1 CHƯƠNG 1 KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN – ĐẦU TƯ NGẮN HẠN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
I. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại ngân hàng, kho bạc hoặc các công ty tài chính) và các khoản tiền đang chuyển (kể cả nội tệ, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý hiếm, ngân phiếu). 1.Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán.
- Số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch
Trong doanh nghiệp, vốn bằng tiền là một loại tài sản đặc biệt. Đơn vị có thể sử dụng nó để mua sắm các loại tài sản khác phục vụ cho quá trình sản xuất cũng như sử dụng nó trong việc thanh toán với khách nợ, với chủ hàng. Do đó, kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau đây: - Phản ánh kịp thời và chính xác số hiện có và sự vận động của các loại tiền. Thông qua việc ghi chép kế toán thực hiện chức năng kiểm soát, phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ. - Thường xuyên kiểm tra đối chiếu tiền mặt ghi trên sổ sách với tiền mặt tồn quỹ, qua đó phát hiện chênh lệch ( nếu có ) để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý. - Mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hằng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý và tính ra số tồn quỹ tiền mặt tại mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quý nhận ký cược, ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ. 2. Các quy định chung về hạch toán vốn bằng tiền - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ hoặc gửi vào ngân hàng thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố (sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch) tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. - Đối với bên Nợ của các tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đối với Bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá trên sổ kế toán (tỷ giá bình quân; tỷ giá nhập trước xuất trước; tỷ giá nhập sau xuất trước, tỷ giá đích danh). bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo tài chính cuối năm. - Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá thực tế mua, bán. Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại.
- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý chỉ phản ánh trên tài khoản vốn bằng tiền ở những doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, khối lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị của vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế. Khi tính giá xuất của vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể sử dụng theo một trong các phương pháp: Phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước.
3. Kế toán tiền tại quỹ Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và kim khí
quý đang nằm trong két của DN. 3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Chứng từ dùng để hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm: theo Quyết định Số:15/2006/QĐ-BTC (Về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp, ngày 20 tháng 03 năm 2006): Phiếu thu ( Mẫu 01 -TT ), Phiếu chi ( Mẫu 02 -TT ), Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03-TT), Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu 04-TT), Giấy đề nghị
2 thanh toán ( Mẫu 05 -TT ), Biên lai thu tiền ( Mẫu 06 -TT ), Bảng kê VBĐQ ( Mẫu 07 -TT ), Bảng kiểm kê quỹ ( Mẫu số 08a - TT dùng cho tiền VN) và (Mẫu số 08b - TT dùng cho ngoại tệ và VBĐQ), Bảng kê chi tiền (Mẫu 09 –TT)… Phiếu thu do kế toán lập làm 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo các chứng từ gốc được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ. Đối với ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải được kiểm nghiệm và lập “Bảng kê ngoại tệ, vàng bạc, đá quý” đính kèm phiếu thu. Khi thu ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải ghi rõ tỷ giá, đơn giá tại thời điểm nhập quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng tiền ghi sổ.
Phiếu chi được kế toán lập làm 2 liên hoặc 3 liên, chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt sau đó chuyển cho thủ quỹ chi tiền. Thủ quỹ sau khi ghi sổ quỹ chuyển toàn bộ phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc cho kế toán để ghi sổ. Nếu chi ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải ghi rõ tỷ giá, đơn giá tại thời điểm xuất quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng tiền ghi sổ.
3.2. Tài khoản sử dụng: TK 111 “Tiền mặt” - Công dụng: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. - Kết cấu và nội dung
Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam. Tài khoản 1112 - Ngoại tệ. Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
a, Tăng tiền mặt tại quỹ - Khi rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ, ghi
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121).
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Bên Nợ + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý nhập quỹ + Số tiền mặt,ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ). Bên Có + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ; +Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê; + Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ). Số dư bên Nợ +Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt. Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2 3.3. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111) - Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111) Có TK 511 - Doanh thu (DT) bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 512 - DTbán hàng nội bộ (giá bán chưa thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311). - Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu theo giá bán có thuế GTGT (tổng giá thanh toán), ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111) Có TK 511 - DT bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 512 - DT bán hàng nội bộ (giá bán có thuế GTGT).
3
- Thu các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt nhập quỹ, ghi:
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 136 - Phải thu nội bộ Có TK 138 - Phải thu khác Có TK 141 - Tạm ứng. - Thu hồi các khoản đầu tư hoặc các ký quỹ, ký cược,..bằng tiền mặt:
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con Có TK 222 - Vốn góp liên doanh Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn.
- Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập bất thường thuộc đối tượng
Có TK 515 - DT hoạt động tài chính Có TK 711 - Thu nhập khác. - Khi nhận ký cược, ký quỹ của đơn vị khác bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111) Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111) - Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập bất thường thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (ví dụ: thu về cho thuê tài sản, thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,...) bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111) Có TK 515 - DT hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311). không chịu thuế GTGT hoặc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111) Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3386 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn) Có TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn.
- Tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc,...thừa phát hiện qua kiểm kê, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111) Có TK 338 -Phải trả, phải nộp khác (3381-Tài sản thừa chờ giải quyết).
- Chi tiền mặt thực hiện các khoản đầu tư, ghi: Có TK 111- Tiền mặt (1111).
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
b, Giảm tiền mặt tại quỹ - Khi chi tiền mặt nộp Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121) Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác Có TK 111 - Tiền mặt (1111). - Chi tiền mặt ký quỹ, ký cược, ghi:
4
Có TK 111- Tiền mặt (1111).
- Chi tiền mặt mua tài sản cố định đưa ngay vào sử dụng: + Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định về sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
Có TK 111 - Tiền mặt (1111).
Có TK 111 - Tiền mặt (1111).
Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Nợ TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 211 – TSCĐ HH(giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 213 – TSCĐ VH (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) + Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định về sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí riêng hoặc sử dụng cho hoạt động phúc lợi, ghi: Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (tổng giá thanh toán) Nợ TK 213 - Tài sản cố định vô hình (tổng giá thanh toán) - Chi tiền mặt mua tài sản cố định phải qua lắp đặt, đầu tư XDCB hoặc chi cho việc sửa chữa lớn tài sản cố định để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111 - Tiền mặt (1111). - Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên, ghi:
Có TK 111 - Tiền mặt (1111). - Chi tiền mặt trả nợ vay, ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Nợ TK 341 - Vay dài hạn Nợ TK 342 - Nợ dài hạn Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Nợ TK 334 - Phải trả người lao động Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Có TK 111 - Tiền mặt (1111). - Chi tiền mặt mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ + Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156 - Hàng hóa Nợ TK 611- Mua hàng (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111 - Tiền mặt (1111). + Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
5
Có TK 111 - Tiền mặt (1111)
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 661: Bao gồm cả thuế GTGT Trường hợp doanh nghiệp dùng tiền mặt mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa + Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111 - Tiền mặt (1111).
6
+ Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 621, 627, 641, 642 : Bao gồm cả thuế GTGT Có TK 111 - Tiền mặt (1111). Chi tiền mặt sử dụng liên quan đến hoạt động tài chính hoặc hoạt động bất thường trong doanh nghiệp, ghi:
+ Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Nợ TK 811 - Chi phí khác Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111 - Tiền mặt (1111). + Đối với DN nộp thuế GTGT theo pp trực tiếp, ghi: Nợ TK 635, 811 : Bao gồm cả thuế GTGT Có TK 111 - Tiền mặt (1111).
Tiền của DN nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc hoặc các công ty tài chính để thực hiện
4. Kế toán tiền gửi ngân hàng việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”. 4.1 Chứng từ hạch toán TGNH
- Công dụng: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình hiện có, và sự biến động tăng giảm của các
- Kết cấu và nội dung phản ánh
Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam. Tài khoản 1122 - Ngoại tệ. Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
a, Trường hợp tăng tiền gửi ngân hàng - Khi xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng:
- Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của doanh nghiệp,
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Hạch toán tiền gửi Ngân hàng, kế toán sử dụng các chứng từ do Ngân hàng lập như: Giấy báo Có, Giấy báo Nợ, Bảng sao kê Ngân hàng, Tờ kê chi tiết, Phiếu tính lãi,... kèm theo các chứng từ gốc của đơn vị như Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Séc chuyển tiền, Lệnh chi tiền,...Trong một số trường hợp, các Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu cũng được xem như một giấy báo Nợ hoặc một giấy báo Có. 4.2. Tài khoản sử dụng: TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Bên Nợ +Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào NH; +Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền gửi ngoại tệ). Bên Có +Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân hàng; +Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền gửi ngoại tệ). Số dư bên Nợ +Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại NH. Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2: 4.3 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121) Có TK 111 - tiền mặt (1111) ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121) - Doanh thu do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, hoặc các khoản thu nhập phát sinh bằng tiền gửi ngân Có TK 113 - Tiền đang chuyển.
7
- Thu các khoản nợ bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Có TK 511 - DT bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bô Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Thu hồi các khoản đầu tư bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con Có TK 222 - Vốn góp liên doanh Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác - Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược, ghi:
Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn. - Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần do các thành viên góp vốn chuyển đến bằng tiền gửi ngân
- Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi Ngân hàng
- Dùng tiền gửi ngân hàng mua chứng khoán ngắn hạn hoặc thực hiện các khoản đầu tư ngắn hạn khác, b, Trường hợp giảm TGNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
hàng: + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và thu từ các hoạt động khác thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121) (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 512 - DT bán hàng nội bộ (giá bán chưa thuế GTGT) Có TK 515- DT hoạt động tài chính (doanh thu chưa có thuế) Có TK 711 - Thu nhập khác (thu nhập chưa có thuế GTGT) Có TK 3331- Thuế GTGT (33311). + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc phát sinh các khoản thu từ các hoạt động khác không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121) Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 136 - Phải thu nội bộ Có TK 138 - Phải thu khác. Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121) Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121) hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121) Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121) Có TK 388 - Phải trả, phải nộp khác Có TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn. ghi: Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
8
- Dùng tiền gửi ngân hàng ký quỹ, ký cược, ghi: Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121).
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121). - Dùng tiền gửi ngân hàng mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,...dùng vào hoạt động sản xuất, kinh Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Nợ TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn doanh hàng hóa, dịch vụ + Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121).
- Dùng tiền gửi ngân hàng mua tài sản cố định, đầu tư dài hạn, chi phí đầu tư XDCB phục vụ cho hoạt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121). Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156 - Hàng hóa Nợ TK 611 - Mua hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ + Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 152, 153, 156, 611: Bao gồm cả thuế GTGT động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ + Đối với DN nộp thuế GTGT theo p.pháp khấu trừ:
+ Đối với DN nộp thuế GTGT theo p.pháp trực tiếp, ghi: Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121).
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121). - Dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ, ghi:
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121). - Dùng tiền gửi ngân hàng trả vốn góp liên doanh, trả lợi tức cho các bên góp vốn, chi các quỹ doanh nghiệp,
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình Nợ TK 213 - Tài sản cố định vô hình Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh Nợ TK 241 - XDCB dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 211, 213, 221, 222, 241: Bao gồm cả thuế GTGT Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Nợ TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ Nợ TK 341 - Vay dài hạn Nợ TK 342 - Nợ dài hạn ghi: Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121). - Các khoản chiết khấu thanh toán cho người mua bằng chuyển khoản, ghi:
9
- Chi tiền gửi ngân hàng liên quan đến các khoản chi phí thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng (1121).
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121). Nợ TK 635 - Chi phí tài chính. Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121). - Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho người mua bằng chuyển khoản, ghi: Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 - Thuế GTGT (33311) khấu trừ, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Nợ TK 811 - Chi phí khác Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ 5. Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là khoản tiền doanh nghiệp đã làm thủ tục nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc người được hưởng; nhưng chưa nhận được giấy báo của người nhận hay bảng sao kê của ngân hàng. Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc nhà nước (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp, với người
5.1. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”
- Kết cấu và nội dung phản ánh
mua hàng và kho bạc nhà nước). - Công dụng: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước, đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng, trả cho đơn vị khác hay làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay Bảng sao kê của ngân hàng. Bên Nợ + Các khoản tiền: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển vào ngân hàng. + Chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Bên Có + Số kết chuyển vào TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, hoặc tài khoản khác có liên quan. + Chênh lệch giảm tỷ giá ngoại tệ do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ.
Số dư Có: Các khoản tiền còn đang chuyển. Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp 2 TK 1131 – Tiền Việt Nam TK 1132 – Ngoại tệ
5.2. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập hoạt động khác bằng tiền mặt
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng (không qua quỹ), ghi: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
10
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 3331 - Thuế GTGT Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 - Thu nhập khác.
Có TK 111 - Tiền mặt.
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
Có TK 113 - Tiền đang chuyển.
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1132) (nếu chênh lệch tỷ giá giảm).
1.1. Tài khoản kế toán sử dụng - Tài khoản 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
- Kết cấu và nội dung phản ánh
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển - Làm thủ tục chuyển tiền từ ngân hàng để trả nợ cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển - Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển - Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng - Ngân hàng báo Nợ về khoản tiền trả nợ cho chủ nợ, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 113 - Tiền đang chuyển. - Cuối niên độ kế toán, đánh giá lại số dư ngoại tệ trên tài khoản 1132 theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính, ghi: + Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1132) (nếu chênh lệch tỷ giá tăng) + Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái II. Kế toán các khoản đầu tư ngắn hạn Đầu tư ngắn hạn là việc bỏ vốn mua các chứng khoán có giá trị (trái phiếu, tín phiếu...) hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong thời hạn không quá một năm như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng… 1. Kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn Chứng khoán ngắn hạn có giá trị bao gồm: Cổ phiếu; Trái phiếu công ty và trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng; Chứng khoán có giá trị khác... Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn được mua để bán ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong 1 năm. - Công dụng: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình mua bán và thanh toán chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu…) có thời hạn thu hồi không quá một năm hoặc mua vào bán ra chứng khoán để kiếm lời. Bên Nợ: Giá trị thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn mua vào Bên Có: Giá trị thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn bán ra, đáo hạn hoặc được thanh toán. Số dư Nợ: Giá trị thực tế chứng khoán đầu tư ngắn do doanh nghiệp đang nắm giữ.
