các bạn có thể tham khảo thêm tài liệu: Thông tư 60 và Thông tư 32 của Chính phủ; trang web về thuế xuất nhập khẩu, website của ngành thuế Việt Nam ( http://www.gdt.gov.vn/)

Tài khoản kế toán

8.3.2.

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Để theo dõi tình hình thanh toán với Ngân sách về thuế, phí, lệ phí, kế toán sử dụng tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”.

181

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

Tài khoản 333

SDĐK - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp. - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ. - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào ngân sách Nhà nước. - Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp. - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.

SDCK Dư Có: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

Dư Nợ: (Trường hợp đặc biệt) Số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.

Sơ đồ 8.3: Kết cấu của tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”

Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2:

 TK 3331: Thuế GTGT phải nộp  TK 3332: Thuế Tiêu thụ đặc biệt

 TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu  TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp

 TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân

 TK 3336: Thuế tài nguyên  TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất

 TK 3338: Các loại thuế khác (thuế môn bài, thuế trước bạ…)  TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (lệ phí giao thông, lệ phí cầu phà...)

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

8.3.3.

Các khoản phải nộp Nhà nước: Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Bạn hãy xem lại Bài 4 – Kế toán các khoản phải thu. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

 Cuối tháng, tiến hành xác định số thuế GTGT phải nộp của từng hoạt động, kế

toán ghi sổ bằng bút toán: Nợ TK 511, 512: Giảm doanh thu tiêu thụ trong kỳ Nợ TK 515: Giảm doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 711: Giảm thu nhập hoạt động khác

Có TK 3331 (33311): Số thuế GTGT phải nộp.

 Khi nhập khẩu hàng hoá, vật tư, tài sản thuộc diện chịu thuế TTĐB, số thuế phải

nộp được ghi tăng trị giá vật tư, hàng hoá, tài sản: Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211…): Tăng giá thực tế vật tư, HH, TS Có TK 333 (3332): Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khâu nhập khẩu.

 Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (131, 1368, 111, 112…): Tổng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ

182

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

Có TK 511, 512: Doanh thu tiêu thụ (giá bán có thuế TTĐB, không có thuế GTGT) Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.

 Phản ánh số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp:

Nợ TK 511: Giảm doanh thu tiêu thụ

Có TK 333 (3332): Số thuế TTĐB phải nộp Có TK 333 (3333): Số thuế xuất khẩu phải nộp.

Số thuế TNCN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 334: Giảm số tiền phải trả cho người lao động

Có TK 333 (3335): Số thuế TNCN thu hộ Nhà nước.

 Liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp:

Căn cứ số thuế TNDN phải nộp vào ngân sách Nhà nước hàng quý theo quy định, kế toán ghi: Nợ TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khi tạm nộp tiền thuế TNDN vào ngân sách Nhà nước, kế toán ghi: Nợ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp

Có TK 111, 112…

Cuối năm, khi xác định số thuế TNDN phải nộp của năm tài chính: Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp, kế toán ghi sổ số chênh lệch: Nợ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp

Có TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp, kế toán ghi ngược lại bút toán trên. Liên quan đến các khoản thanh toán khác với Ngân sách o Số thuế tài nguyên phải nộp:

Nợ TK 627 (6278): Tăng chi phí sản xuất chung

o Số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp:

Có TK 333 (3336): Số thuế tài nguyên phải nộp.

Nợ TK 642 (6425): Tăng chi phí quản lý doanh nghiệp

o Số thuế môn bài phải nộp:

Có TK 333 (3337): Số thuế nhà đất, tiền thuế đất phải nộp.

Nợ TK 642 (6425): Tăng chi phí quản lý doanh nghiệp

o Số lệ phí trước bạ phải nộp (tính vào giá trị tài sản):

Có TK 333 (3338 - Thuế môn bài): Số thuế môn bài phải nộp.

Nợ TK 211: Tăng nguyên giá TSCĐ

o Số phí, lệ phí khác phải nộp:

Có TK 333 (3339 - Lệ phí trước bạ): Số lệ phí trước bạ phải nộp.

Nợ TK 642 (6425): Tăng chi phí quản lý doanh nghiệp

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Có TK 333 (3339 – Chi tiết từng loại): Số phí, lệ phí phải nộp.

183

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

Khi nộp các khoản thuế và các khoản phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:

Nợ TK 333 (chi tiết từng loại): Số thuế, phí, lệ phí từng loại đã nộp cho Nhà nước

Có TK liên quan (111, 112, 311…)

TK 333 TK 333 Thuế và các khoản phải nộp NN Thuế và các khoản phải nộp NN

TK 133 TK 133

TK 111, 112, 131 TK 111, 112, 131

Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu vào

Khi phát sinh doanh thu và Khi phát sinh doanh thu và thu nhập khác thu nhập khác

Thuế Thuế GTGT GTGT đầu ra đầu ra

Tổng giá Tổng giá thanh toán thanh toán

được khấu trừ được khấu trừ

TK 111,112,131 TK 111,112,131

TK 511,512, TK 511,512, 515,711 515,711

TK 511, 512, 515, 711 TK 511, 512, 515, 711

Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB

Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

TK 152,153,156,211… TK 152,153,156,211…

Thuế GTGT của hàng bán bị trả Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán hoặc lại, giảm giá hàng bán hoặc CKTM CKTM

Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB của Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB của

hàng nhập khẩu phải nộp NSNN hàng nhập khẩu phải nộp NSNN

TK 531,532,521 TK 531,532,521

Nếu không Nếu không được khấu trừ được khấu trừ

TK 133 TK 133

Thuế GTGT của Thuế GTGT của hàng NK phải nộp hàng NK phải nộp NSNN NSNN

Nếu được Nếu được khấu trừ khấu trừ

TK 627 TK 627

Thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông Thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông

TK 711 TK 711

nghiệp phải nộp NSNN nghiệp phải nộp NSNN

Các khoản thuế được Các khoản thuế được

TK 642 TK 642

NSNN hoàn lại ghi tăng thu NSNN hoàn lại ghi tăng thu

nhập khác nhập khác

Thuế môn bài, thuế nhà đất, tiền thuê Thuế môn bài, thuế nhà đất, tiền thuê

đất phải nộp NSNN đất phải nộp NSNN

TK 8211 TK 8211

TK 111, 112 TK 111, 112

Chi phí thuế TNDN hiện hành Chi phí thuế TNDN hiện hành

Khi nộp thuế Khi nộp thuế

TK 334, 627, 641, 642… TK 334, 627, 641, 642…

Thuế TNCN phải nộp Thuế TNCN phải nộp

và các khoản khác vào NSNN và các khoản khác vào NSNN

Sơ đồ 8.4: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán tổng hợp các khoản phải nộp NSNN

Kế toán các khoản phải trả nội bộ

8.4.

8.4.1. Quy định chung về kế toán các khoản phải trả nội bộ

Tài khoản thanh toán nội bộ: Chỉ phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ đối với các khoản phải trả giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới, giữa các đơn bị cấp dưới với nhau. Các đơn vị cấp trên và cấp dưới đều là các đơn vị có tổ chức kế toán riêng. Không phản ánh quan hệ đầu tư vốn của doanh nghiệp vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con.

184

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

Tài khoản kế toán sử dụng

8.4.2.

Để theo dõi tình hình thanh toán nội bộ, kế toán sử dụng các tài khoản 336 “Phải trả nội bộ”:

Tài khoản 336

SDĐK

- Số tiền đã trả cho đơn vị trực thuộc, phụ thuộc.

- Số tiền phải nộp cho Tổng công ty, công ty.

- Số tiền đã nộp cho Tổng công ty, công ty.

- Số tiền phải trả cho đơn vị trực thuộc, phụ thuộc.

- Số tiền phải trả về các khoản mà đơn vị nội bộ chi hộ hoặc thu hộ.

- Số tiền đã trả về các khoản mà đơn vị nội bộ chi hộ hoặc thu hộ.

- Bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một đơn vị có quan hệ thanh toán.

SDCK

Số tiền còn phải trả, phải nộp cho các đơn vị nội bộ.