11
- Tài khoản 121 có 2 tài khoản cấp 2: TK 1211: Cổ phiếu TK 1212: Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu.
- Mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn
Có TK 111, 112, 331, 141… - Định kỳ tính lãi và thu lãi cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
1.2. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn + Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục bổ sung trái phiếu, tín phiếu Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn + Trường hợp nhận tiền lãi băng tiền Nợ TK 111, 112… + Trường hợp nhận tiền lãi đầu tư bao gồm lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư Nợ TK 111, 112… (tổng tiền lãi thu được) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính - Định kỳ nhận cổ tức (nếu có)
Nợ TK 111, 112… Nợ TK 138 – Phải thu khác (chưa thu được tiền ngay) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính - Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn + Trường hợp có lãi
Nợ TK 111, 112… (tổng giá thanh toán) Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (giá vốn) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn) + Trường hợp bị lỗ
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (giá vốn) + Các chi phí về bán chứng khoán
Nợ TK 111, 112… (tổng giá thanh toán) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Có TK 111, 112… - Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn đã đáo hạn
Nợ TK 111, 112… Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (giá vốn) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính 2. Kế toán đầu tư ngắn hạn khác
Là các khoản đầu tư khác bằng phương thức góp vốn bằng tiền, hiện vật mà hoặc các khoản cho vay ngắn hạn mà thời hạn thu hồi vốn không quá 1 năm. 2.1. Tài khoản kế toán sử dụng - Tài khoản 128 – Đầu tư ngắn hạn khác - Công dụng: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
- Kết cấu và nội dung phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn khác gồm cả khoản cho vay mà thời hạn thu hồi không quá một năm… Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác tăng
- Tài khoản 128 có 2 tài khoản cấp 2: TK 1281: Tiền gửi có kỳ hạn TK 1288: Đầu tư ngắn hạn khác.
12 Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác giảm. Số dư Nợ: Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác hiện còn. 2.2. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Khi dùng vốn bằng tiền để đầu tư ngắn hạn
Có TK 111, 112… - Doanh nghiệp đưa đi đầu tư bằng vật tư, sản phẩm, hàng hóa và thời gian nắm giữ các khoản đầu tư này
+ Nếu giá trị tư bằng vật tư, sản phẩm, hàng hóa đưa đi đầu tư được đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ kế
Có TK 152, 155, 156… Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác dưới một năm + Nếu giá trị tư bằng vật tư, sản phẩm, hàng hóa đưa đi đầu tư được đánh giá lại cao hơn giá trị ghi sổ kế toán Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 152, 155, 156… Có TK 711 – Thu nhập khác (chênh lệch đánh giá lại lớn hơn) toán Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 811 – Chi phí khác (chênh lệch đánh giá lại nhỏ hơn) - Khi thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 111, 112…
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
3. Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Là phần giá trị dự tính bị giảm giá của các chứng khoán đầu tư ngắn hạn nhằm ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn chỉ được ghi vào cuối niên độ kế toán khi lập báo cáo tài chính nếu có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá thường xuyên của các chứng khoán đầu tư ngắn hạn. Việc lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn phải được tính cho từng loại chứng khoán ngắn hạn mà DN đang nắm giữ.
3.1. Tài khoản kế toán sử dụng - Tài khoản 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - Công dụng: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các
khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. - Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: Hoàn nhập số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn kỳ này phải lập nhỏ hơn số đã lập kỳ trước. Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Số dư bên Có: Số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn hiện có cuối kỳ. 3.2. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào biến động giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn hiện có, tính toán mức dự phòng cần lập lần đầu
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Có TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Cuối kỳ kế toán sau + Nếu dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn phải lập ở kỳ kế toán nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn đã lập cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập Nợ TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
13
Có TK 635 – Chi phí tài chính + Nếu dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn phải lập ở kỳ kế toán lớn hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn đã lập cuối kỳ kế toán trước thì trích lập thêm theo số chênh lệch lớn hơn
Có TK 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
1 .1. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng
- Kết cấu và nội dung phản ánh
+ Số tiền phải thu của khách hàng về bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ,..
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ.
1 .2. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ nhưng
III. Kế toán các khoản nợ phải thu 1. Kế toán phải thu của khách hàng Phải thu của khách hàng là các khoản nợ phải thu về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ mà đơn vị chưa thu. - Công dụng: Tài khoản này dùng phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ (kể cả trong quan hệ công ty mẹ - công ty con). Ngoài ra, tài khoản này còn dùng phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng với người giao thầu về khối lượng XDCB hoàn thành. Bên Nợ: + Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. Bên Có: + Số tiền khách hàng ứng trước, trả trước. + Số tiền giảm giá thực hiện cho khách hàng. + Doanh thu số hàng bán bị khách hàng trả lại. + Số chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng. Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng. Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có thể hiện số tiền nhận trước của khách hàng hoặc số đã thu lớn hơn số phải thu của từng đối tượng cụ thể. Khi lập bảng cân đối kế toán phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và “Nguồn vốn”. doanh nghiệp chưa thu: + Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu là tổng giá thanh toán, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng. Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trừ vào nợ phải thu:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
14
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Doanh thu của khối lượng hàng bán bị trả lại trừ vào nợ phải thu: + Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưacó thuế GTGT) Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưacó thuế GTGT) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Căn cứ vào văn bản xác nhận số tiền khách hàng được giảm giá của khối lượng hàng đã bán cho khách hàng không phù hợp với quy cách, chất lượng hàng hóa ghi trong hợp đồng, nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng kế toán ghi giảm trừ nợ phải thu của khách hàng về số tiền giảm giá hàng bán: + Đối với sản phẩm, hàng hóa, chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (giá bán chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi).
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Nếu có khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu được phải xóa nợ cho khách hàng, căn cứ vào
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. Đồng thời ghi: Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý. - Nhận tiền do khách hàng trả, kể cả tiền lãi của số nợ chậm trả, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Nợ TK 112 -Tiền gửi Ngân hàng - Số chiết khấu thanh toán trả cho khách hàng trừ vào nợ phải thu, ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính - Trường hợp khách hàng thanh toán bằng hàng (trao đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hóa trao đổi trừ vào nợ phải thu của khách hàng, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156 - Hàng hóa Nợ TK 611 - Mua hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có 131 - Phải thu của khách hàng. biên bản xóa nợ, ghi: Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng) - Khi thu được nợ khó đòi đã xử lý xoá nợ, ghi:
15
Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý. Có TK 711- Thu nhập khác. Đồng thời ghi:
2 .1. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
1. Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
Có các TK 111, 112, 331,... (Tổng giá thanh toán).
Có các TK 111, 112, 331,... (Tổng giá thanh toán). Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142, 242,... (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) 3. Khi mua hàng hoá giao bán ngay (Thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Nợ TK 111, 112 2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ được khấu trừ của doanh nghiệp. hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Kết cấu và nội dung Bên Nợ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên Có - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá; - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. - Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2: 2.2. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156 - Hàng hóa Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Nợ TK 611 - Mua hàng Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332) 2. Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ tính vào chi phí theo giá mua chưa có thuế GTGT, và phản ánh thuế GTGT đầu vào, ghi: thuế và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) cho khách hàng (Không qua nhập kho), ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 331,... (Tổng giá thanh toán). 4. Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất thuộc
- Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ, ghi:
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332). - Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào các tài khoản tập hợp chi phí có liên
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phân bổ dài hạn).
16 đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại người bán hoặc hàng đã mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu Có các TK 152, 153, 156, 211,... (Giá mua chưa có thuế GTGT). 5. Đối với vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng doanh nghiệp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (Giá mua chưa thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào) Có các TK 111, 112, 331,... - Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế GTGT đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ sẽ phản ánh như sau: + Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi: + Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có trị giá lớn được tính vào giá vốn hàng bán ra của các kỳ kế toán sau, kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng bán của các kỳ kế toán sau, ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331). * Định kỳ, khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có các TK 142, 242,.... 6. Khi mua TSCĐ có Hóa đơn GTGT dùng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào được phản ánh vào bên Nợ TK 133 để cuối kỳ tính và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên cơ sở tỷ lệ doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (33311) quan đến việc sử dụng TSCĐ: + Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn phải phân bổ dần, ghi: + Định kỳ, khi phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào chi phí, ghi: Nợ các TK 627, 641, 642,... + Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Nợ các TK 627, 641, 642,...
17
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) - Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của
Có TK 138 - Phải thu khác (1381) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay). 8. Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Nợ các TK 111, 112,.... Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- Kết cấu và nội dung phản ánh
+ Số vốn kinh doanh đã cấp cho đơn vị cấp dưới. + Các khoản đã chi hộ, trả hộ cho đơn vị khác. + Số tiền cấp trên phải thu về; các khoản cấp dưới phải nộp. + Số tiền cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải cấp xuống. + Số tiền phải thu về bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị cấp trên, cấp dưới, giữa các đơn vị
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Số dư bên Nợ: Số còn phải thu ở các + Thu hồi vốn, quỹ ở các đơn vị thành viên. + Quyết toán với đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng; + Số tiền đã thu về các khoản phải thu nội bộ; + Bù trừ các khoản phải trả nội bộ của cùng đối tượng. 7. Vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này không được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp: nhân chờ xử lý, ghi: cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, ghi: Nợ các TK 111, 334,... (Số thu bồi thường) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Nếu được tính vào chi phí) định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi: 9. Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy định của luật thuế. Khi nhận được tiền NSNN thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào được hoàn lại, ghi: 3. Kế toán phải thu nội bộ Phải thu nội bộ là các khoản nợ phải thu phát sinh giữa các đơn vị trong cùng một tổng công ty, công ty như quan hệ giữa đơn vị cấp trên với đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau về các khoản đã chi hộ, thu hộ; các khoản đơn vị trực thuộc phải nộp lên, hoặc đơn vị cấp trên phải cấp xuống,... 3.1. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ. - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với cấp trên, hoặc các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc, hoặc các đơn vị khác trong một doanh nghiệp độc lập, một Tổng công ty về các khoản đã chi hộ, thu hộ, trả hộ, các khoản đơn vị cấp dưới có nghĩa vụ nộp cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới. Bên Nợ: nội bộ. Bên Có: đơn vị trong nội bộ.
18
- Tài khoản 136 có 2 tài khoản cấp TK 1361: Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc TK 1368: Phải thu nội bộ khác.
3.2.1. Ở đơn vị cấp trên
Có TK 111, 112 - Khi đơn vị cấp trên cấp vốn cho cấp dưới bằng tài sản cố định hữu hình, ghi:
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá).
- Cuối kỳ, căn cứ vào phê duyệt của cấp trên về báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới, kế toán cấp trên Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi nhận được tiền do cấp dưới nộp trả vốn kinh doanh, ghi:
Có TK 111, 112 Nợ TK 111, 112 - Căn cứ vào báo cáo của đơn vị cấp dưới về số vốn kinh doanh đơn vị cấp dưới nộp cho Ngân sách Nhà Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361).
- Khoản phải thu về lãi hoạt động kinh doanh, về các quỹ đơn vị cấp dưới phải nộp cho đơn vị cấp trên,
3.2. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Khi đơn vị cấp trên cấp vốn hoặc giao vốn cho đơn vị cấp dưới bằng tiền, ghi: Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361). Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361) (giá trị còn lại của TSCĐ). Nợ TK 214 - Hao mòn TS cố định (giá trị hao mòn của TSCĐ). - Trường hợp các đơn vị cấp dưới nhận vốn cấp trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước theo sự ủy quyền của cấp trên; khi đơn vị cấp dưới nhận được vốn, kế toán cấp trên ghi: Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361). ghi số vốn kinh doanh được bổ sung từ lợi nhuận của đơn vị cấp dưới, ghi: Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361). - Khi đơn vị cấp trên cấp kinh phí sự nghiệp cho đơn vị cấp dưới, ghi: Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368 - Phải thu nội bộ khác) nước theo sự ủy quyền của cấp trên, ghi: Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361). ghi: Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi. - Khi chi hộ, trả hộ các khoản nợ cho đơn vị cấp dưới:
Có TK 111, 112
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Nợ 136 - Phải thu nội bộ (1368) - Khi thu được tiền của của đơn vị cấp dưới nộp về các khoản phải thu để lập quỹ, hoặc chuyển trả các khoản chi hộ, trả hộ, ghi: Nợ TK 111, 112 - Khi thực hiện việc thanh toán bù trừ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một đơn vị, ghi: Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
19
3.2.2. Ở đơn vị cấp dưới
Có TK 111, 112
- Căn cứ vào thông báo hoặc văn bản xác nhận của đơn vị cấp trên về số được chia các quỹ doanh Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi chi hộ, trả hộ cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác Nợ 136 - Phải thu nội bộ (1368) - Khi được đơn vị cấp trên ủy quyền nhận vốn cấp từ Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 111, 112 nghiệp, ghi: Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh được cấp trên chấp nhận cấp bù, ghi: Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368) Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
- Phải thu của cấp trên và các đơn vị nội bộ về doanh thu bán hàng nội bộ, ghi: Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
- Khi nhận được tiền hoặc tài sản của đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác thanh toán, ghi: Nợ TK 111, 112 Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153- Công cụ dụng cụ - Khi thực hiện việc thanh toán bù trừ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một đơn vị, ghi: Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368). 4. Kế toán cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Cầm cố là việc doanh nghiệp mang tài sản của mình giao cho người nhận cầm cố để vay vốn hoặc để nhận các loại bảo lãnh. Tài sản cầm cố có thể là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ô tô, xe máy, .. hoặc những loại giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nhà đất. Trong thời gian cầm cố doanh nghiệp mất quyền sử dụng về các loại tài sản này. Sau khi thanh toán tiền vay, doanh nghiệp nhận lại những tài sản cầm cố này. Nếu doanh nghiệp không trả nợ được tiền vay hoặc bị phá sản thì người cho vay có thể phát mại các tài sản cầm cố để lấy tiền bù đắp khoản cho vay đã mất. Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi tiền hoặc tài sản có giá trị vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng để đảm bảo việc ngân hàng bảo lãnh cho doanh nghiệp (ví dụ ký quỹ để ngân hàng mở L/C nhập khẩu hàng hoá). Ký cược là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị nhằm ràng buộc và nâng cao trách nhiệm của người đi thuê trong việc bảo quản, sử dụng tài sản đi thuê cũng như thực hiện các cam kết trong hợp đồng thuê. Tiền đặt cược do bên cho thuê tài sản quyết định và có thể cao hơn giá trị của tài sản cho thuê. Trong quan hệ mua, bán, nhận làm đại lý hoặc tham gia đấu thầu,...để đảm bảo sự tin cậy lẫn nhau giữa đôi bên, bên này có thể yêu cầu bên kia đặt trước một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị gọi là tiền ký quỹ. Trường hợp người có hàng yêu cầu người mua hoặc người nhận làm đại lý phải ký quỹ là nhằm ràng buộc trách nhiệm của người mua phải mua số hàng của mình theo số đã đăng ký hoặc đã trúng thầu; đồng thời cũng ràng buộc người có hàng phải dành hàng theo yêu cầu cho người mua đã ký quỹ. Trường hợp người mua yêu cầu người bán ký quỹ là để đảm bảo người bán cung cấp hàng và dịch vụ theo đúng yêu cầu và thường xuyên cho họ.
4.1. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 144- Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
4.2. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Có TK 111, 112 - Trường hợp dùng tài sản cố định hữu hình để cầm cố, ghi:
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá).
- Khi nhận lại tài sản cố định cầm cố, ghi:
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn) Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (giá trị còn lại). - Khi nhận lại tiền đưa đi ký quỹ, ký cược, ghi:
- Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng các cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền
Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. - Trường hợp đơn vị không thanh toán tiền bán hàng cho người có hàng gửi bán, người bán hàng đề
Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
5.1. Nguyên tắc tạm ứng
20 Tài sản đưa đi cầm cố, ký cược, ký quỹ được phản ánh theo giá ghi sổ kế toán. Khi xuất theo giá nào thì khi nhận về phản ánh theo giá đó. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ có thời gian thanh toán dưới một năm gọi là Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp mang đi Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (thời gian dưới một năm) tại ngân hàng, công ty nài chính, kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong quan hệ kinh tế. - Kết cấu và nội dung phản ánh Bên Nợ: Giá trị tài sản mang đi cầm cố và số tiền đã ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Bên Có: Giá trị tài sản cầm cố và tiền ký quỹ, ký cược nhận lại hoặc đã thanh toán. Số dư bên Nợ: Tài sản còn đang cầm cố và tiền còn đang ký quỹ, ký cược. - Dùng tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý hoặc tiền gửi ngân hàng để ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (hao mòn tài sản cố định) Nếu dùng giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu để cầm cố thì không ghi giảm tài sản cố định, chỉ theo dõi trên sổ chi tiết. Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá khi đưa đi cầm cố) Nợ TK 111, 112 Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. ký quỹ: Nợ TK 811- Chi phí khác nghị trừ vào tiền ký quỹ. Khi nhận thông báo của người có hàng, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho gnười bán 5. Kế toán tạm ứng Các khoản tạm ứng là các khoản tiền hoặc vật tư doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện một số công việc sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc được giao như: đi mua vật tư, ký kết hợp đồng, đi công tác,... - Người nhận tạm ứng phải là công nhân viên chức hoặc lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải được Giám đốc chỉ định bằng văn bản. - Người nhận tạm ứng phải chịu trách nhiệm về số đã nhận tạm ứng và chỉ sử dụng số tạm ứng theo đúng mục đích công việc. Khi kết thúc hoặc hoàn thành công việc được giao người nhận tạm ứng phải quyết toán toàn bộ khoản đã tạm ứng.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
21
- Kế toán phải theo dõi chi tiết từng đối tượng nhận tạm ứng.
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho cán bộ, công 5.2. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 141 -Tạm ứng
- Kết cấu và nội dung phản ánh
- Khi thanh toán hoàn ứng, căn cứ vào giấy thanh toán tiền tạm ứng đã được duyệt, ghi:
- Các khoản tạm ứng chi không hết nhập quỹ hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng, ghi:
- Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán Có TK 141 - Tạm ứng.
Có TK 111- Tiền mặt.
6.1. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 138- Phải thu khác - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu ngoài phạm vi phản ánh của tài
- Kết cấu và nội dung phản ánh
+ Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý. + Phải thu của cá nhân và tập thể (trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
nhân, người lao động trong đơn vị và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó. Bên Nợ:. Số tiền đã tạm ứng cho người lao động trong doanh nghiệp. Bên Có: + Các khoản tiền tạm ứng đã thanh toán theo số chi thực tế đã được duyệt. + Số tạm ứng chi không hết nhập quỹ hoặc trừ vào lương. + Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho. Số dư bên Nợ: Số tiền tạm ứng chưa thanh toán. 5.3. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư cho người lao động trong đơn vị, ghi: Nợ TK 141 - Tạm ứng Có TK 111, 112 Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu, Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 156 - Hàng hóa Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình Nợ TK 331- Phải trả cho người bán Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 141 - Tạm ứng. Nợ TK 111 - Tiền mặt Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu, Nợ TK 334 - Phải trả người lao động thêm cho người nhận tạm ứng, ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 241, 621, 622, 627,... 6. Kế toán các khoản phải thu khác Phải thu khác là các khoản phải thu về cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời hay các khoản phải thu về bồi thường vật chất. khoản 131, 133, 136 và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu này. Bên Nợ: nhân và có biên bản xử lý. + Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hoá công ty nhà nước. + Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động đầu tư tài chính. + Các khoản nợ phải thu khác.
22
+ Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử
+ Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phân hoá công ty nhà nước; + Số tiền đã thu từ các khoản phải thu.
- Tài sản cố định hữu hình dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phát hiện thiếu, chưa xác định rõ - Tài khoản 138 có 3 tài khoản cấp 2 TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý TK 1385: Phải thu về cổ phần hóa TK 1388: Phải thu khác. 6.2. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá TSCĐ)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án). Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi). - Trường hợp vật tư, hàng hóa, tiền mặt tồn quỹ,..phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê, chưa xác định rõ
Bên Có: lý. Số dư bên Nợ: Các khoản nợ khác còn phải thu. Tài khoản có thể có số dư Có: phản ánh số đã thu lớn hơn số phải thu. nguyên nhân, chờ xử lý, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) (giá trị còn lại của tài sản cố định) Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn) - Tài sản cố định hữu hình dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc hoạt động phúc lợi phát hiện thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn) Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định (giá trị còn lại) Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá TSCĐ) Đồng thời ghi giá trị còn lại của tài sản thiếu chờ xử lý: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) nguyên nhân, chờ xử lý: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) - Khi có quyết định xử lý của các cấp có thẩm quyền đối với tài sản thiếu, căn cứ biên bản xử lý, ghi:
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 156 - Hàng hóa Có TK 111 - Tiền mặt. Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) Nợ TK 334 - Phải trả người lao động Nợ TK 111- Tiền mặt Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (các khoản hao hụt, mất mát sau khi trừ phần bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra) Có TK 138 - Phải thu khác (1381). - Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn tạm thời và các khoản phải thu khác, ghi:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
23
- Dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng những tổn thất về các khoản nợ phải thu khó đòi có thể thực sự 7.1. Khái niệm, điều kiện và phương pháp trích lập dự phòng phải thu khó đòi
- Để được lập dự phòng, nợ phải thu khó đòi phải có đủ các điều kiện sau:
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả 7.2. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 139- Dự phòng phải thu khó đòi.
- Kết cấu và nội dung phản ánh
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi. + Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi.
7.3. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Có TK 131- Phải thu của khách hàng Có TK 138- Phải thu khác. Nợ TK 004 -Nợ khó đòi đã xử lý. - Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa nợ, nếu sau đó thu hồi được thì ghi vào thu 7. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi không đòi được xảy ra trong năm kế hoạch làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Phải có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng con nợ trong đó ghi rõ nợ phải thu khó đòi. + Phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ về số tiền còn nợ chưa trả như: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết trả nợ, đối chiếu công nợ,... + Nợ phải thu từ quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. + Nếu nợ phải thu chưa đến hạn nhưng con nợ đang trong tình trạng xem xét giải thể hoặc phá sản, hoặc có những dấu hiệu khác như bỏ trốn, bị truy nã,... thì cũng được xem là nợ phải thu khó đòi. - Phương pháp lập dự phòng: Căn cứ vào từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất trong năm kế hoạch để lập dự phòng cho từng khoản nợ. Sau đó tổng hợp vào bảng kê để làm căn cứ hạch toán. Mức lập dự phòng theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. - Xử lý xóa nợ phải thu khó đòi: Hội đồng quản trị (hoặc Giám đốc doanh nghiệp) có quyền ra quyết định xóa nợ phải thu và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khi xóa nợ phải lập biên bản ghi rõ giá trị nợ thu hồi, giá trị thiệt hại,.... năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán. Bên Nợ: Bên Có: Trích lập dự phòng phải thu cho năm kế hoạch. Số dư bên Có: Các khoản dự phòng phải thu khó đòi hiện còn cuối kỳ. - Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (đối với doanh nghiệp có lập báo cáo tài chính giữa niên độ), doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu khó đòi, xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập kỳ này lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối kỳ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) - Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập kỳ này nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối kỳ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi: Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi. - Trong kỳ kế toán, nếu có thực hiện việc xóa nợ phải thu khó đòi, ghi: Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng) Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (nếu chưa lập dự phòng) Đồng thời ghi: nhập khác:
24
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Nợ TK 111, 112 Có TK 711- Thu nhập khác.
25 CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm tài sản cố định - Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (10.000.000 đồng trở lên)
- TSCĐ bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. - Giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất, kinh doanh trừ khi chúng được tính
3. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
- Tính đúng và phân bổ chính xác, số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước. Lập báo cáo về TSCĐ, phân tích tình
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
1. Phân loại TSCĐ I. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định doanh nghiệp, chúng là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình: - TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình: Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời: + Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (10.000.000 đồng trở lên). 2. Đặc điểm của TSCĐ: TSCĐ có những đặc điểm cơ bản sau: - Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh, đối với TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng, mất. vào giá trị của các tài sản khác. Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và sử dụng TSCĐ, kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong doanh nghiệp và từng nơi sử dụng, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng TSCĐ hợp lý, hiệu quả. dụng TSCĐ. Quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư hình thành từ việc trích khấu hao TSCĐ một cách hiệu quả. - Lập kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế của sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng đối tượng sử dụng TSCĐ. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ. - Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các loại sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định. Kiểm tra và giám sát tình hình tăng, giảm TSCĐ hình trang bị, huy động, sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ. II. Phân loại và đánh giá TSCĐ TSCĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, có kết cấu, công dụng, thời gian sử dụng khác nhau. Để quản lý
Phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm có đặc tính giống nhau theo tiêu thức nhất
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, 1.1. Phân loại TSCĐ theo công dụng - TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
- Tài sản cố định hữu hình Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc Loại 2: Máy móc, thiết bị Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm - TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ Nhà Nước. - TSCĐ chờ xử lý. 1.2. Phân loại TSCĐ theo hình thái biếu hiện
1.3. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
- TSCĐ đi thuê: Là những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ theo hợp đồng
+ TSCĐ thuê tài chính: là thuê TS mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
+ TSCĐ thuê hoạt động: là thuê TS không phải là thuê tài chính.
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn của các chủ sỡ hữu: là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung: là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng
- TSCĐ nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác: là những TSCĐ được các đơn vị khác đầu tư vào doanh
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay: là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn
2. Đánh giá TSCĐ Đánh giá TSCĐ là biểu hiện bằng tiền của giá trị TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định.