Sơ đồ 8.5: Kết cấu của tài khoản 336 “Phải trả nội bộ”

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

8.4.3.

Kế toán ở đơn vị trực thuộc, phụ thuộc có tổ chức kế toán

(1) Tính số phải nộp về các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi theo quy định cho Tổng công ty, công ty:

Nợ TK 414, 415, 431: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi

Có TK 336: Phải trả nội bộ.

(2) Tính số lợi nhuận phải nộp về Tổng công ty, công ty, kế toán ghi: 

Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK 336: Phải trả nội bộ.

(3) Số tiền được chi hộ hoặc thu hộ phải thanh toán: 

Nợ TK 152, 153, 331, 641, 642, 111, 112…

Có TK 336

(4) Khi trả tiền cho Tổng công ty, công ty và các đơn vị nội bộ khác, kế toán ghi: 

Nợ TK 336

Có TK 111, 112…

(5) Bù trừ các khoản phải thu, phải trả với cùng 1 đơn vị: 

Nợ TK 336

Có TK 136

(6) Định kỳ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp số phải nộp cho Tổng công ty, công ty về phí quản lý:

Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Có TK 336 (cấp trên): Phải trả nội bộ.

185

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

TK414, 415, 431 TK414, 415, 431

TK 336 TK 336

TK 136 TK 136

(1) Nộp về các quỹ ĐTPT, quỹ DPTC, (1) Nộp về các quỹ ĐTPT, quỹ DPTC,

(5) Bù trừ các khoản phải thu, (5) Bù trừ các khoản phải thu,

quỹ khen thưởng, phúc lợi quỹ khen thưởng, phúc lợi

phải trả với cùng một đơn vị phải trả với cùng một đơn vị

TK 421 TK 421

(2) Lợi nhuận nộp về Tổng công ty, công ty (2) Lợi nhuận nộp về Tổng công ty, công ty

TK 152, 153, 331, TK 152, 153, 331,

641, 642, 111, 112 641, 642, 111, 112

TK 111, 112 TK 111, 112

(3) Các khoản chi hộ, thu hộ phải thanh toán (3) Các khoản chi hộ, thu hộ phải thanh toán

với TCT, CT, các đơn vị nội bộ chi trả hộ với TCT, CT, các đơn vị nội bộ chi trả hộ

(4) Khi trả tiền cho TCT, CT, (4) Khi trả tiền cho TCT, CT, các đơn vị nội bộ khác các đơn vị nội bộ khác

TK 642 TK 642

(6) Tính chi phí quản lý doanh nghiệp (6) Tính chi phí quản lý doanh nghiệp

Sơ đồ 8.6: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán ở đơn vị trực thuộc, phụ thuộc

Kế toán ở Tổng công ty, công ty

(1) Số tiền quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi mà Tổng công ty, công ty phải cấp cho các đơn vị trực thuộc:

Nợ TK 414, 415, 431

Có TK 336

(2) Khi Tổng công ty, công ty cấp tiền cho đơn vị trực thuộc, kế toán ghi:

Nợ TK 336

Có TK 111, 112

(3) Trường hợp Tổng công ty, công ty phải cấp bù lỗ về hoạt động kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc, kế toán ghi:

Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK 336

(4) Tổng công ty, công ty xác định số phải trả cho các đơn vị trực thuộc về các khoản mà các đơn vị trực thuộc đã chi trả hộ, hoặc Tổng công ty, công ty thu hộ các đơn vị trực thuộc, kế toán ghi:

Nợ TK 152, 153, 211, 331, 623, 627, 541, 642

Có TK 336

(5) Khi Tổng công ty, công ty trả tiền cho các đơn vị trực thuộc về các khoản chi hộ, trả hộ, thu hộ, kế toán ghi:

Nợ TK 336

Có TK 111, 112…

186

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

TK 336 TK 336

TK 414,415,431 TK 414,415,431

TK 111, 112 TK 111, 112

(1) Số tiền TCty, Cty phải cấp cho đơn (1) Số tiền TCty, Cty phải cấp cho đơn vị phụ thuộc, trực thuộc về các quỹ vị phụ thuộc, trực thuộc về các quỹ

(2) TCty, Cty cấp tiền cho đơn vị (2) TCty, Cty cấp tiền cho đơn vị phụ thuộc, trực thuộc về các quỹ phụ thuộc, trực thuộc về các quỹ

TK 152, 211, 331, TK 152, 211, 331, 623, 627, 541, 642… 623, 627, 541, 642…

(4) TCty, Cty xác định số phải trả về các (4) TCty, Cty xác định số phải trả về các khoản đã được chi hộ hoặc TCty, Cty thu khoản đã được chi hộ hoặc TCty, Cty thu hộ các đơn vị trực thuộc hộ các đơn vị trực thuộc

(5) TCty, Cty trả tiền cho đơn vị phụ (5) TCty, Cty trả tiền cho đơn vị phụ thuộc, trực thuộc về các khoản chi thuộc, trực thuộc về các khoản chi hộ, thu hộ, trả hộ hộ, thu hộ, trả hộ

TK 421 TK 421

(3) TCty, Cty cấp bù lỗ cho Đ.vị phụ (3) TCty, Cty cấp bù lỗ cho Đ.vị phụ thuộc, trực thuộc thuộc, trực thuộc

Sơ đồ 8.7: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán ở Tổng công ty, công ty

Ví dụ: Công ty A trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: (ĐV tính : nghìn đồng

1. Ngày 18/03 công ty tiến hành cấp tiền cho đơn vị trực thuộc của công ty với số tiền tương ứng là 450.000. 2. Ngày 19/04 công ty tiến hành tính số lợi nhuận phải nộp về Tổng công ty với số tiền tương ứng là 750.000. 1) Công ty tiến hành cấp tiền cho đơn vị trực thuộc: Nợ TK 336: 450.000 Có TK 111: 450.000 2) Công ty nộp tiền lợi nhuận cho Tổng công ty: Nợ TK 421: 750.000 Có TK 336: 750.000

Kế toán các khoản vay ngắn hạn và dài hạn

8.5.

Vay ngân hàng và vay các nhà cung cấp khác gì nhau?

Có một số chủ doanh nghiệp nhỏ đang tự hào rằng họ không bao giờ bị mắc nợ, điều đó không phải lúc nào cũng là thực tế. Sự tăng trưởng luôn đòi hỏi một số vốn đáng kể và để có được nó bạn cần phải tìm kiếm một khoản vay từ ngân hàng, từ các cá nhân hoặc các kiểu vay nợ tài chính khác.

Lựa chọn vay nợ dài hạn hay ngắn hạn

Ngoài việc bạn phải chắc chắn vay tiền là cần thiết, bạn cũng phải đảm bảo rằng bạn đang vay đúng loại nợ mà bạn cần. Ví dụ, bạn đi vay một khoản ngắn hạn trong khi việc kinh doanh cần một khoản vay dài hạn hơn thì bạn sẽ nhanh chóng gặp rắc rối tài chính khi bạn bị buộc phải thực hiện các biện pháp không cần thiết để đáp ứng nghĩa vụ trả nợ.

Nói chung, chỉ sử dụng các khoản vay ngắn hạn khi có các nhu cầu ngắn hạn. Điều này giúp bạn tránh phải trả lãi cao và các điều kiện hạn chế của việc vay dài hạn. Ví dụ, nếu việc bán hàng của bạn tạm thời tăng đột biến do thời vụ, bạn nên xem xét lựa chọn kiểu vay ngắn hạn. Nếu việc tăng trưởng vẫn tiếp tục trong một thời gian dài, bạn hãy xem xét kiểu vay dài hạn hơn như tăng hạn mức nợ dựa vào doanh thu, khoản phải thu, hoặc tỉ lệ

ACC301_Bai8_v2.0013107203

187

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

hàng tồn trong kho. Việc tăng nợ lúc này sẽ không tác động lên tỉ lệ nợ trên vốn của bạn. Do vậy các khoản vay dài hạn có thể tác động tích cực lên các tỷ số thanh toán bằng tiền mặt của bạn.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp (http://www.dddn.com.vn)

Giữa việc lựa chọn nguồn vay ngân hàng và vay các nhà cung cấp sẽ có sự khác biệt gì?