26 thống nhất TSCĐ trong doanh nghiệp, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình trang bị, sử dụng TSCĐ cũng như xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ, cho nên cần thiết phải phân loại TSCĐ. định. sự nghiệp, an ninh, quốc phòng Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật... - Tài sản cố định vô hình: Gồm quyền sử dụng đất, nhãn hiệu thương mại, tên thương mại (thương hiệu), quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, phát minh, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích, phần mềm máy vi tính, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,... Theo quyền sở hữu TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành các loại sau - TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp: Là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu hoặc bằng nguồn vốn vay dài hạn. Những TSCĐ này được phản ánh trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. thuê, người ta chia TSCĐ đi thuê thành 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính. với quyền sở hữu TS cho bên thuê. 1.4. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng - Tài sản cố định đang dùng - Tài sản cố định chưa dùng - Tài sản cố định không cần dùng 1.5. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 4 loại: bằng vốn được ngân sách, cấp trên cấp hoặc vốn góp của các cổ đông, các chủ doanh nghiệp. nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi. nghiệp. mà doanh nghiệp đi vay từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Trong mọi trường hợp, kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
27
2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá (xác định giá trị ban đầu)
Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán. Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ hữu hình (vô hình) hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận TSCĐ trong trường hợp TSCĐ được hình thành từ nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa, được tài trợ, được biếu, được tặng, … tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ hữu hình TSCĐ mua trả ngay
+ + = Các chi phí khác có liên quan Các khoản thuế không hoàn lại Giá mua thuần Nguyên giá Trong đó
+ Giá mua thuần: là giá mua (chưa thuế GTGT) ghi trên hóa đơn do bên bán lập sau khi trừ chiết khấu thương mại, giảm giá (nếu có) + Các khoản thuế không hoàn lại: bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế GTGT của TSCĐ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế, các TSCĐ mua về sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp. + Các chi phí khác có liên quan: chi phí vận chuyển, bốc xếp, lắp đặt, chạy thử… TSCĐ mua trả chậm, trả góp
+ + + = Giá mua thuần trả ngay Các khoản thuế không hoàn lại Các chi phí khác có liên quan Lãi tiền vay Nguyên giá
Trong đó: + Giá mua thuần trả ngay: là giá mua (chưa thuế GTGT) ghi trên hóa đơn do bên bán lập sau khi trừ chiết khấu thương mại, giảm giá (nếu có).
TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi + Trao đổi tương tự
= Nguyên giá (TSCĐ nhận về) Giá trị còn lại (TSCĐ mang đi trao đổi) + Trao đổi không tương tự
= Nguyên giá (TSCĐ nhận về) Giá trị còn lại (TSCĐ mang đi trao đổi) + - Chi thêm Thu thêm TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu
= + + Nguyên giá Giá TSCĐ giao thầu Các khoản thuế không hoàn lại Các chi phí khác có liên quan Tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế05103874612 Nguyên giá = Giá thành thực tế + CP lắp đặt, chạy thử TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến +Nếu TSCĐ được điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập
= + Các cp khác liên quan để đưa TSCĐ vào sử dụng Nguyên giá Giá trị còn lại(do Hội đồng xác định) +Nếu TSCĐ được điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Nguyên giá mới = Nguyên giá cũ
TSCĐ được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp liên doanh, do phát hiện thừa
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
= + Nguyên giá Giá trị do Hội đồng thẩm định đánh giá Các cp khác liên quan để đưa TSCĐ vào sử dụng - TSCĐ được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp Nguyên = Các chi phí + Chi phí sản xuất + Các chi phí khác
28
giá trực tiếp tạo ra TSCĐ chung được phân bổ có liên quan trực tiếp tạo ra TSCĐ
- Nhãn hiệu hàng hóa: Nguyên giá là chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc có được quyền sử dụng
Các trường hợp còn lại như : mua sắm, trao đổi, cấp phát, biếu tặng...nguyên giá được xác định tương tự
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của pháp luật; + Nâng cấp TSCĐ + Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ vô hình - TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn là số tiền đã chi trả khi nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận vốn góp liên doanh. - TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn: Nguyên giá là số tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ, . . .). Trường hợp doanh nghiệp đi thuê đất trả tiền thuê 1 lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. - TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vô hình đó vào sử dụng theo dự tính. - Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuê. nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại (thương hiệu) theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan; là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra để có được thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. như đối với TSCĐ hữu hình. Thay đổi nguyên giá TSCĐ Nguyên giá của TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. 2.2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại Giá trị còn lại của TSCĐ: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. giá = - Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ Nguyên của TSCĐ Số khấu hao hoặc hao mòn luỹ kế của TSCĐ
III. Kế toán tăng, giảm TSCĐ 1. Chứng từ sử dụng - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản kiểm kê TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ - Các chứng từ khác liên quan đến kế toán tăng, giảm TSCĐ 2. Sổ sách sử dụng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
- Sổ chi tiết TSCĐ - Thẻ TSCĐ
29
3. Tài khoản kế toán sử dụng * Tài khoản 211- TSCĐ hữu hình - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn
- Kết cấu và nội dung phản ánh bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá. Bên Nợ + Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm,
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo, nâng cấp + Điều chỉnh tăng nguyên gía TSCĐ hữu hình do đánh giá lại.
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do bán, thanh lý hoặc đem đi
+ Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận; + Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
* Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình - Công dụng: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình - Tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp 2
- Kết cấu và nội dung phản ánh
- Tài khoản 213 có 7 tài khoản cấp 2
4.1. Kế toán tăng TSCĐ
4.1.1. Trường hợp nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ Nợ TK 211, 213- TSCĐ hữu hình, vô hình Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. 4.1.2. Trường hợp TSCĐ được mua sắm
Có các TK 111,112,… Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 341 - Vay dài hạn. - Trường hợp mua TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu Nợ TK 211, 213 - TSCĐ HH, VH (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
do nhận góp vốn liên doanh, do được cấp, do được biếu, tài trợ . . . Bên Có góp vốn liên doanh . . . Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp. của doanh nghiệp. Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm. Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp 4. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Tài sản cố định của đơn vị tăng do được giao vốn (đối với DNNN), nhận góp vốn bằng TSCĐ, do mua sắm, do công tác XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng, do được viện trợ hoặc tặng, biếu. - Trường hợp mua sắm TSCĐ (kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng) dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi: thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (Tổng giá thanh toán) Có các TK 111,112,… Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 341 - Vay dài hạn.
30
- Khi mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho sản xuất, kinh doanh , - Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển khi quyết toán được duyệt, ghi: Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. 4.1.3. Trường hợp mua TSCĐ theo phương pháp trả chậm, trả góp ghi: Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (Nguyên giá : ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn [(Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (- Thuế GTGT (Nếu có)]
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Có TK111,112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ). - Đồng thời, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán trả chậm (bao gồm cả lãi) Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Nợ TK 331- Phải trả cho người bán Nợ TK 635 - Chi phí tài chính 4.1.4. Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
Có TK 711 - Thu nhập khác. Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình
Có TK 111, 112...
- TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ tương tự Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình 4.1.5. Trường hợp TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (Nguyên giá TSCĐ nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ
Có TK 211, 213 :Nguyên giá của TSCĐ đưa đi trao đổi - TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ không tương tự + Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi) Nợ TK 811 - Chi phí khác(Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao) Có TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình(Nguyên giá). + Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Có TK 3331 -Thuế GTGT phải nộp (Nếu có). + Khi nhận được TSCĐ do trao đổi, ghi:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
- Ghi nhận TSCĐ được tài trợ, biếu, tặng, ghi: - Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ nhận tài trợ, biếu, tặng, ghi: Khi nhận TSCĐ tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất, kinh doanh, ghi: đưa đi trao đổi) Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi) Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Nợ TK 111,112 (Số tiền đã thu thêm) Có TK 131 - Phải thu khách hàng. + Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của
Có các TK 111,112,…
Có các TK 111,112,152,331,334,… Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng 4.1.6. Trường hợp TSCĐ tăng do đầu tư XDCB hoàn thành + Tập hợp chi phí XDCB Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có) + Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh,
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang. 4.1.7. Trường hợp nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ, căn cứ giá trị TSCĐ được
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (giá do các bên đánh giá) 4.1.8. Thu hồi vốn góp bằng TSCĐ hữu hình vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi kết thúc hợp đồng
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con Có TK 222 - Vốn góp liên doanh Có TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác.
Nợ TK 211, 213 – Nguyên giá TSCĐ Có TK 214: Giá trị hao mòn Có TK 411: Giá trị còn lại.
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ HH, VH (giá do các bên đánh giá) 4.1.9. Tăng TSCĐ do được cấp, được điều chuyển đến + Nếu giữa các đơn vị hạch toán độc lập, ghi: Nợ TK 211, 213 – Nguyên giá TSCĐ Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh + Nếu giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi: 4.1.10. Trường hợp TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế - Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho sản
Có TK 155 - Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng) Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay, không Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
31 + Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi: TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi: ghi: Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình (Nguyên giá) các bên liên doanh chấp thuận liên doanh hoặc chấm dứt hoạt động xuất, kinh doanh: qua kho). Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Nợ TK 211 , 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Doanh thu là chi phí sản xuất thực tế sản phẩm).
32
- Chi phí lắp đặt, chạy thử,… liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Có TK 111,112,331,… Nợ TK 211 , 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình 4.1.11. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào
Có các TK111,112,331,…
Có các TK 241, 331, 338, 411…
Có TK 214 – Phần khấu hao tăng Có TK 412 – Phần giá trị còn lại tăng Nợ TK 211, 213 – Phần nguyên giá tăng Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá - chi tiết quyền sử dụng đất) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) 4.1.12. Tăng TSCĐ do các nguyên nhân khác + Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp thỏa mãn các điều kiện tăng nguyên giá, ghi: Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang + Phát hiện thừa khi kiểm kê, ghi: Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, vô hình + Đánh giá tăng TSCĐ
Nợ TK 441, 414, 353 Có TK 411, 353
Nợ TK 211, 213 Nợ TK 133 (1332) Có các TK111,112,331,…
Có các TK111,112,331,…
- Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi:
- Thu về từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi:
Có TK 333 - Thuế và các khoản khác phải nộp nhà nước (3331) (nếu có) Có TK 711 - Thu nhập hoạt động khác . - Tập hợp chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ phát sinh (tự làm hay thuê ngoài), ghi:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất, kinh doanh * Trong tất cả các trường hợp tăng TSCĐ, nếu TSCĐ được đầu tư bằng các nguồn vốn khác với lĩnh vực mà TSCĐ đang phục vụ thì kế toán phải kết chuyển nguồn hình thành, ghi: Các chi phí phát sinh khác liên quan đến việc tăng TSCĐ, ghi: * Nếu TSCĐ dùng cho phúc lợi, sự nghiệp, dự án thì nguyên giá bằng tổng giá thanh toán, do đó không ghi Nợ TK 133 (1332). Nợ TK 211, 213 4.2. Kế toán giảm TSCĐ 4.2.1. Thanh lý TSCĐ Nợ TK 214 - Hao mònTSCĐ (2141) (giá trị hao mònluỹkế) Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại) Có TK 211, 213 - Nguyên giá TSCĐ. Nợ các TK 111, 112: thu hồi bằng tiền. Nợ các TK 152, 153: thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho. Nợ các TK 131, 138: phải thu ở người mua. Nợ TK 811 - Chi phí khác Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK liên quan (111, 112, 331,334...).
33
- Đối với TSCĐ đã qua sử dụng 4.2.2. Giảm do chuyển TSCĐ thành công cụ, dụng cụ
Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ. Nợ TK 627, 641, 642… - giá trị còn lại Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn luỹ kế)
Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ. Nợ TK 142, 242 - giá trị còn lại Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn luỹ kế)
- Đối với TSCĐ còn mới Nợ TK 153 Có TK 211 Có TK 142, 242 4.2.3. Đầu tư vào đơn vị khác, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ Nợ TK 627, 641, 642….. - Tại thời điểm góp vốn, bên đưa TSCĐ đi góp vốn, ghi:
Có TK 211, 213 - Nguyên giá TSCĐ.
+ Nếu giá trị còn lại của TSCĐ đang dùng nhỏ thì được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng: + Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn cần phải tiến hành phân bổ dần vào chi phí nhiều kỳ, ghi: Đồng thời tiến hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi: + Nếu giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh xác định nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ: Nợ TK 221, 222, 223, 228 – (Giá trị góp vốn) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Nợ TK 811 -Chênh lệch do giá trị vốn góp < giá trị còn lại của TSCĐ + Nếu giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh xác định lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ: Nợ TK 221, 222, 223, 228 – (Giá trị góp vốn) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Có TK 211, 213 - Nguyên giá TSCĐ. Có TK 711-Chênh lệch do giá trị vốn góp > giá trị còn lại của TSCĐ. - Tại thời điểm hoàn vốn, bên nhận tài sản góp vốn trả lại TSCĐ cho bên góp vốn, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh ( giá trị còn lại) Có TK 211, 213 - Nguyên giá TSCĐ.
4.2.4. Giảm TSCĐ do các nguyên nhân khác - Giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê Nợ TK 214 -Hao mòn TSCĐ (2141)(giá trị hao mòn luỹkế) Nợ TK 811 - Chi phí khác (nếu doanh nghiệp bị tổn thất) Nợ TK 138 (1388) – Phải thu khác (nếu bắt bồi thường) Có TK 211, 213 - TSCĐ (nguyên giá TSCĐ) - Đánh giá giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 412 – Phần giá trị còn lại giảm Nợ TK 214 – Phần khấu hao giảm
Có TK 211, 213 – Nguyên giá TSCĐ giảm IV. Kế toán TSCĐ đi thuê và cho thuê 1. Kế toán TSCĐ đi thuê
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Khi xét thấy việc mua sắm TSCĐ để sử dụng không hiệu quả bằng việc đi thuê hoặc doanh nghiệp không đủ vốn để đầu tư TSCĐ thì doanh nghiệp có thể đi thuê TSCĐ thuê có 2 dạng là TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
34
Ghi nhận tài sản thuê tài chính đối với bên thuê
- Các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên
Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê
- Hợp đồng thuê tài chính
1.1.2. Chứng từ sử dụng - Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính - Biên bản giao nhận TSCĐ - Thẻ TSCĐ . . . 1.1.3.Tài khoản kế toán sử dụng: TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính - Công dụng: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của
- Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng. Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp
Số dư bên Nợ: NG của TSCĐ thuê tài chính hiện có.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
1.1. Kế toán TSCĐ thuê tài chính (thuê vốn dưới dạng thuê tài chính) 1.1.1. Một số quy định hạch toán TSCĐ thuê tài chính Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. - Tại thời điểm nhận tài sản thuê, bên thuê ghi nhận giá trị tài sản thuê tài chính và nợ gốc phải trả về thuê tài chính với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ghi nhận giá trị TSCĐ thuê tài chính là giá chưa có thuế GTGT (kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp). giá của tài sản thuê. - Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài chính (số tiền lãi thuê tài chính) và khoản phải trả nợ gốc từng kỳ. Số tiền lãi thuê tài chính phải trả được hạch toán vào chi phí tài chính trong suốt thời hạn thuê. Số tiền lãi thuê tài chính ghi nhận vào chi phí tài chính từng kỳ được xác định bằng số dư nợ gốc còn lại nhân (x) với tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định. Trường hợp số thuế giá trị gia tăng do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên cho thuê phải hoàn lại, thì số tiền lãi thuê tài chính phải trả bao gồm cả số lãi tính trên số thuế giá trị gia tăng mà bên thuê chưa trả lại cho bên cho thuê. - Bên thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. sẽ được khấu hao theo thời gian thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê. doanh nghiệp. đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp. TK 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê và từng đơn vị thuê 1.1.4. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Khi phát sinh trước các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến thuê TSCĐ tài chính trước khi nhận TSCĐ
35
Có các TK 111, 112.