Tài khoản kế toán

8.5.1.

Tiền vay ngắn hạn được theo dõi ở tài khoản 311 “Vay ngắn hạn”. Kế toán tiền vay ngắn hạn phải theo dõi chi tiết số tiền đã vay, lãi vay, số tiền vay đã trả (gốc và lãi), số tiền còn phải trả cho từng đối tượng và từng khế ước vay. Tiền vay dài hạn được theo dõi ở tài khoản 341 “Vay dài hạn”. Kế toán tiền vay dài hạn phải theo dõi từng đối tượng vay và từng khế ước vay.

Tài khoản 311

- Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn - Số chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm (do đánh giá lại nợ vay bằng ngoại tệ).

SDĐK - Số tiền vay ngắn hạn. - Số chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng (do đánh giá lại số nợ vay bằng ngoại tệ).

SDCK Các khoản vay ngắn hạn chưa trả.

Sơ đồ 8.8: Kết cấu của tài khoản 341 “Vay dài hạn”

Tài khoản 341

- Số tiền đã trả của các khoản vay dài hạn. - Số chênh lệch tỷ giá giảm (do đánh giá lại số dư vay nợ dài hạn bằng ngoại tệ cúôi năm tài chính).

SDĐK - Số tiền vay dài hạn phát sinh trong kỳ. - Số chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng (do đánh giá lại số nợ vay bằng ngoại tệ cuối năm tài chính).

SDCK Các khoản vay dài hạn còn nợ chưa đến hạn trả.

Sơ đồ 8.9: Kết cấu của tài khoản 341 “Vay dài”

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

8.5.2.

8.5.2.1. Kế toán các khoản vay ngắn hạn

(1) Khi vay ngắn hạn để mua vật tư, hàng hoá, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền vay ngắn hạn theo từng đối tượng cho vay: Nợ TK 151,152, 153, 156: Vay mua vật liệu, dụng cụ hàng hoá Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 311: Số vay ngắn hạn tăng thêm. (2) Các khoản vay ngắn hạn bằng tiền Việt Nam: Nợ TK 111 (1111), 112 (1121): Vay nhập quỹ hay gửi ngân hàng Nợ TK 121, 128: Vay đầu tư ngắn hạn Có TK 311: Số vay ngắn hạn.

188

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

(3) Vay ngắn hạn để thanh toán cho người cung cấp, cho khách hàng trả nợ tiền vay ngắn hạn trước đó nay đến hạn trả: Nợ TK 331: Trả nợ (hoặc ứng trước) cho nhà cung cấp Nợ TK 311: Vay trả nợ vay ngắn hạn đến hạn Nợ TK 315: Vay trả nợ dài hạn đến hạn

Có TK 311: Vay thanh toán.

(4) Vay bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá thực tế vào thời điểm vay, nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để ghi sổ, khi vay ghi: Nợ TK 111 (1112), 112 (1122): Vay ngoại tệ nhập quỹ hay gửi ngân hàng theo tỷ giá hối đoái thực tế vay Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156…): Vay mua vật tư, hàng hoá tính theo tỷ giá thực tế tại thời điểm mua Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 311: Số tiền vay tính theo tỷ giá thực tế.

Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007. (5) Trường hợp nợ gốc bằng ngoại tệ và thanh toán nợ vay bằng ngoại tệ, khoản chênh lệch về tỷ giá hối đoái được ghi tăng chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính bằng bút toán: Nợ TK 311: Số nợ vay đã trả tính theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm thanh toán Nợ TK 635: Số lỗ về tỷ giá hối đoái, hoặc Có TK 515: Lãi về tỷ giá hối đoái Có TK liên quan (1112, 1113, 1122, 1123): Số ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất trả theo tỷ giá hối đoái ghi sổ.

Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007. Nếu nhập ngoại tệ vào quỹ hoặc gửi vào ngân hàng. (6) Khi thanh toán các khoản tiền vay (gốc) bằng tiền Việt Nam: Nợ TK 311: Ghi giảm số tiền vay ngắn hạn

Có TK liên quan (1111, 1112)

(7) Số lãi tiền vay phải trả, đã trả: Nợ TK 635: Số lãi vay ngắn hạn tính vào chi phí tài chính Nợ TK 311: Số lãi tính vào gốc

Có TK liên quan (111, 112, 3388): Số lãi vay đã trả hay còn phải trả.

(8) Cuối niên độ kế toán, tiến hành đánh giá ghi lại số dư nợ vay ngắn hạn bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 413: Phần chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái

Có TK 311: Ghi tăng số tiền vay ngắn hạn phải trả.

Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, kế toán ghi bút toán ngược lại.

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Đồng thời ghi Có TK 007

189

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

TK 151, 152, 153, 156 TK 151, 152, 153, 156

TK 111, 112, 3388 TK 111, 112, 3388

TK 311 TK 311

(6) Khi thanh toán các khoản tiền vay (6) Khi thanh toán các khoản tiền vay

(1) Vay mua vật tư, hàng hóa, dụng cụ… (1) Vay mua vật tư, hàng hóa, dụng cụ…

(gốc) bằng tiền VN (gốc) bằng tiền VN

TK 133 TK 133

TK 635 TK 635

TK 111, 112 TK 111, 112 (1111, 1121) (1111, 1121)

(7) Lãi vay phải trả, đã trả tính (7) Lãi vay phải trả, đã trả tính

(2) Vay bằng tiền VN, bằng vàng (2) Vay bằng tiền VN, bằng vàng bạc, đá quý nhập quỹ, gửi NH bạc, đá quý nhập quỹ, gửi NH

vào chi phí tài chính vào chi phí tài chính

TK 133 TK 133

TK 111, 112 TK 111, 112

TK 111, 112, 151, 152… TK 111, 112, 151, 152…

(4) Vay bằng Ngoại tệ (4) Vay bằng Ngoại tệ

(5) Nợ gốc và thanh toán bằng ngoại tệ (5) Nợ gốc và thanh toán bằng ngoại tệ

Nợ TK 007 Nợ TK 007

TK 121,128 TK 121,128

Có TK 007 Có TK 007

TK 515 TK 515

(2) Vay đầu tư ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác (2) Vay đầu tư ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác

TK 331, 311, 315 TK 331, 311, 315

TK 413 TK 413

(3) Vay thanh toán cho người bán, vay trả nợ vay (3) Vay thanh toán cho người bán, vay trả nợ vay

(8) Chênh lệch giảm tỷ giá (8) Chênh lệch giảm tỷ giá

ngắn hạn, dài hạn đến hạn ngắn hạn, dài hạn đến hạn

Chênh lệch tăng tỷ giá Chênh lệch tăng tỷ giá

Sơ đồ 8.10: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán vay ngắn hạn

8.5.2.2. Kế toán các khoản tiền vay dài hạn

(1) Phản ánh số tiền vay đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ:

Nợ TK 211, 213: Vay mua sắm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình

Nợ TK 241: Vay thanh toán khối lượng xây dựng, lắp đặt các công trình XDCB

Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào

Có TK 341: Tổng số tiền vay dài hạn.

(2) Vay bằng tiền Việt Nam nhập quỹ, gửi ngân hàng, vay mua sắm vật tư, thiết bị XDCB:

Nợ TK 111 (1111), 112 (1121): Vay bằng tiền nhập quỹ tiền mặt hay gửi ngân hàng

Nợ TK 151, 152, 153: Vay mua sắm vật tư, thiết bị XDCB

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào

Có TK 341: Số vay mua vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản.

(3) Vay dài hạn bằng tiền Việt Nam:

Nợ TK 331: Vay thanh toán cho người cung cấp, người nhận thầu xây dựng cơ bản (kể cả vay ứng trước cho người nhận thầu XDCB, nhận thầu sửa chửa lớn, nhận thầu sửa chữa nâng cấp)

Nợ TK 221, 222, 223, 228: Vay đầu tư vào công ty con, vay góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, vay đầu tư vào công ty liên kết, vay đầu tư dài hạn khác

Nợ TK 224: Vay ký quỹ, ký cược dài hạn

Có TK 341: Các khoản vay dài hạn tăng thêm.