Có các TK 111, 112 . . . - Trường hợp nợ gốc phải trả về TSCĐ thuê tài chính xác định theo giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn - Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính, ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi: Nợ TK 342 - Nợ dài hạn (số tiền thuê trả trước - nếu có) Nợ TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn
+ Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan
Có TK 342 - Nợ dài hạn (giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của Nợ TK 212 -TSCĐ thuê tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (số nợ gốc phải trả kỳ này). + Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn Có các TK 111, 112 (số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê
+ Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả.
Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế giá trị gia tăng cho đơn vị cho thuê, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (nợ gốc trả kỳ này) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có các TK 111, 112.
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (tiền lãi thuê) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (nợ gốc trả kỳ này) Nợ các TK 627, 641, 642 (số thuế GTGT trả kỳ này) Có các TK 111, 112.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
thuê tài chính, như đàm phán, ký kết hợp đồng, . . . ghi: mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê. phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào, ghi: tài sản thuê trừ (-) số nợ gốc phải trả kỳ này) thuê tài chính, ghi: tài chính). trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi: Nợ TK 342 - Nợ dài hạn + Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính, ghi: -- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thuế: (cid:0) Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế giá trị gia tăng vào TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả , ghi: -- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp: Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế giá trị gia tăng cho đơn vị cho thuê, ghi: (cid:0)Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế giá trị gia tăng phải trả vào TK 315 - Nợ dài hạn đến
36
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lãi tiền thuê) Nợ TK 627, 641, 642 (số thuế giá trị gia tăng)
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính.
Có các TK 111, 112.
+ Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản sở hữu: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình + Số tiền trả khi mua lại tài sản thuê tài chính, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi: Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
- Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự 1.2.1. Một số quy định về kế toán TSCĐ thuê hoạt động
- Thuê tài sản là quyền sử dụng đất thường được phân loại là thuê hoạt động vì quyền sử dụng đất thường
- Hợp đồng thuê tài sản - Các chứng từ liên quan đến thay đổi kết cấu, xây lắp, trang bị thêm một số bộ phận cho TSCĐ; chứng từ
- Các chứng từ thanh toán tiền thuê . . .
hạn trả, ghi: Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả. - Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hứu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp, ghi: 1. 2. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. - TSCĐ thuê hoạt động không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản, sử dụng. Doanh nghiệp không trích khấu hao TSCĐ thuê đó mà chỉ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh số tiền thuê TSCĐ và các chi phí khác (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, sửa chữa thường xuyên . . ) có liên quan. - Nếu có sự thay đổi kết cấu, xây lắp, trang bị thêm một số bộ phận cho TSCĐ (nếu được sự thoả thuận của bên cho thuê). . . , giá trị trang bị thêm được quản lý như tăng TSCĐ. Khi bàn giao, giá trị này được hạch toán như trường hợp bán hay thanh lý TSCĐ. TSCĐ thuê hoạt động doanh nghiệp không phản ánh giá trị tài sản đi thuê trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, mà chỉ phản ánh chi phí tiền thuê hoạt động vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán tiền thuê (trả tiền thuê từng kỳ hay trả trước, trả sau). Ghi nhận thuê tài sản là thuê hoạt động đối với doanh nghiệp thuê Thuê tài sản là thuê hoạt động thì doanh nghiệp thuê không phản ánh giá trị tài sản đi thuê trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, mà chỉ phản ánh tiền thuê hoạt động vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán tiền thuê (trả tiền thuê từng kỳ hay trả trước, trả sau). 1.2.2. Chứng từ sử dụng, trình tự lập, xử lý và luân chuyển chứng từ về thanh toán, ký quỹ tại ngân hàng . . . 1.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán sử dụng TK 001 - Tài sản thuê ngoài
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của tất cả các loại tài sản (TSCĐ và CC,DC) mà đơn vị thuê ở bên ngoài để sử dụng. Giá trị được phản ánh là giá trị tài sản được 2 bên thống nhất trong hợp đồng thuê tài sản.
37
- Kết cấu và nội dung phản ánh
- Khi hết hạn hợp đồng thuê trả lại TSCĐ, ghi:
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, TSCĐ thuê hoạt động, ghi:
Có các TK 111, 112, . . . - Khi xác định chi phí tiền thuê tài sản là thuê hoạt động phải trả trong kỳ, ghi:
- Trường hợp doanh nghiệp phải trả trước tiền thuê tài sản là thuê hoạt động cho nhiều kỳ:
Bên Nợ: Giá trị tài sản thuê ngoài tăng. Bên Có: Giá trị tài sản thuê ngoài giảm. Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản thuê ngoài hiện có. 1.2.4. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ phản ánh giá trị TSCĐ thuê hoạt động, ghi: Nợ TK 001 - Tài sản thuê ngoài (giá trị tài sản thuê hoạt động). Có TK 001 - Tài sản thuê ngoài. Nợ các TK 627, 641, 642 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Nợ các TK 627, 641, 642 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 331 - Phải trả cho người bán hoặc Có các TK 111, 112, . . . + Khi xuất tiền trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (số trả kỳ này) Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (số trả trước cho các tháng) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (số trả trước cho các năm tài chính sau) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112. + Định kỳ, phân bổ tiền thuê tài sản là thuê hoạt động đã trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn hoặc Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
- Khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình hoặc chuẩn
- Doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại không được ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
- Hợp đồng thuê tài sản Nợ các TK 623, 627, 641, 642 2. Kế toán TSCĐ cho thuê 2.1. Ghi nhận TSCĐ cho thuê hoạt động - TSCĐ cho thuê hoạt động là bên cho thuê không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cho thuê. Bên cho thuê vẫn ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiệp cho thuê. - Doanh thu cho thuê tài sản từ cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê mà không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp khác hợp lý hơn. - Chi phí cho thuê hoạt động trong kỳ bao gồm khoản khấu hao tài sản cho thuê hoạt động và số chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận ngay hoặc phân bổ dần cho suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu. mực kế toán TSCĐ vô hình phù hợp với chính sách khấu hao của doanh nghiệp. vào doanh thu bán hàng. 2.2 Chứng từ sử dụng, trình tự lập, xử lý và luân chuyển chứng từ - Các chứng từ liên quan đến thay đổi kết cấu, xây lắp, trang bị thêm một số bộ phận cho TSCĐ; chứng từ
38
- Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động cho thuê TSCĐ hoạt động (vận 2.3. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ) Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (chi phí phát sinh nhỏ liên quan đến nhiều tháng, quý trong một
Có TK 111, 112, 331, . . . - Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng phải nộp phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế: + Trường hợp thu tiền cho thuê hoạt động theo định kỳ: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (chi phí phát sinh lớn liên quan đến nhiều năm tài chính)
thuế giá trị gia tăng) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tiền cho thuê chưa có
Có TK 333 - Thuế và các khoản khác phải nộp nhà nước Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng . Nợ các TK 111, 112, . . . + Trường hợp thu trước tiền cho thuê hoạt động nhiều kỳ:
Có TK 3387 -Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. . Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Có TK 333 - Thuế và các khoản khác phải nộp nhà nước . Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có các TK 111, 112, 338 (tổng số tiền trả lại). - Định kỳ, tính trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:
- Định kỳ phân bổ số chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động (nếu phân bổ dần) phù
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (trả trước cho nhiều tháng, quý trong 1 năm tài chính) Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (trả trước cho nhiều năm tài chính). Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
về thanh toán, ký quỹ tại ngân hàng . . . chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử , . . .), ghi: năm tài chính) hoặc Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản, ghi: Khi thu được tiền, ghi: Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, ghi: Nợ các TK 111, 112 . . .(tổng số tiền nhận trước) Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dich vụ về cho thuê tài sản không được thực hiện, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (hao mòn TSCĐ cho thuê hoạt động). hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động, ghi: V. Kế toán khấu hao TSCĐ 1. Những quy định chung 1.1. Một số khái niệm khấu hao TSCĐ - Hao mòn là sự giảm dần về giá trị sử dụng của TSCĐ trong quá trình hoạt động. - Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. - Khấu hao TSCĐ là việc tính và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
39
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích
+ Tài sản cố định thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ. + Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà
+ Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng
+ Những TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn đang sử dụng; + Những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng mất, mát; + Những TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; - Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê; - Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao đối với TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được tính theo nguyên tắc tròn tháng, thực hiện bắt đầu từ
1.3. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ
1.3.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng
doanh. - Số khấu hao lũy kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. 1.2. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ: Là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị tài sản phải khấu hao của TSCĐ hữu hình hoặc vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Những TSCĐ sau đây không phải trích khấu hao, bao gồm: truyền thống,…được đầu tư bằng quỹ phúc lợi. doanh nghiệp như: đê đập, cầu cống, đường sá,…mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý; sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành; tháng mà TSCĐ tăng, giảm, bỏ hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh; - TSCĐ vô hình xác định cụ thể được về nguyên giá và thời gian sử dụng thì được trích khấu hao. TSCĐ vô hình có quá trình sử dụng lâu dài, gắn liền với quá trình tồn tại, phát triển của doanh nghiệp, không xác định được giá trị hao mòn thì doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn, nhãn hiệu thương mại, tên thương mại (thương hiệu) chỉ được ghi nhận TSCĐ vô hình, nhưng không được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập. - TSCĐ vừa sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác của doanh nghiệp thì không được trích khấu hao (kể cả phân bổ tỷ lệ), hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập Doanh nghiệp có thể vận dụng các phương pháp trích khấu hao TSCĐ sau đây Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ theo công thức:
= Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ Nguyên giá của TSCĐ Thời gian sử dụng 1.3.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh như sau: sau: lệ khấu = x Mức trích khấu hao hằng năm của TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ Tỷ hao nhanh
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
X = Hệ số điều chỉnh
40 Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
Tỷ lệ khấu hao nhanh Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
1 = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (%)
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Hệ số điều chỉnh (lần) Thời gian sử dụng tài sản cố định (t)
1,5 2,0 2,5 Đến 4 năm (t 4 năm) Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t < 6 năm) Trên 6 năm (t > 6 năm)
thực X = Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ 1.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm + Xác định mức KH trong tháng của TSCĐ theo công thức sau: Số lượng sản phẩm sản xuất tế trong tháng Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm + Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao 12 tháng trong năm hoặc tính theo công thức sau:
= x Mức trích khấu hao năm của TSCĐ Số sản lượng phẩm sản xuất trong năm Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Trong đó:
= Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Nguyên giá của TSCĐ Sản lượng theo công suất thiết kế
2.Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Nơi sử dụng Chỉ tiêu Toàn doanh nghiệp S T T Thời gian sử dụng (tỷ lệ KH TSCĐ) NG Mk TK627 TK641
1 TK64 2
2
3
4 I. Số khấu hao trích tháng trước II. Số khấu hao tăng trong tháng III. Số khấu hao giảm trong tháng IV.Số khấu hao trích trong tháng (I+II-III)
Tác dụng: “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. 3. Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng các tài khoản
* TK 214 - Hao mònTSCĐ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
- Công dụng: TK dùng phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và bất động sản (BĐS) đầu tư trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐS đầu tư.
41
- Kết cấu và nội dung phản ánh Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐS đầu tư thanh lý, bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh, …
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư. Số dư bên Có: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở đơn vị.
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ . Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ - Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính,
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. - Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp
+ Nếu thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ tăng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. + Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ Nợ TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao tăng)
Có các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm).