190

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

(4) Khi thanh toán tiền vay dài hạn, kế toán ghi:

Nợ TK 341: Giảm số tiền vay dài hạn do đã thanh toán

Có TK liên quan (111, 112…)

(5) Trường hợp vay bằng ngoại tệ, cách hạch toán tương tự như vay ngắn hạn bằng ngoại tệ.

(6) Đối với số lãi vay dài hạn phải trả, đã trả, kế toán ghi:

Nợ TK 241 (2412): Số lãi vay trong thời gian xây dựng cơ bản

Nợ TK 635: Số lãi vay trong thời gian kinh doanh (khai thác)

Có TK liên quan (111, 112, 3388, 341…): Số lãi vay đã trả, phải trả hay tính vào gốc vay.

TK 111, 112 TK 111, 112

TK 341 TK 341

TK 211,213 TK 211,213

(4) Khi thanh toán các khoản tiền (4) Khi thanh toán các khoản tiền vay dài hạn bằng tiền VN vay dài hạn bằng tiền VN

(1) Vay mua TSCĐ hữu hình, vô hình (1) Vay mua TSCĐ hữu hình, vô hình

TK 241 TK 241

TK 241 (2412) TK 241 (2412)

(1) Vay thanh toán xây dựng, lắp (1) Vay thanh toán xây dựng, lắp đặt các công trình XDCB đặt các công trình XDCB

(6) Lãi vay phải trả, đã trả (6) Lãi vay phải trả, đã trả trong thời gian XDCB trong thời gian XDCB

TK 151,152,153 TK 151,152,153

TK 635 TK 635

(2) Vay mua sắm vật tư, (2) Vay mua sắm vật tư, thiết bị XDCB thiết bị XDCB

Lãi vay phải trả, đã trả Lãi vay phải trả, đã trả trong thời gian KD, trong thời gian KD, khai thác khai thác

TK 133 TK 133 (1331,1332) (1331,1332)

Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu vào

(5) (5)

TK 111, 112 TK 111, 112 (1111, 1121,1123) (1111, 1121,1123)

(2) Vay bằng tiền Việt Nam (2) Vay bằng tiền Việt Nam nhập quỹ, gửi NH nhập quỹ, gửi NH

TK 331, 221, 222, TK 331, 221, 222, 223, 224, 228 223, 224, 228

(3) Vay thanh toán cho nhà cung cấp, (3) Vay thanh toán cho nhà cung cấp, vay ký quỹ, ký cược dài hạn vay ký quỹ, ký cược dài hạn

Vay đầu tư vào Cty con, Cty liên kết, Vay đầu tư vào Cty con, Cty liên kết, vay góp vốn liên doanh, vay đầu tư vay góp vốn liên doanh, vay đầu tư dài hạn khác dài hạn khác

Sơ đồ 8.11: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán vay dài hạn

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Ví dụ: Công ty X mua một thiết bị sản xuất của công ty N theo tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT 10%) là 550.000. Công ty vay dài hạn để thanh toán 50%, số còn lại sau khi trừ chiết khấu 1% được hưởng tính trên tổng giá thanh toán, công ty X đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Thiết bị sản xuất này được đầu tư bằng vốn xây dựng cơ bản.

191

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

550.000

275.000 5.500 269.500

Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. (1) Nợ TK 211: 500.000 Nợ TK 133: 50.000 Có TK 331: (2) Nợ TK 331: 550.000 Có TK 341: Có TK 515: Có TK 112: (3) Nợ TK 441: 494.500 Có TK 411: 494.500

Kế toán nợ dài hạn và nợ dài hạn đến hạn trả

8.6.

Lợi ích của khoản nợ dài hạn

Tập đoàn AT&T là một công ty có một số lượng lớn nợ dài hạn, được thể hiện như sau:

Đơn vị tính: triệu

Một số thông tin tài chính cơ bản Nợ phải trả Tổng các khoản nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn bao gồm nợ thuê tài chính Các khoản trợ cấp sau thôi việc Các khoản nợ dài hạn khác Các khoản nợ khác và các khoản tín dụng trả chậm

Tổng nợ dài hạn Tổng nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

$39,372 $11,635 8,908 5,170 5,798 $31,511 $70,833 18,001 $88,884 AT&T Corporation, Annual Report, 1995 Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng nợ là 0.445 và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 3.9. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự quản lý của AT&T để phải gánh chịu một khoản nợ lớn như vậy là gì? Về mặt lịch sử, AT&T là công ty điện thoại đường dài quốc tế. Đầu tư vào các đường dây cáp điện, các máy biến thế, máy vi tính, và các loại tài sản khác, máy móc và các thiết bị cần thiết cho công ty này là rất lớn. Chúng hầu hết là các tài sản dài hạn, và cách xác định để tài trợ cho các tài sản đó là thông qua các nguồn tài chính dài hạn. Khi Công ty đã được bảo vệ khỏi sự cạnh tranh, quản lý hợp lý, dự đoán đầy đủ thu nhập và các luồng tiền đáp ứng các nghĩa vụ nợ và lãi suất, AT&T đã quan tâm rất hào phóng đến quyền lợi của người lao động trong việc cam kết rằng sẽ trả cho nhân viên của công ty sau khi họ nghỉ hưu…. Số liệu như trên cho thấy công ty AT&T có tỷ lệ nợ dài hạn và nợ trên vốn chủ sở hữu rất cao. Tuy nhiên cơ cấu tài sản dài hạn của công ty cũng lớn. Như vậy nợ dài hạn được sử dụng như đòn bảy tài chính miễn là công ty đạt được lợi nhuận thỏa đáng và có thể trả lãi và các khoản nợ đến hạn.

(Nguồn Giáo trình Financial Accounting T 489, Belverd E.Needles- DePaul University & Marian Powers - Northwestern University)

Tài khoản kế toán

8.6.1.

Nợ dài hạn phản ánh các khoản nợ có thời hạn trả trên 1 năm như nợ thuê tài chính và các khoản nợ dài hạn khác. Tài khoản kế toán sử dụng hạch toán là tài khoản 342 “Nợ dài hạn”

192

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

Tài khoản 342

SDĐK

- Các khoản nợ dài hạn phát sinh trong kỳ.

- Trả nợ dài hạn do thanh toán trước hạn.

- Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản nợ dài hạn có gốc ngoại tệ.

- Kết chuyển các khoản nợ dài hạn đến hạn trả sang tài khoản 315.

- Số giảm nợ do được bên chủ nợ chấp thuận.

- Chênh lệch giảm tỷ giá do đánh giá lại cuối năm tài chính.

SDCK:

Các khoản nợ dài hạn còn chưa trả

Sơ đồ 8.12: Kết cấu của tài khoản 342 “Nợ dài hạn”

Nợ dài hạn đến hạn trả là số nợ dài hạn đã đến hạn phải thanh toán cho chủ nợ trong niên độ kế toán hiện hành. Căn cứ vào các cam kết, thoả thuận về nợ và trả nợ, cuối mỗi niên độ, kế toán phải xác định và chuyển số nợ dài hạn sang nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo. Tài khoản kế toán sử dụng là tài khoản 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”

Tài khoản 315

SDĐK

- Số nợ dài hạn đã đến hạn trả phát sinh.

- Số tiền đã thanh toán về nợ dài hạn đến hạn trả.

- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính.

- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư dài hạn có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính.

SDCK

Số nợ dài hạn đến hạn, quá hạn chưa trả.

Sơ đồ 8.13: Kết cấu của tài khoản 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

8.6.2.

8.6.2.1. Kế toán nợ dài hạn

(1) Đối với các nghiệp vụ liên quan đến nợ thuê tài chính: Xem lại Bài 6 - Kế toán tài sản cố định và bất động sản cho thuê.

(2) Đối với các khoản nợ dài hạn khác liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, khi phát sinh, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:

Nợ TK 241: Tăng chi phí xây dựng cơ bản

Có TK 342: Tăng nợ dài hạn.

(3) Khi thanh toán trước hạn các khoản nợ dài hạn, kế toán ghi:

Nợ TK 342: Giảm số nợ gốc dài hạn phải trả

Có TK 111, 112 …: Số tiền đã trả.

(4) Cuối năm, xác định số nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tới, tiến hành kết chuyển bằng bút toán:

Nợ TK 342: Giảm nợ dài hạn

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Có TK 315: Tăng nợ dài hạn đến hạn trả.

193

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

(5) Đối với các khoản nợ dài hạn có gốc ngoại tệ, cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính nếu có chênh lệch đáng kể về tỷ giá ngoại tệ, số dư nợ dài hạn bằng ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ lệ giá thực tế và phản ánh tương tự như việc điều

chỉnh các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ khác.

8.6.2.2. Kế toán nợ dài hạn đến hạn trả

(1) Cuối niên độ kế toán, xác định số nợ dài hạn đến hạn trả trong năm tới, tiến hành

kết chuyển bằng bút toán:

Nợ TK 342: Giảm số nợ dài hạn phải trả

Có TK 315: Tăng nợ dài hạn đến hạn trả tương ứng.

(2) Khi thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả bằng tiền mặt, vàng bạc, đá quý, tiền gửi Ngân hàng, bằng tiền vay, tiền thu hồi nợ, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi:

Nợ TK 315: Giảm số nợ dài hạn đến hạn, quá hạn đã trả

Có TK liên quan (111, 112, 311, 342, 128, 131, 138…)

(3) Trường hợp doanh nghiệp thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ (trong giai đoạn sản xuất – kinh doanh), phần chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ kế toán với tỷ giá hối đoái thực tế ngoại tệ sẽ được ghi nhận vào chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính bằng bút toán:

Nợ TK 315: Giảm số nợ dài hạn đến hạn trả theo tỷ giá hối đoái thực tế

Nợ TK 635: Số lỗ về tỷ giá hối đoái, hoặc

Có TK 515: Số lãi về tỷ giá hối đoái

Có TK liên quan (1112, 1122, 1132…): Giảm số tiền đã dùng để thanh toán theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán.

(4) Việc thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, ghi:

Nợ TK 315: Giảm số nợ dài hạn đến hạn trả theo tỷ giá hối đoái thực tế

Nợ (hoặc có) TK 413: Số lỗ (hoặc lãi) về tỷ giá hối đoái

Có TK liên quan (1112, 1122, 1132…): Giảm số tiền đã dùng để thanh toán theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán.

(5) Cuối kỳ, nếu có chênh lệch đáng kể về tỷ giá ngoại tệ, số dư nợ dài hạn đến trả bằng ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ lệ giá thực tế và phản ánh tương tự như việc điều chỉnh các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ khác.

194

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

TK 111, 112 TK 111, 112

TK 342 – Nợ dài hạn TK 342 – Nợ dài hạn

TK 241 TK 241

Nợ dài hạn phát sinh Nợ dài hạn phát sinh

Thanh toán trước hạn các khoản nợ dài hạn Thanh toán trước hạn các khoản nợ dài hạn

Liên quan đến đầu tư XDCB Liên quan đến đầu tư XDCB

TK 315 TK 315

Thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả Thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả

Kết chuyển nợ dài hạn Kết chuyển nợ dài hạn

bẳng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng bẳng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

đến hạn thanh toán đến hạn thanh toán

Trả nợ dài hạn bằng VNĐ Trả nợ dài hạn bằng VNĐ

Trả nợ bằng ngoại tệ ( trong giai đoạn SXKD) Trả nợ bằng ngoại tệ ( trong giai đoạn SXKD)

Xác định số nợ dài hạn Xác định số nợ dài hạn

đến hạn trả trong năm tới đến hạn trả trong năm tới

Lãi về tỷ giá Lãi về tỷ giá

Lỗ về tỷ giá Lỗ về tỷ giá

TK 515 TK 515

TK 635 TK 635

Thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả bằng Thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ (trong giai đoạn trước hoạt động ngoại tệ (trong giai đoạn trước hoạt động liên quan đến ĐT XDCB) liên quan đến ĐT XDCB)

TK 413 TK 413

Lãi về tỷ giá Lãi về tỷ giá

Lỗ về tỷ giá Lỗ về tỷ giá

Sơ đồ 8.12: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán nợ dài hạn, nợ dài hạn đến hạn trả

Kế toán phát hành trái phiếu

8.7.

Trái phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu.

Các doanh nghiệp được phép phát hành trái phiếu: Công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá, công ty trách nhiệm hữu hạn.

Phát hành trái phiếu: Khi doanh nghiệp vay vốn bằng phát hành trái phiếu, có thể xảy ra 3 trường hợp:

ACC301_Bai8_v2.0013107203

 Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá).

195

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

 Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá).

 Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá).

Hình thức huy động vốn mới của doanh nghiệp cổ phần

Ngân hàng Quốc tế (VIB Bank) và Công ty Chứng khoán Quốc tế (VISecurities) vừa tổ chức lễ công bố phát hành thành công 500 tỷ đồng trái phiếu của Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng kỹ thuật TPHCM (CII). Đây là lần đầu tiên hình thức huy động vốn bằng trái phiếu của một công ty cổ phần được phát hành thành công.

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp cổ phần hoá khi thực hiện huy động vốn để mở rộng đầu tư sản xuất hay đầu tư vào các lĩnh vực khác, thường sẽ sử dụng hình thức huy động thông qua việc tăng vốn điều lệ để bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư. Vì vậy, việc phát hành thành công trái phiếu của CII sẽ là một bước mới trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các thành phần kinh tế.

Theo một số chuyên gia về kinh tế, việc phát hành trái phiếu là một phương thức huy động vốn trung và dài hạn rất phổ biến trên thế giới, thông qua đó, doanh nghiệp sẽ huy động được nguồn vốn trực tiếp trên thị trường tài chính và đa dạng hoá cơ cấu vay của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đây là một nghiệp vụ mới và đầy tiềm năng đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam

Trước đó, năm 2006, VIB Bank đã bảo lãnh phát hành thành công 600 tỷ đồng trái phiếu của Tổng Công Điện lực Việt Nam.

Phát hành trái phiếu ra công chúng thực sự là một kênh huy động vốn hiệu quả, tiết kiệm, chi phí phát hành đối với các DN tại các nước có thị trường vốn phát triển như Anh, Mỹ. Nhiều công ty cổ phần Việt Nam hiện đang huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán nhưng do thị trường tài chính nói chung chưa phát triển, chi phí phát hành trái phiếu cũng khá lớn nên chủ yếu các công ty lựa chọn bằng cách phát hành chứng khoán vốn ra công chúng.

Nguồn: http://tintuc.xalo.vn

Khó khăn các doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc phát hành trái phiếu để huy động vốn là gì?

Tài khoản kế toán sử dụng

8.7.1.

Tài khoản 343 “Trái phiếu phát hành” dùng để phản ánh tình hình vay và thanh toán tiền vay bằng phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.

Tài khoản 343

SDĐK

- Trị giá trái phiếu khi thanh toán đến hạn.

- Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ.

- Chiết khấu phát sinh trong kỳ.

- Phân bố chiết khấu trái phiếu trong kỳ.

- Phân bố phụ trội trái phiếu trong kỳ..

- Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kỳ.

SDCK: Trị giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến thời điểm cuối kỳ.

Sơ đồ 8.15: Kết cấu của tài khoản 343 “Trái phiếu phát hành”

196

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

8.7.2.

8.7.2.1. Kế toán phát hành và thanh toán trái phiếu theo mệnh giá (1) Khi phát hành trái phiếu ngang mệnh giá, kế toán phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu bằng bút toán: Nợ TK liên quan (111, 112, 138…): Số tiền thực thu về phát hành trái phiếu (giá phát hành trái phiếu)

Có TK 343 (3431): Tổng mệnh giá trái phiếu phát hành. (2) Trường hợp phát hành trái phiếu ngang mệnh giá trả lãi trước, số lãi sẽ phản ánh vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần: Nợ TK liên quan (111, 112, 138…): Giá phát hành trái phiếu Nợ TK 242: Số tiền lãi trái phiếu trả trước

Có TK 343 (3431): Tổng mệnh giá trái phiếu phát hành.