- Sửa chữa TSCĐ là việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt
1. Chứng từ sử dụng - Phiếu xuất nhiên liệu, phụ tùng - Phiếu chi - Bảng thanh toán tiền lương thợ sửa chữa . . . - Hợp đồng thuê sửa chữa - Hoá đơn GTGT - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ... 2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Tài khoản 214 có 4 tài khoản cấp 2. 4. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD, chi phí khác,bất động sản đầu tư, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274) Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) - TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ Tổng công ty, công ty, ghi: Nợ TK 211, 213 - Nguyên giá TSCĐ ghi: khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau: lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi: giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ VI. Kế toán sửa chữa TSCĐ động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ. - Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Tài khoản sử dụng: TK 241 - XDCB dở dang - Công dụng: TK dùng phản ánh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình
42
quyết toán công trình, quyết toán vốn đầu tư, quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp. - Kết cấu và nội dung phản ánh Bên Nợ:
+ Chi phí đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh + Chi phí đầu tư, cải tạo nâng cấp TSCĐ Bên Có:
+ Giá trị công trình hoàn thành qua đầu tư mua sắm + Giá trị công trình bị loại bỏ khi quyết toán được duyệt + Giá trị công trình sửa chữa lớn hoàn thành được kết chuyển khi quyết toán. Số dư bên Nợ:
3. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu * Trường hợp sửa chữa nhỏ
+ Chi phí xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang + Giá trị công trình XDCB và sửa chữa hoàn thành nhưng chưa bàn giao hoặc chưa duyệt quyết toán. Tài khoản 241 có 3 tài khản cấp 2. Chi phí sửa chữa nhỏ chỉ mang tính chất bảo dưỡng, phục hồi năng lực hoạt động của TSCĐ, kế toán tập hợp trực tiếp chi phí vào những tài khoản liên quan: Nợ các TK 627, 641, 642 , . . .
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111,112,152 . . . * Trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trích trước chi phí chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, thì hàng kỳ khi
Có TK 335 - Chi phí phải trả. + Khi sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán căn cứ vào chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế hoàn thành để chuyển Nợ các TK 627, 641, 642, . . .
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 241 (2413).
. Nếu số chi phí trích trước nhỏ hơn chi phí sửa chữa thực tế thì phải trích bổ sung tính vào chi phí của
Nợ các TK 627, 641, 642, . . . Có TK 335 - Chi phí phải trả . Nếu số chi phí trích trước lớn hơn chi phí sửa chữa thực tế thì khoản chênh lệch trích thừa phải hoàn
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có các TK 627, 641, 642, . . .
Chi phí sửa chữa lớn phát sinh khá cao, thời gian sữa chữa kéo dài. tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng sẽ ghi: trừ vào số đã trích trước, ghi: Cuối niên độ kế toán, phải điều chỉnh số trích trước theo chi phí sửa chữa thực tế: đối tượng sử dụng của TSCĐ, ghi: nhập để ghi giảm chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ, ghi: VII. Kế toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản 1. Nhiệm vụ kế toán đầu tư xây dựng cơ bản
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
- Chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình. Chi phí đầu tư XDCB được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước, đồng thời phải phù hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và được thực hiện theo quy chế về quản lý đầu tư XDCB. Chi phí đầu tư XDCB, bao gồm: - Chi phí xây lắp;
43
- Chi phí thiết bị; - Chi phí khác. - Tài khoản 241 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình phải được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi lũy kế kể từ khi khởi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Các chi phí quản lý dự án và chi phí khác liên quan trực tiếp đến đối tượng tài sản nào thì tính trực
- Các chi phí quản lý dự án và chi phí khác chi chung có liên quan đến nhiều đối tượng tài sản thì phải - Khi đầu tư XDCB các chi phí xây lắp, chi phí thiết bị thường tính trực tiếp cho từng đối tượng tài sản, các chi phí quản lý dự án và chi phí khác thường được chi chung. Doanh nghiệp (kế toán) phải tiến hành tính toán, phân bổ chi phí quản lý dự án và chi phí khác cho từng đối tượng tài sản theo nguyên tắc: tiếp cho đối tượng tài sản đó; phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
- Trường hợp dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng quyết toán dự án chưa được duyệt thì doanh nghiệp ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá tạm tính (Giá tạm tính phải căn cứ vào chi phí thực tế đã bỏ ra để có được TSCĐ) để trích khấu hao, nhưng sau đó phải điều chỉnh theo giá quyết toán được phê duyệt. 2. Kế toán chi phí đầu tư XDCB 2.1 Tài khoản sử dụng: TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB (Bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình) và tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ. Công tác đầu tư XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo phương thức giao thầu hoặc tự làm. Ở các doanh nghiệp tiến hành đầu tư XDCB theo phương thức tự làm thì tài khoản này phản ánh cả chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp, sửa chữa.
Tài khoản 241 có 3 tài khoản cấp 2
TK 2411 TK 2412 TK 2413
- Kết cấu và nội dung Bên Nợ: - Chi phí đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình); - Chi phí cải tạo, nâng cấp TSCĐ; - Chi phí mua sắm bất động sản đầu tư (Trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng); - Chi phí đầu tư XDCB bất động sản đầu tư; - Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư. Bên Có: - Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng; - Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt; - Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kết chuyển khi quyết toán được duyệt; - Giá trị bất động sản đầu tư hình thành qua đầu tư XDCB đã hoàn thành; - Kết chuyển chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư vào các tài khoản có
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Số dư Nợ: - Chi phí dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang; - Giá trị công trình xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử liên quan. dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt; - Giá trị bất động sản đầu tư đang đầu tư xây dựng dở dang 2.2 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
44
1- Nhận khối lượng XDCB, khối lượng sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, hóa đơn bán hàng, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2412, 2413) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có) Có TK 331 - Phải trả cho người bán. 2- Khi mua thiết bị đầu tư XDCB, nếu TSCĐ hình thành để dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – NL, VL (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Trường hợp chuyển thẳng thiết bị không cần lắp đến địa điểm thi công giao cho bên nhận thầu, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường. 3- Trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến đầu tư XDCB, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,...
4- Xuất thiết bị đầu tư XDCB giao cho bên nhận thầu: a) Đối với thiết bị không cần lắp, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Chi tiết thiết bị trong kho).
b) Đối với thiết bị cần lắp: - Khi xuất thiết bị giao cho bên nhận thầu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Chi tiết thiết bị đưa đi lắp) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Chi tiết thiết bị trong kho). - Khi có khối lượng lắp đặt hoàn thành của bên B bàn giao, được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, thì
giá trị thiết bị đưa đi lắp mới được tính vào chi phí đầu tư XDCB, ghi: Nợ TK 241- XDCB dở dang (2412) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Chi tiết thiết bị đưa đi lắp). 5- Khi phát sinh chi phí khác, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2412) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có) Có các TK 111, 112, 331, 341,...
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
6- Đối với chủ đầu tư có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động đầu tư xây dựng thì căn cứ vào hoạt động đầu tư xây dựng đó thực hiện ở giai đoạn trước hoạt động (Chưa tiến hành sản xuất, kinh doanh) hay thực hiện ở giai đoạn đã tiến hành sản xuất, kinh doanh để hạch toán, như sau: 6.1- Trường hợp phát sinh trong hoạt động XDCB của giai đoạn trước hoạt động (Doanh nghiệp chưa tiến hành SXKD): - Khi phát sinh các chi phí đầu tư XDCB bằng ngoại tệ: Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có các TK 111, 112 (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có các TK 152, 153,... Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ kế toán nhỏ hơn tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch - Lãi tỷ giá hối đoái).
45 Trường hợp chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ kế toán lớn hơn tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch ghi Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lỗ tỷ giá hối đoái). - Khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, quyết toán vốn đầu tư được phê duyệt, kế toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB theo số dư TK 413 (4132) tính ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển sang TK 242 "Chi phí trả trước dài hạn" (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái lớn), hoặc TK 3387 "Doanh thu chưa thực hiện" (Nếu lãi tỷ giá hối đoái lớn) để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm (các bút toán xem ở phần hướng dẫn TK 413 "Chênh lệch tỷ giá hối đoái"). 6.2- Trường hợp phát sinh trong hoạt động XDCB của giai đoạn sản xuất, kinh doanh: Khi phát sinh các chi phí đầu tư XDCB bằng ngoại tệ: Nợ TK 241- XDCB dở dang (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có các TK 111, 112 (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ kế toán nhỏ hơn tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch - Lãi tỷ giá hối đoái). Trường hợp chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ kế toán lớn hơn tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch thì ghi Nợ TK 635 "Chi phí tài chính" (Lỗ tỷ giá hối đoái). 3. Kế toán quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành
1- Khi công trình hoàn thành, việc nghiệm thu tổng thể đã được thực hiện xong, tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng: Nếu quyết toán được duyệt ngay thì căn cứ vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư được duyệt để ghi sổ. Nếu quyết toán chưa được phê duyệt thì ghi tăng giá trị của tài sản hình thành qua đầu tư theo giá tạm tính (Giá tạm tính là chi phí thực tế đã bỏ ra để có được tài sản, căn cứ vào TK 241 để xác định giá tạm tính). Cả 2 trường hợp đều ghi như sau: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Nợ các TK 152, 153,... Có TK 241- XDCB d.dang(Giá được duyệt hoặc giá tạm tính). 2. Khi quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành được duyệt thì kế toán điều chỉnh lại giá tạm tính theo giá trị tài sản được duyệt, ghi;
- Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị lớn hơn giá tạm tính, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Nợ TK 213- TSCĐ vô hình Nợ các TK 152, 153 Nợ TK 138- Phải thu khác (Phần chi phí xin duyệt bỏ không được duyệt phải thu hồi) Có TK 241- XDCB dở dang (Chênh lệch giá được duyệt lớn hơn giá tạm tính). - Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị thấp hơn giá tạm tính, ghi ngược lại bút toán trên.
- Nếu TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quĩ đầu tư phát triển thì đồng thời ghi: Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tư XDCB Nợ TK 414- Quĩ đầu tư phát triển
Có TK 241- XDCB dở dang (Các khoản thiệt hại được duyệt bỏ) (nếu có) Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh (Theo giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt).
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
(Nếu đầu tư XDCB bằng chính nguồn vốn kinh doanh thì không ghi bút toán đồng thời này). 3. Trường hợp công trình đã hoàn thành, nhưng chưa làm thủ tục bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng, đang chờ lập hoặc duyệt quyết toán thì kế toán phải mở sổ chi tiết Tài khoản 241 "XDCB dở dang" theo dõi riêng công trình hoàn thành chờ bàn giao và duyệt quyết toán.
46
CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên liệu, vật liệu
1.2. Khái niệm, đặc điểm công cụ, dụng cụ
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp; - Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hoá vận
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ; - Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng; - Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,...
I. Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ 1. Khái niệm, đặc điểm nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, thể hiện dưới dạng vật hóa, là cơ sở vật chất để hình thành nên thực thể của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu có đặc điểm là chỉ tham gia 1 lần vào quá trình sản xuất, chuyển hóa không ngừng và biến đổi về mặt hình thái vật chất và giá trị. Về mặt hình thái vật chất: khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên liệu, vật liệu sẽ tiêu hao toàn bộ, biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị: khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị nguyên liệu, vật liệu được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm do nó chế tạo ra sản phẩm. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị như qui định đối với TSCĐ. Theo qui định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ: chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì; Công cụ, dụng cụ có những đặc điểm của TSCĐ và có những đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu. Có những loại công cụ dụng cụ có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất; giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị chuyển dịch dần vào giá thành sản phẩm theo mức độ hao mòn; hư hỏng được sửa chữa và khi thanh lý có thể thu hồi phế liệu. Mặt khác, có những loại công cụ, dụng cụ giá trị nhỏ, chỉ tham gia l chu kỳ sản xuất, giá trị được chuyển dịch một lần vào giá thành sản phẩm. 2. Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách khoa học và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không còn là khan hiếm và không còn phải dự trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra là phải cung cấp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm nhất không gây ứ đọng vốn kinh doanh. Chính vì lý do đó nên ta có thể xem xét việc quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên các khía cạnh sau:
- Quản lý thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử dụng với giá cả hợp lý, quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát. - Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại kho bãi theo đúng chế độ quy định cho từng loại trong điều kiện phù hợp với quy mô tổ chức doanh nghiệp để tránh lãng phí .
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
- Do đặc tính của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa chúng thường xuyên biến động nên các doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo tốt nhu cầu sản xuất. - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua vật liệu, dụng cụ tình hình nhập, xuất, tồn kho, tính giá thành thực tế vật liệu tự chế; kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch mua về các mặt số lượng, chất lượng, giá cả,... nhằm đảm bảo đủ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ cho sản xuất kinh doanh.