(3) Các chi phí liên quan đến phát hành (lệ phí về giấy phép phát hành trái phiếu, chi phí chạm, khắc, in ấn, chi phí xúc tiến, hoa hồng phát hành…), kế toán ghi: Nợ TK 635: Tăng chi phí hoạt động tài chính (nếu nhỏ) hoặc Nợ TK 242: Tăng chi phí trả trước dài hạn (nếu chi phí lớn)

Có TK liên quan (111, 112…)

(4) Định kỳ, phân bổ dần chi phí phát hành trái phiếu, ghi: Nợ TK liên quan (635, 627, 241): Ghi tăng chi phí tương ứng

Có TK 242: Phân bổ chi phí phát hành trái phiếu.

(5) Đối với chi phí lãi vay bằng trái phiếu, nếu thanh toán lãi vay theo định kỳ, khi trả lãi vay, kế toán ghi: Nợ TK 635: Khi tăng chi phí hoạt động tài chính, hoặc Nợ TK 241: Khi tăng chi phí đầu tư XDCB, hoặc Nợ TK 627: Khi tăng giá trị tài sản sản xuất dở dang

Có TK liên quan (111, 112, 3388…): Số lãi đã trả hay phải trả cho các trái chủ. (6) Trong trường hợp trái phiếu do công ty phát hành được thanh toán một lần cả gốc (mệnh giá) và lãi vay khi đến hạn, để tránh chi phí tăng đột biến tại kỳ thanh toán do số lãi vay lớn, định kỳ, kế toán có thể trích trước một số lãi vay phải trả vào chi phí và ghi: Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính, hoặc Nợ TK 241: Ghi tăng chi phí đầu tư XDCB, hoặc Nợ TK 627: Ghi tăng giá trị tài sản sản xuất dở dang Có TK 335: Trích trước chi phí lãi vay phải trả. (7) Khi thanh toán lãi vay trái phiếu đến hạn, kế toán ghi: Nợ TK 335: Số lãi vay trái phiếu đã trả

Có TK liên quan (111, 112…): Tổng số lãi vay trái phiếu đã trả khi đến hạn.

(8) Đối với nợ gốc trái phiếu, khi đến hạn thanh toán, căn cứ vào số nợ gốc trái phiếu đã thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 343 (3431): Số nợ gốc trái phiếu đã trả

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Có TK liên quan (111, 112…): Tổng số nợ gốc trái phiếu đã trả khi đến hạn.

197

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

8.7.2.2. Kế toán phát hành và thanh toán trái phiếu chiết khấu

(1) Khi phát hành trái phiếu có chiết khấu, căn cứ vào số tiền thực thu về phát hành, kể toán ghi:

Nợ TK liên quan (111, 112 …): Tổng giá phát hành trái phiếu

Nợ TK 343 (3432): Chiết khấu phát hành trái phiếu (khoản chênh lệch về mệnh giá trái phiếu lớn hơn giá phát hành trái phiếu)

Có TK 343 (3431): Tổng mệnh giá trái phiếu phát hành.

(2) Đối với trái phiếu có chiết khấu trả lãi trước (trả ngay khi phát hành), chi phí lãi vay sẽ được tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào chi phí. Tại thời điểm phát hành, kế toán ghi:

Nợ TK liên quan (111,112,138…): Giá phát hành trái phiếu

Nợ TK 343 (3432): Chiết khấu phát hành trái phiếu

Nợ TK 242: Số tiền lãi trái phiếu trả trước

Có TK 343 (3431): Tổng mệnh giá trái phiếu phát hành.

(3) Định kỳ, xác định chi phí lãi vay và chiết khấu phát hành phân bổ vào chi phí:

Nợ TK liên quan (635, 241, 627): Ghi tăng chi phí tương ứng

Có TK 242: Phân bổ dần chi phí lãi vay từng kỳ

Có TK 343 (3432): Phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ.

(4) Đối với trái phiếu phát hành có chiết khấu trả lãi theo định kỳ khi trả lãi vay, kế toán sẽ kết hợp phân bổ chiết khấu phát hành vào chi phí tương ứng. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK liên quan (635, 241, 627): Tăng chi phí tương ứng

Có TK liên quan (111, 112, 3388…): Số lãi đã trả hay phải trả cho các trái chủ

Có TK 343 (3432): Phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ.

(5) Trường hợp trái phiếu chiết khấu trả lãi khi đáo hạn (trả lãi sau), từng kỳ, kế toán phải tiến hành trích trước chi phí trả lãi vay vào chi phí kết hợp phân bổ dần chứng khoán phát hành và ghi:

Nợ TK 635: Ghi tăng cho phí hoạt động tài chính, hoặc

Nợ TK 241: Ghi tăng chi phí đầu tư XDCB, hoặc

Nợ TK 627: Ghi tăng giá trị tài khoản sản xuất dở dang

Có TK 335: Trích trước chi phí lãi vay từng kỳ

Có TK 343 (3432): Phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ.

(6) Cuối thời hạn thanh toán của trái phiếu, khi thanh toán tổng số lãi về trái phiếu cho chủ, kế toán ghi:

Nợ TK 335: Tổng số lãi về trái phiếu trên thực tế

Có TK liên quan (111, 112…)

(7) Các chi phí liên quan đến phát hành trái phiếu cũng như việc thanh toán nợ gốc trái phiếu khi đến hạn, kế toán phán ánh giống như trường hợp phát hành trái phiếu theo mệnh giá ở trên.

198

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

8.7.2.3. Kế toán phát hành và thanh toán trái phiếu phụ trội

(1) Khi phát hành trái phiếu phụ trội, căn cứ vào số tiền thực thu về phát hành, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (111, 112…): Tổng giá trị phát hành trái phiếu

Có TK 343 (3433): Phụ trội phát hành trái phiếu (khoản chênh lệch về mệnh giá trái phiếu nhỏ hơn giá phát hành trái phiếu Có TK 343 (3431): Tổng mệnh giá trái phiếu phát hành.

(2) Đối với trái phiếu có phụ trội trả lãi trước (trả ngay khi phát hành), chi phí lãi vay sẽ được tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào chi phí. Tại thời điểm phát hành, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (111, 112, 138…): Giá phát hành trái phiếu Nợ TK 242: Số tiền lãi trái phiếu trả trước

Có TK 343 (3433): Phụ trội phát hành trái phiếu Có TK 343 (3431): Tổng mệnh giá trái phiếu phát hành.

(3) Định kỳ, xác định chi phí lãi vay phân bổ và chi phí: Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính, hoặc Nợ TK 241: Ghi tăng chi phí đầu tư XDCB, hoặc Nợ TK 627: Ghi tăng giá trị tài sản sản xuất dở dang Có TK 242: Phân bổ dần chi phí lãi vay từng kỳ.

(4) Đồng thời, kết chuyển dần phụ trội phát hành trái phiếu ghi giảm chi phí tương ứng từng kỳ: Nợ TK 343 (3433): Kết chuyển dần phụ trội trái phiếu

Có TK liên quan (635, 241, 627): Ghi giảm chi phí tương ứng từng kỳ.

(5) Đối với trái phiếu phát hành có chiết khấu trả lãi theo định kỳ, khi trả lãi vay, kế toán ghi: Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính, hoặc Nợ TK 241: Ghi tăng chi phí đầu tư XDCB, hoặc Nợ TK627: Ghi tăng giá trị tài sản sản xuất dở dang

Có TK liên quan (111, 112…)

Đồng thời, xác định số phụ trội phát hành trái phiếu để kết chuyển, ghi giảm chi phí tương ứng từng kỳ giống như trái phiếu phụ trội trả lãi trước. (6) Trường hợp trái phiếu chiết khấu trả lãi khi đáo hạn (trả lãi sau), từng kỳ, kế toán tiến hành trích trước chi phí lãi vay vào chi phí và ghi: Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính, hoặc Nợ TK 241: Ghi tăng chi phí đầu tư XDCB, hoặc Nợ TK627: Ghi tăng giá trị tài sản sản xuất dở dang Có TK 335: Trích trước chi phí lãi vay từng kỳ.