47
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, dụng cụ hướng dẫn các bộ phận thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu; dụng cụ mở các sổ, thẻ chi tiết vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp qui định để hạch toán thống nhất. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu; dụng cụ kiểm tra việc nhập, xuất, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu, dụng cụ thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất. Tính toán chính xác số lượng và giá trị vật liệu tiêu hao vào các đối tượng sử dụng. - Tham gia kiểm kê, đánh giá vật liệu, dụng cụ theo qui định; lập các báo cáo vật liệu, tiến hành phân tích kinh tế về mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng vật liệu, dụng cụ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ. II. Phân loại và đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ 1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ 1.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng nhóm dựa trên các tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào nội dung kinh tế, nguyên liệu, vật liệu được chia thành các loại sau:
a. Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu thành thực thể sản phẩm. b. Vật liệu phụ: là các loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, là các loại vật liệu được sử dụng để nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm, giúp cho máy móc, thiết bị, công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất. Căn cứ vào tác dụng có thể chia vật liệu phụ thành các nhóm sau: + Nhóm vật liệu được sử dụng để hoàn thiện hoặc nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm như: các loại phụ gia, sơn bảo vệ, thuốc nhuộm… + Nhóm vật liệu sử dụng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động của máy móc, thiết bị, công cụ lao động, như: dầu mỡ bôi trơn, thuốc chống ẩm, chống gỉ… + Nhóm vật liệu phụ phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho lao động của công nhân, như: xà phòng, hương liệu, giẻ lau… c. Nhiên liệu: là các loại vật liệu được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị như: than, củi, xăng dầu, hơi nén, khí đốt…Các loại nhiên liệu thường tồn tại dưới ba dạng: thể rắn, thể lỏng và thể khí. d. Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sữa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải… e. Thiết bị xây dựng cơ bản: là các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích sử dụng cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu. f. Phế liệu: là các loại nguyên vật liệu bị loại ra ngoài trong quá trình sản xuất hay thu được từ việc thanh lý tài sản. Phế liệu có thể sử dụng hay bán ra ngoài. g. Vật liệu khác: là tất cả các loại vật liệu chưa được nêu ở trên. Phân loại theo nguồn hình thành gồm 3 loại
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
-Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất. -Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu. -Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh. Phân loại theo mục đích sử dụng gồm -Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm -Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
48
1.2. Phân loại công cụ, dụng cụ Theo công dụng, chia công cụ dụng cụ thành các nhóm sau
- Công cụ lao động: là vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn trực tiếp sự tác động của sức lao động lên đối tượng lao động. - Vật dụng bảo hộ: là toàn bộ những vật làm nhiệm vụ bảo hộ cho công nhân trong quá trình làm việc như: giày dép, mũ, áo bảo hộ, gang tay… - Công cụ dụng cụ khác: là tất cả các loại công cụ dụng cụ chưa được nêu ở trên. Theo mục đích sử dụng, chia công cụ, dụng cụ thành các nhóm sau
Ngoài ra, để phục vụ cho công tác hạch toán và quản lý công cụ, dụng cụ có thể được phân thành: công
Nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho tính theo giá thực tế được hình thành trên cơ sở chứng từ
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, do
- Công cụ lao động: là toàn bộ những vật được sử dụng để truyền dẫn sự tác động của sức lao động lên đối tượng lao động. - Bao bì luân chuyển: là toàn bộ những vật được sử dụng để chứa đựng nguyên vật liệu, hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản, xuất dùng hay tiêu thụ. Bao bì luân chuyển được sử dụng nhiều lần, trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị của nó bị hao mòn dần và kết chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm được sản xuất ra. - Đồ dùng cho thuê: là toàn bộ những vật được sử dụng với mục đích cho thuê. cụ, dụng cụ đang dùng và công cụ, dụng cụ trong kho. 2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ 2.1. Tính giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho hợp pháp, hợp lệ về các khoản chi phí để có được nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại DN. đó giá trị thực tế nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong mỗi trường hợp cũng khác nhau. Cụ thể: 2.1.1. Đối với nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ mua ngoài
+ + - = Chi phí thu mua Giá mua chưa thuế Các khoản thuế không được hoàn lại CKTM, giảm giá hàng mua (nếu có) Giá thực tế của NVL, CCDC mua ngoài nhập kho
Trong đó: - Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản…và các chi phí khác có liên quan - Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt... 2.1.2. Đối với nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ gia công chế biến
= + + + - Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho Chi phí gccb Chi phí khác Các khoản thuế không được hoàn lại Các khoản giảm trừ Giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho gccb
Trong đó: - Chi phí khác có liên quan: vận chuyển, bốc dỡ… - Các khoản giảm trừ: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. 2.1.3. Đối với nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác
= + Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho Giá do Hội đồng xác định Chi phí vận chuyển (nếu có) 2.1.4. Đối với nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ được biếu tặng, viện trợ
= Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho Giá thị trường tương đương hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được 2.1.5. Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
= Giá thực tế của phế liệu thu hồi Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán
49
2.2. Tính giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho Do nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thực tế nhập kho cũng khác nhau. Vì vậy, khi xuất kho phải tính toán và xác định được giá trị thực tế xuất kho. Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho, tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
2.2.1. Phương pháp tính theo giá đích danh Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, có giá trị lớn, có điều kiện quản lý, bảo quản riêng theo từng lô trong kho, mặt hàng ổn định và nhận diện được. Để áp dụng được phương pháp này trước hết phải theo dõi, quản lý được số lượng và đơn giá nhập kho của từng lô hàng. Ưu điểm: Xác định được ngay giá trị nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ khi xuất kho. Nhược điểm: Không thích hợp với doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
2.2.2. Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp này thì giá thực tế từng loại nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại nhập kho trong kỳ. Hay nói cách khác giá trị nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân. Cách tính như sau:
= + Số lượng NVL, CCDC xuất kho Đơn giá thực tế bình quân Giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho Đơn giá thực tế bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập lô hàng về. Cách tính
như sau: + Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Giá thực tế NVL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập tr.kỳ = Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ S.lượng thực tế NVL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập tr.kỳ
Ưu điểm: Cách tính đơn giản, thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Nhược điểm: Công việc tính toán chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán, không thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
= Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập Giá thực tế NVL, CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng thực tế NVL, CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Độ chính xác cao, đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán. Nhược điểm: Đòi hỏi nhiều thời gian và công sức tính toán, chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
2.2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, lượng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nào nhập kho trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá nhập kho đó. Cách tính cụ thể sau:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
= + Số lượng NVL, CCDC xuất dùng thuộc số lượng từng lần nhập kho trước Đơn giá thực tế NVL, CCDC xuất dùng thuộc số lượng từng lần nhập kho trước Giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho
50
Ưu điểm: Thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ, số lần nhập kho ít. Nhược điểm: Phải theo dõi và quản lý chặt chẽ giá nhập kho của từng lô hàng, không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ, số lần nhập kho nhiều vì sẽ rất khó khăn trong việc theo dõi và quản lý giá nhập kho của từng lô hàng.
2.2.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này, lượng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nào nhập kho sau thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá nhập kho đó. Cách tính cụ thể sau:
= + Số lượng NVL, CCDC xuất dùng thuộc số lượng từng lần nhập kho sau Đơn giá thực tế NVL, CCDC xuất dùng thuộc số lượng từng lần nhập kho sau Giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho
Ưu điểm: Thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ, số lần nhập kho ít. Nhược điểm: Phải theo dõi và quản lý chặt chẽ giá nhập kho của từng lô hàng, không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ, số lần nhập kho nhiều vì sẽ rất khó khăn trong việc theo dõi và quản lý giá nhập kho của từng lô hàng. 2.2.5. Phương pháp giá hạch toán Theo phương pháp này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất vật tư sử dụng theo một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán, nên phương pháp này còn gọi là phương pháp hệ số giá. Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong sổ tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
= X Hệ số giá Giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho Giá hạch toán NVL, CCDC xuất kho Trong đó:
= X Giá hạch toán NVL, CCDC xuất kho Số lượng NVL, CCDC xuất kho Đơn giá hạch toán
Giá thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ Hệ số giá = Giá hạch toán NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ
III. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ 1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho,
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Ưu điểm: Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Nhược điểm: Phương pháp tính giá này không chính xác vì nó không tính đến sự biến động giá cả của vật liệu. Phương pháp này chỉ nên áp dụng khi thị trường giá cả ít biến động. - Hóa đơn bán hàng (hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho), - Hoá đơn GTGT của đơn vị bán, - Phiếu xuất kho, - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức,
51
- Phương pháp thẻ song song - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp sổ số dư
Sổ (thẻ) chi tiết NVL, CCDC Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL, CCDC - Bảng kê chứng từ nhập, bảng chứng từ kê xuất. 2. Sổ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ đòi hỏi phản ánh cả về số lượng, giá trị, chất lượng của từng thứ vật liệụ theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Số lượng sổ kế toán chi tiết, kết cấu mẫu sổ, trình tự và phương pháp ghi sổ phụ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp áp dụng. Theo chế độ kế toán hiện hành có 3 phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ : Tùy qui mô sản xuất, yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 phương pháp trên một cách phù hợp để kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ. 3. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Phương pháp thẻ song song Ở kho: Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho,thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Sau đó, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán, đồng thời thủ kho thường xuyên đối chiếu số lượng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho thực tế với số tồn kho trên thẻ kho. Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết cho từng danh mục nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tương ứng với thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra tất cả chứng từ đó rồi ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết cho từng danh mục nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có liên quan. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Sau khi đối chiếu xong, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập, xuất kho Thẻ kho Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Ưu điểm: đơn giản, dễ áp dụng, dễ đối chiếu, kiểm tra Nhược điểm: ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất vật tư
Bảng kê nhập vật tư
Sổ đối chiếu luân chuyển
52
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra:
Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp. Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
D.điểm VL Tên VT ĐVT Giá HT Số tiền Bảng kê nhập (xuất) vật liệu Số lượng Chứng từ
Số lượng Kho... Kho... Cộng
Sổ đối chiếu luân chuyển Năm........ Kho........
Số dư đầu T1 Số dư đầu T2
Luân chuyển tháng 1 Xuất Nhập Tên VL ĐVT Đơn giá SL TT SL TT SL TT SL TT
- Phương pháp sổ số dư Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư. Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Danh điểm
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Bảng lũy kế
Bảng lũy kế
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
53
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra:
Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ. Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót. Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.
Phiếu giao nhận chứng từ Từ ngày...... đến ngày...... tháng......năm...... Số hiệu Số lượng chứng từ Số tiền Nhóm vật liệu
Ngày......tháng......năm......
Người nhận Người giao ( Cột số tiền do kế toán tính toán và điền vào, thủ kho và kế toán chỉ giao nhận về lượng và số hiệu chứng từ) Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu Tháng......năm...... Kho......................
Danh điểm Đơn giá Tồn cuối tháng Tên vật liệu Tồn đầu tháng
Từ ngày.. Đến ngày.. Nhập Từ ngày.. Đến ngày.. Cộng nhập Từ ngày.. Đến ngày.. Xuất Từ ngày.. Đến ngày.. Cộng xuất
Sổ số dư Năm....... Kho........
Số dư đầu năm Tồn kho cuối tháng 1 Tồn kho cuối tháng 2 Tên vật liệu ĐVT Đơn giá ..... Danh điểm
SL TT SL TT SL TT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
IV. Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho
54
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu, và công cụ, dụng cụ tồn kho đối chiếu
- Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất,
1. Phương pháp kê khai thường xuyên Là phương pháp theo dõi và phản ánh, thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ trên sổ sách kế toán dựa trên cơ sở chứng từ kế toán. - Khi áp dụng phương pháp này thì tài khoản “hàng tồn kho” (TK 152, 153, 155, 156, 157) được dùng để phản ánh tình hình hiện có và biến động tăng giảm của nguyên vật liệu, và công cụ dụng cụ. Vì vậy giá trị nguyên vật liệu, và công cụ, dụng cụ có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào. Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất X Đơn giá xuất kho (Theo 1 trong 4 phương pháp tính giá hàng xuất kho). với số liệu trên sổ sách để xác định thừa, thiếu kinh doanh các mặt hàng có giá trị tương đối lớn. 2. Phương pháp kiểm kê định kỳ Là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất. - Khi áp dụng phương pháp này thì toàn bộ các khoản nhập nguyên vật liệu, và công cụ, dụng cụ được phản ánh vào tài khoản 611- mua hàng, các khoản xuất nguyên vật liệu, và công cụ, dụng cụ không được phản ánh vào các tài khoản hàng tồn kho mà cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê thực tế số lượng nguyên vật liệu, và công cụ, dụng cụ còn lại từ đó xác định giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ theo một trong các phương pháp tính giá hàng tồn kho, đồng thời xác định giá trị thực tế xuất kho trong kỳ và ghi Có vào tài khoản 611- mua hàng.
+ - = Tổng trị giá NVL, CCDC nhập trong kỳ Trị giá NVL, CCDC tồn đầu kỳ Trị giá NVL, CCDC tồn cuối kỳ Trị giá NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ
* Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi trên đường
(cid:0) Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán nhưng chưa về đến doanh
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ảnh các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ có một số điểm khác so với phương pháp kê khai thường xuyên, cụ thể như sau: + Mọi biến động của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ không phản ánh trên tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu mà được theo dõi trên tài khoản 611 - Mua hàng. + Tài khoản nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ chỉ được ghi vào cuối kỳ kế toán thông qua công tác kiểm kê xác định trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. Như vậy, Tài khoản nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ). V. Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ 1. Kế toán nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.1. Tài khoản kế toán sử dụng - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá các loại vật tư, hàng hóa mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp (còn trên đường đi hoặc về đến doanh nghiệp nhưng chưa kiểm nghiệm nhập kho). Lưu ý: Hàng hóa, vật tư được coi là thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho bao gồm: nghiệp. (cid:0) Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã về đến doanh nghiệp nhưng chưa làm thủ tục nhập kho. - Hàng ngày khi nhận được hóa đơn mua hàng, nhưng hàng chưa về nhập kho, kế toán chưa ghi sổ mà đối chiếu với hợp đồng kinh tế, lưu hóa đơn vào hồ sơ riêng: “Hàng mua đang đi trên đường”. - Nếu trong tháng hàng về nhập kho thì tiến hành ghi sổ bình thường. - Nếu cuối tháng hàng chưa về thì căn cứ hóa đơn ghi vào TK 151. - Kết cấu và nội dung phản ánh
55
+ Trị giá vật tư, hàng hóa đã mua đang đi trên đường; + Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hoá, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp
+ Trị giá vật tư, hàng hóa mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng. + Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hoá, vật tư mua đang đi đường đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp áp
- Kế toán tổng hợp trên TK 152- Nguyên liệu, vật liệu, ghi chép theo giá trị thực tế; kế toán chi tiết phải theo - Kết cấu và nội dung phản ánh
+ Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến,
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện qua kiểm kê; + Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp áp dụng
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua ; + Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng; + Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê; + Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp áp dụng
- Công dụng: tài khoản dùng phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ của
- Kết cấu và nội dung phản ánh
+ Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê gia công chế biến, nhận góp vốn, ...