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Đồng thời, kết chuyển dần khoản phụ trội phát hành trái phiếu giống như các trường hợp trên.

199

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

(7) Cuối thời hạn thanh toán của trái phiếu, khi thanh toán tổng số lãi về trái phiếu cho trái chủ, kế toán ghi: Nợ TK 335: Tổng số lãi về trái phiếu thực tế

Có TK liên quan (111, 112…)

(8) Các chi phí liên quan đến phát hành trái phiếu cũng như việc thanh toán nợ gốc trái phiếu khi đến hạn, kế toán phản ánh giống như trường hợp phát hành trái phiếu theo mệnh giá ở trên.

TK 111, 112 TK 111, 112

TK 3431 – Mệnh giá TP TK 3431 – Mệnh giá TP

TK 3432 – Chiết khấu TP TK 3432 – Chiết khấu TP

TK 635 TK 635

Thanh toán Thanh toán

Khi phát Khi phát

Định kỳ phân Định kỳ phân

Nếu số Nếu số

tiền gốc TP tiền gốc TP

hành TP có hành TP có

bổ dần chiết bổ dần chiết

phân bổ CK phân bổ CK

Mệnh Mệnh giá TP giá TP

Chiết Chiết khấu TP khấu TP

TP ghi vào TP ghi vào

chiết khấu chiết khấu

khấu TP để khấu TP để

(khi hết thời (khi hết thời

chi phí tài chi phí tài

tính vào chi tính vào chi

hạn của TP) hạn của TP)

chính chính

phí đi vay phí đi vay

TK 111, 112 TK 111, 112

TK 241, 627 TK 241, 627

Số tiền thực Số tiền thực

thu về bán TP thu về bán TP

Nếu số phân Nếu số phân

bổ CK TP bổ CK TP

Số tiền thực thu về Số tiền thực thu về

được vốn hóa được vốn hóa

Mệnh giá TP Mệnh giá TP

bán TP (khi phát bán TP (khi phát

vào giá trị TS vào giá trị TS

hành TP ngang giá) hành TP ngang giá)

dở dang dở dang

Mệnh giá TP Mệnh giá TP

Khi phát hành Khi phát hành TP có phụ trội TP có phụ trội

Số tiền thực Số tiền thực thu về bán TP thu về bán TP

TK 3433 – Phụ trội TP TK 3433 – Phụ trội TP

Phụ trội TP Phụ trội TP

Định kỳ, phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí lãi trái phiếu Định kỳ, phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí lãi trái phiếu

Sơ đồ 8.16: Trình tự kế toán phát hành trái phiếu

Ví dụ: Doanh nghiệp An Hòa tháng 6/08 có nghiệp vụ sau: (đơn vị tính : nghìn đồng) Tiến hành phát hành trái phiếu phụ trội trả lãi trước, tổng mệnh giá phát hành: 1.000.000; giá phát hành: 1.100.000; số lãi trả trước 200.000. Toàn bộ tiền phát hành trái phiếu đã thu bằng tiền mặt: 500.000, tiền gửi ngân hàng: 400.000 Định khoản: Nợ TK 111: 500.000 Nợ TK 112: 400.000 Nợ TK 242: 200.000

Có TK 343: 1.100.000 - 3431: 1.000.000 - 3433: 100.000

200

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

Kế toán các khoản ký cược, ký quỹ

8.8.

8.8.1. Nội dung các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ

Khái niệm:

 Cầm cố là việc doanh nghiệp mang tài sản của mình giao cho người nhận cầm cố cầm giữ để vay vốn hoặc nhận các loại bảo lãnh. Tài sản cầm cố có thể là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ôtô, xe máy… và cũng có thể là những giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu về nhà, đất hoặc tài sản.

 Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một khoản tiền hoặc kim loại quý, đá quý hay các giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp.

 Ký cược là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoạc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị cao khác nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản.

Giá ghi sổ của tài sản cầm cố, ký cược, ký quỹ: Việc ghi sổ với những tài khoản mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược được ghi theo một giá, mang đi giá nào thì khi nhận về ghi theo giá đó. Trường hợp dùng tài sản cầm cố, ký cược, ký quỹ để thanh toán, khoảng chênh lệch giữa giá thoả thuận và giá trị ghi sổ sẽ được coi là thu nhập hoặc chi phí tài chính.

Phân loại: Các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược được chia làm hai loại tài sản ngắn hạn (có thời gian trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) và dài hạn (trên một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh).

Tài khoản kế toán sử dụng

8.8.2.

Tài khoản kế toán sử dụng để theo dõi các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ gồm:

 Tài khoản 344 “Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn” (trường hợp nhận ký cược, ký quỹ

dài hạn)

 Tài khoản 338 “Phải trả khác” (trường hợp nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn)

Tài khoản 344

SDĐK

Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn bằng tiền mặt.

trả

tiền nhận ký quỹ, ký cược

Hoàn dài hạn.

SDCK

Số tiền nhận ký quỹ, ký cược dài hạn chưa trả.

Sơ đồ 8.17: Kết cấu của tài khoản 344 “Cầm cố, ký cược, ký quỹ dài hạn”

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

8.8.3.

(1) Khi nhận tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn/dài hạn của đối tác, kế toán ghi:

Nợ TK liên quan (111, 112…): Tăng số tiến đã nhận

Có TK 338 (3386): Số tiền nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Có TK 344 (chi tiết đối tác): Số tiền đã nhận ký quỹ, ký cược dài hạn.

201

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

(2) Trường hợp nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn/dài hạn bằng hiện vật, kế toán không phản ánh ở tài khoản 338 (3386 “Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn”) và tài khoản 344 mà phản ánh ở tài khoản 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược”).

Ký quỷ tại ngân hàng

(3) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phía đối tác vi phạm hợp đồng, số tiền thu do được phạt sẽ trừ vào số tiền nhận ký cược, ký quỹ của đối tác. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:

Nợ TK 338 (3386): Giảm số tiền nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn

Nợ TK 344: Giảm số tiền nhận ký cược, ký quỹ dài hạn

Có TK 711: Tăng thu nhập khác.

(4) Khi kết thúc hợp đồng, số tiền nhận ký cược, ký quỹ còn lại sẽ được hoàn trả cho phía đối tác. Khi trả tiền nhận ký cược, ký quỹ cho đối tác, ghi:

Nợ TK 338 (3386): Giảm số tiền nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn

Nợ TK 344: Giảm số tiền nhận ký cược, ký quỹ dài hạn

Có TK liên quan (111, 112, …): Số tiền đã trả.

(5) Khi trả lại tài sản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, kế toán ghi đơn bên có tài khoản 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi, ký cược”.

TK 344, 338 TK 344, 338

TK 111, 112 TK 111, 112

TK 711 TK 711

(3) Đơn vị ký cược, ký quỹ (3) Đơn vị ký cược, ký quỹ

(1) Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn, (1) Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn,

vi phạm hợp đồng đị phạt tiền, vi phạm hợp đồng đị phạt tiền,

ngắn hạn ngắn hạn

khấu trừ vào tiền ký quỹ, kỹ cược khấu trừ vào tiền ký quỹ, kỹ cược

(4) Khi hoàn trả tiền ký cược, ký quỹ (4) Khi hoàn trả tiền ký cược, ký quỹ

Cho khách hàng sau khi trừ tiền phạt Cho khách hàng sau khi trừ tiền phạt

TK 003 TK 003

(2) Nhận ký cược, ký quỹ (2) Nhận ký cược, ký quỹ

(5) Khi trả lại TS nhận ký cược, (5) Khi trả lại TS nhận ký cược,

bằng hiện vật bằng hiện vật

kỹ quỹ kỹ quỹ

Sơ đồ 8.14: Trình tự kế toán nhận ký cược, ký quỹ (ngắn hạn, dài hạn)

Ví dụ: Tại công ty A trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

(Đơn vị tính: nghìn đồng)

1. Cầm cố ngắn hạn một khu nhà kho để vay ngắn hạn một ngân hàng 500.000. Tiền vay đã chuyển trả cho công ty Z (người bán vật liệu). Nguyên gía khu nhà 1.500.000, Giá trị hao mòn lũy kế 200.000.

2. Nhận tiền ký quỹ ký cược ngắn hạn bằng tiền mặt là 30.000.

3. Ngày 15/3/2007, Công ty nhận tiền ký quỹ, ký cược dài hạn của công ty B với số tiền 200.000 bằng tiền mặt

4. Công ty hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược dài hạn cho công ty Z với số tiền 300.000 bằng chuyển khoản vào ngày 15/3/2009.

202

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

Giải:

1) Cầm cố ngắn hạn: Nợ TK 331 (Z): 500.000

Có TK 311: 500.000

1b) Nợ TK 144: 1.300.000 Nợ TK 214: 200.000

Có TK 211 (2111): 1.500.000

2) Nhận tiền ký quỹ ký cược ngắn hạn: Nợ TK 111: 30.000

Có TK 338: 30.000

3) Khi nhận tiền ký quỹ, ký cược dài hạn: Nợ TK 111: 200.000

Có TK 344: 200.000

4) Khi hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược dài hạn: Nợ TK 344: 300.000

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Có TK 112: 300.000

203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Bài này đã hướng dẫn các bạn về kế toán Nợ phải trả . Trong đó, nội dung đầu tiên các bạn cần nắm vững đó là khái niệm, nội dung và phân loại các khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả chủ yếu như các khoản nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản thanh toán với Nhà nước, các khoản phải trả nội bộ, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, trái phiếu phát hành và chi phí đi vay. Các bạn cần nắm vững sổ sách, báo cáo kế toán, hệ thống tài khoản kế toán theo dõi và trình tự ghi sổ kế toán của từng loại nợ phải trả này.

204

ACC301_Bai8_v2.0013107203

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Trình bày khái niệm và nội dung của nợ phải trả, nguyên tắc kế toán nợ phải trả?

2. Trình bày các quy định chung trong hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam hiện nay? Các loại

chứng từ sổ sách được quy định với từng loại thuế?

3. Trình bày tài khoản kế toán, nội dung và trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan đến các phải trả nhà cung cấp, phải trả nội bộ, các khoản nợ dài hạn đến hạn trả, chi phí đi vay, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn?

4. Trình bày tài khoản kế toán và trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan tới

các khoản thanh toán với Nhà nước?

BÀI TẬP THỰC HÀNH

Bài 1 Tài liệu tại công ty M trong kỳ (ĐVT: Nghìn đồng)

Tình hình đầu kỳ:

1. Giá trị bất động sản đang cầm cố dài hạn: 500.000. 2. Số tiền ký quỹ dài hạn tại ngân hàng: 200.000. 3. Số tiền nhận ký cược ngắn hạn của Công ty A: 150.000, của Công ty B: 230.000.

Tình hình trong kì:

1. Cầm cố ngắn hạn một khu nhà kho để vay ngắn hạn một ngân hàng 400.000. Tiền vay đã chuyển trả cho Công ty Y (người bán vật liệu). Nguyên giá khu nhà 1.300.000, Giá trị hao mòn lũy kế 100.000.

2. Dùng tiền gửi ngân hàng thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để mua sắm một thiết bị sản suất, giá mua (cả thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 5%) l.525.000. TSCĐ đã bàn giao đưa vào sử dụng.

3. Trích bổ sung quỹ đầu tư phát triển theo kế hoạch từ lợi nhuận 45.000. 4. Nhận lại TSCĐ cho thu ngắn hạn từ Công ty B. Sau khi trừ tiền thu (cả thuế GTGT 10%)

l.165.000, còn lại Công ty M đã trả cho Công ty B bằng tiền mặt.

5. Số tiền mặt Công ty M đã kí quỹ dài hạn tại ngân hàng (trích từ tiền gửi ngân hàng) theo

yêu cầu của Hãng Q để làm đại lý phân phối hàng của Hãng Q là 250.000.

6. Do những khó khăn trong việc khai thác nguồn hàng, Công ty M phải hủy bỏ hợp đồng với Công ty P. Vì thế phải chấp nhận đền bù cho Công ty P 5% giá trị hợp đồng, tính thành tiền l80.000. Số tiền này được trừ vào số tiền ký quỹ dài hạn. Phần còn lại (120.000), ngân hàng đã trả lại Công ty M bằng tiền mặt.

7. Tiến hành cho Công ty X thu ngắn hạn một xe vận tải, nguyên giá 650.000, hao mòn lũy

kế 250.000. Công ty X đặt cược một số đá quý, trị giá 500.000. 8. Đánh giá vật liệu tồn kho, giá gốc 680.000, giá đánh lại 800.000. 9. Khoản chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ 150.000 được ghi tăng doanh thu hoạt động

tài chính.

ACC301_Bai8_v2.0013107203

10. Kết chuyển khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong kì vào vốn kinh doanh.

205

Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

Yêu cầu

1. Định khoản nghiệp vụ phát sinh và phản ánh vào tài khoản. 2. Cho biết các chỉ tiêu sau:

 Giá trị BĐS đang cầm cố dài hạn, ngắn hạn cuối kì.

 Số tiền ký quỹ dài hạn, ngắn hạn cuối kỳ.

 Số tiền nhận ký cược ngắn hạn, dài hạn cuối kỳ.

Bài 2

Công ty U sản xuất 3 mặt hàng: mặt hàng A và B chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế GTGT 10%; mặt hàng C chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất 25% và thuế GTGT với thuế suất 10% Có Tài liệu trong tháng 1/N như sau (ĐVT: Nghìn đồng):

1. Mua một số vật liệu Z dùng để sản xuất hàng A theo giá thanh toán 220.000, trong đó thuế GTGT 20.000. Hàng đã kiểm nhận, nhập kho đủ. Tiền hàng chưa thanh toán cho Công ty Q.

2. Mua của Công ty P (Công ty P tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) một số vật liệu Y theo giá thanh toán 170.000 (đã trả bằng chuyển khoản). Vật liệu Y dùng để chế tạo hàng B.

3. Mua một thiết bị sản xuất để phục vụ sản xuất hàng B theo giá thanh toán 550.000 (gồm

cả thuế GTGT 50.000). Công ty U đã thanh toán toàn bộ bằng tiền vay dài hạn.

4. Mua một số vật liệu X của Công ty D, hàng đã nhập kho theo gía mua chưa Có thuế GTGT 360.000, thuế GTGT 36.000. Được biết vật liệu X vừa để sản xuất hàng A, vừa để sản xuất hàng C.

5. Xuất kho bán một số thành phẩm cho Công ty F theo tổng giá thanh toán, gồm:

 Sản phẩm A: giá vốn: 340.000; giá bán: 440.000.

 Sản phẩm B: giá vốn: 245.000; giá bán: 330.000.

 Sản phẩm C: giá vốn: 400.000; giá bán: 660.000. 6. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp gồm cả thuế GTGT 10%

(đã trả bằng tiền mặt) l.19.800.

7. Xuất bán trả góp một lô hàng B cho Công ty Q theo giá vốn: 50.000; giá bán trả góp (cả thuế GTGT 10%); 82.000. Công ty Q trả tiền hàng lần đầu bằng tiền mặt 30.000. Được biết giá bán thu tiền 1 lần chưa Có thuế GTGT của lô hàng trên l.70.000, thuế GTGT 7.000.

Yêu cầu:

1. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và không được khấu trừ phát sinh trong kỳ, biết Tài khoản 133 đầu kỳ dư 5.100 và Tài khoản 3331 đầu kỳ không Có số dư.

2. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào Tài khoản. 3. Cho biết số thuế GTGT còn được khấu trừ hay còn phải nộp cuối kỳ.

206

ACC301_Bai8_v2.0013107203