+ Kết chuyển trị giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ ( Trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng
+ Trị giá CCDC trả lại người bán hoặc được người bán giảm giá;
+ Kết chuyển trị giá thực tế của CCDC tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Bên Nợ: áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: Giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi trên đường. * TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại nguyên liệu, vật liệu dùng trong doanh nghiệp. dõi từng loại, nhóm, thứ vật liệu. Bên Nợ: nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác; kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: chế biến, hoặc đưa đi góp vốn; kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. * Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ doanh nghiệp. Bên Nợ: + Trị giá thực tế CCDC cho thuê nhập lại kho; + Trị giá thực tế của CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê; tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: + Trị giá thực tế của CCDC, xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn; + Chiết khấu thương mại khi mua CCDC được hưởng; + Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê; tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của CCDC tồn kho. * Tài khoản 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
56
- Kết cấu và nội dung phản ánh
- Kết cấu và nội dung phản ánh * Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn
1.2. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Bên Nợ : Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh. Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tình vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Bên Nợ: + Các khoản chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ; + Phản ánh số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Trường hợp lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào chi phí tài chính. Bên Có: + Các khoản chi phí trả trước dài hạn đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; + Phản ảnh số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động, khi hoàn thành đầu tư) vào chi phí tài chính trong kỳ. Số dư bên Nợ: + Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; + Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính - Trường hợp nhập NVL, CCDC mua ngoài, hàng và hóa đơn cùng về (đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Căn cứ phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 - NVL, CCDC (giá thực tế) Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK 111, 112, 331…. + Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế
Có các TK 111, 112, 331…. Căn cứ phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 - NVL, CCDC (giá thực tế) - Trường hợp doanh nghiệp được hưởng CKTM phải ghi giảm giá gốc NVL, CCDC đã mua đối với khoản
Có TK 152, 153 - NVL, CCDC: Số hưởng CKTM hoặc giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại theo giá CKTM thực tế được hưởng Nợ TK 331, 111, 112… không thuế Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (tương ứng với số hàng được hưởng CKTM hoặc giảm giá
Nợ TK 331 - Phải trả người bán Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số chiết CKTM toán được hưởng).
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
hàng mua, hàng mua trả lại). - Trường hợp doanh nghiệp được hưởng CKTT khi mua hàng do thanh toán tiền hàng trước hạn, kế toán ghi: - Trường hợp NVL, CCDC mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện không đúng qui cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán hoặc được giảm giá, kế toán phản ảnh giá trị hàng mua xuất kho trả lại hoặc giảm giá, ghi: (đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Nợ TK 111, 112, 331,... Có TK 152, 153 - NVL, CCDC (Giá mua chưa cóTGTGT)
57
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ - Trường hợp NVL, CCDC thiếu so với hóa đơn, kế toán chỉ ghi giá trị NVL, CCDC thực nhập, số thiếu
Nợ TK 152, 153 - NVL, CCDC (Trị giá NVL, CCDC thực nhập) Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ theo hóa đơn Có TK 111, 112, 331...Tổng giá thanh toán theo hóa đơn + Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế Nợ TK 152, 153 - NVL, CCDC (Trị giá NVL, CCDC thực nhập) Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý) Có TK 111, 112, 331...Tổng giá thanh toán theo hóa đơn
+ Nếu số NVL, CCDC thiếu là do người bán giao thiếu, khi người bán giao tiếp số hàng còn thiếu, kế toán
Có TK 138 - Phải thu khác (1381 ).
Có TK 138 - Phải thu khác (1381) Có TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ củahàng thiếu.
Có TK 138 - Phải thu khác (1381 ).
Có TK 138 - Phải thu khác (1381). Nợ TK 152, 153 – Giá trị NVL, CCDC giao bổ sung + Nếu người bán không giao tiếp số hàng thiếu, khi trả lại tiền kế toán ghi: Nợ TK 331, 111, 112… + Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường, kế toán ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388 - Phải thu khác) Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên + Nếu hàng thiếu không xác định được nguyên nhân, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán - Trường hợp NVL, CCDC thừa so với hóa đơn
Có TK 152, 153 – Giá trị NVL, CCDC thừa xuất trả lại
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
sẽ tìm nguyên nhân để xử lý và ghi sổ như sau: (đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) - Khi nhập kho, kế toán ghi: - Khi xử lý: ghi: - Nếu nhập toàn bộ số NVL, CCDC, kế toán ghi: (đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Nợ TK 152, 153 - NVL, CCDC (trị giá NLVL thực nhập) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381 - Tài sản thừa chờ xử lý). Có TK 111, 112, 331…Tổng số tiền thanh toán theo hóa đơn +Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế Nợ TK 152, 153 - NVL, CCDC (trị giá NLVL thực nhập) Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381 ). Có TK 111, 112, 331…Tổng số tiền thanh toán theo hóa đơn . Khi có quyết định xử lý, căn cứ quyết định xử lý, kế toán ghi: (cid:0) Nếu trả lại cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381 ) (cid:0) Nếu đồng ý mua tiếp số hàng thừa, kế toán ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381 - Tài sản thừa chờ xử lý) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (cid:0) Nếu số NVL, CCDC thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập, kế toán ghi: Có TK 111, 112, 331…
58
Có TK 711 - Thu nhập khác. Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381) - Nếu nhập kho theo số hóa đơn, khi nhập kho kế toán ghi tương tự trường hợp trên nhưng chỉ ghi số nhập
Nợ TK 002 - Tài sản nhận giữ hộ, bảo quản hộ.
Có TK 111, 112, 331 ... Nợ TK 152, 153 – Giá NVL, CCDC tạm tính
Có TK 111, 112, 331… Nợ TK 151 - Hàng mua đi đường Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 151 - Hàng mua đi đường.
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Có TK 152 - NVL, CCDC.
Có TK 152 - NVL, CCDC.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
theo hóa đơn, số hàng thừa xem như giữ hộ người bán, ghi: Khi xử lý số thừa ghi :Có TK 002- Tài sản nhận giữ hộ, bảo quản hộ. - Trường hợp NVL, CCDC về chưa có hóa đơn: kế toán lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ "hàng về chưa có hóa đơn”. Nếu trong tháng có hóa đơn về thì ghi sổ bình thường như trường hợp NVL, CCDC và hóa đơn cùng về. Nếu cuối tháng hóa đơn vẫn chưa về thì kế toán tiến hành ghi sổ theo giá tạm tính: Khi hóa đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực tế bằng 3 phương pháp chữa sổ kế toán: Phương pháp ghi cải chính, phương pháp ghi âm, phương pháp ghi bổ sung. - Trường hợp hóa đơn về nhưng NVL, CCDC chưa về: kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ "Hàng mua đang đi trên đường". Nếu trong tháng NVL, CCDC về thì ghi bình thường như trường hợp NVL, CCDC và hóa đơn cùng về. Nếu cuối tháng NVL, CCDC vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào hóa đơn ghi: Sang tháng sau, khi NVL, CCDC về kế toán ghi: Nợ TK 152 - NVL, CCDC (nếu nhập kho) Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp (sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm). Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (sử dụng ngay cho quảnlý phân xưởng,bộ phận). Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (sử dụng ngay cho hoạt động BH). Nợ TK 642 -Chi phí QLDN (sử dụng ngay cho hoạt động QLDN). - NVL, CCDC tự chế, thuê gia công, phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 - NVL, CCDC - Nhận NVL, CCDC do góp vốn liên doanh, chủ sở hữu đóng góp, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 - NVL, CCDC - Nhận NVL, CCDC do biếu tặng, viện trơ, kế toán ghi ü: Nợ TK 152, 153 - NVL, CCDC Có TK 711 - Thu nhập khác. - NVL, CCDC xuất sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán: Nợ TK 152 - NVL, CCDC - NVL, CCDC xuất sử dụng không hết để tại phân xưởng, kế toán ghi: - Khi xuất kho NVL, CCDC dùng vào SXSP, kế toán ghi: Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp - Khi xuất kho NVL, CCDC dùng cho các hoạt động khác: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
59
Có TK 152 - NVL, CCDC.
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Khi xuất kho NVL, CCDC bán, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 152 - NVL, CCDC. - Khi xuất kho NVL,CCDC đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh hoặc đầu tư: + Trường hợp giá theo giá do Hội đồng đánh giá lớn hơn giá trên sổ kế toán, ghi:
Có TK 152 - NVL, CCDC Có TK 711 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản. + Trường hợp giá theo giá do Hội đồng đánh giá nhỏ hơn giá trên sổ kế toán, ghi:
Có TK 152 - NVL, CCDC.
Có TK 152 - NVL, CCDC.
Có TK 152 - NVL, CCDC Có TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
+ Chi phí hoạt động liên doanh bằng NVL, CCDC,ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính - Xuất NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - NVL, CCDC giảm do các nguyên nhân khác, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (bán, trả lương, trả thưởng, biếu, tặng, ...) Nợ TK 138 - Phải trả khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý) Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 152 - NVL, CCDC. Có TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (3331 Thuế GTGT ).
Có TK 153 - Công cụ- dụng cụ ( toàn bộ giá trị xuất dùng).
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (toàn bộ giá trị).
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (giá theo giá do Hội đồng đánh giá) Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (giá theo giá do Hội đồng đánh giá) Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác Nợ TK 811 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản - Khi xuất CCDC, cần căn cứ vào qui mô và mục đích xuất dùng cũng như thời gian tham gia vào hoạt động SXKD của CCDC để xác định số lần phân bổ CCDC - Khi xuất dùng CCDC có giá trị không lớn, số lượng không nhiều với mục đích thay thế bổ sung một phần CCDC sử dụng cho sản xuất kinh doanh thì toàn bộ giá trị xuất dùng tính hết một lần vào chi phí trong kỳ (còn gọi là phân bổ một lần hay 100% giá trị), kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642 - Trường hợp xuất CCDC có giá trị tương đối cao, qui mô tương đối lớn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì toàn bộ giá trị xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 142 - CP trả trước ngắn hạn (nếu phân bổ dưới1 năm tài chính) Nợ TK 242 - CPtrả trước dài hạn (nếu phân bổ trên 1 năm tài chính) Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu, kế toán ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
60
Có TK 153 - Công cu, dụng cụ
Có TK 142 : Nếu phân bổ dưới 1 năm tài chính Có TK 242 : Nếu phân bổ trên 1 năm tài chính
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (nếu phân bổ dưới 1 năm tài chính): Giá trị còn lại chưa tính
* Đối với bao bì luân chuyển
Có TK 153 - Công cu, dụng cụ (1532).
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 142 -CP trả trước ngắn hạn (nếu phân bổ dưới1 năm tài chính) Có TK 242 - CP trả trước dài hạn (nếu phân bổ trên 1 năm tài chính). * Đối với công cụ, dụng cụ cho thuê (cid:0) Khi xuất công cụ, dụng cụ cho thuê: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (phân bổ dưới 1 năm tài chính) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (phân bổ trên 1 năm tài chính) (cid:0) Tính giá trị đồ dùng cho thuê hao mòn vào chi phí hoạt động, kế toán ghi: Nợ TK 627 : Nếu cho thuê tài sản là hoạt động chính của doanh nghiệp Nợ TK 635 : Nếu hoạt động thuê tài sản không phải là hoạt động chính (cid:0) Phản ánh số thu về cho thuê công cụ, dụng cụ, kế toán ghi: Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (cid:0) Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, kế toán ghi: Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (đồ dùng cho thuê) vào chi phí hoạt động Hoặc Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (nếu phân bổ trên 1 năm tài chính): Giá trị còn lại chưa tính vào chi phí hoạt động. + Khi xuất dùng bao bì luân chuyển, kế toán ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (phân bổ dưới 1 năm tài chính) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (phân bổ trên 1 năm tài chính) + Phân bổ giá trị hao mòn của bao bì luân chuyển, kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 142 - CP trả trước ngắn hạn (phân bổ dưới 1 năm tài chính) Có TK 242 – CP trả trước dài hạn (nếu phân bổ trên1 năm tài chính). + Khi thu hồi bao bì luân chuyển nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 153 - Công cu, dụng cụ (1532) (Giá trị còn lại) Có TK 142 - CP trả trước ngắn hạn (phân bổ dưới 1 năm tài chính) Có TK 242 - CP trả trước dài hạn (nếu phân bổ trên 1 năm tài chính) 2.Kế toán nhập, xuất NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kế toán NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán mà giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ không được phản ảnh ngay sau khi có nghiệp vụ xuất. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết qủa kiểm kê thực tế để tính toán, xác định trị giá NLVL tồn kho cuối kỳ. Từ đó tính giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức sau:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
+ - = Tổng trị giá NVL,CCDC nhập trong kỳ Trị giá NVL,CCDC tồn đầu kỳ Trị giá NVL,CCD C tồn cuối kỳ Trị giá NVL,CCDC xuất dùng trong kỳ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ảnh các nghiệp vụ
61
- Kết cấu và nội dung phản ánh
Có TK 151 - Hàng đi đường Có TK 152, 153 - NVL,CCDC. 2.2. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng tồn kho, kế toán ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng (6111 - Mua NVL,CCDC) - Trong kỳ, căn cứ vào các hóa đơn mua NVL,CCDC (trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
Có TK 111, 112, 331… Nợ TK 611 - Mua hàng (6111 - Mua NVL,CCDC) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ - Các nghiệp vụ khác làm tăng NVL,CCDC trong kỳ hàng (trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
Có TK 411, 311, 344
Có TK 611 - Mua hàng (6111 - Mua NVL,CCDC).
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111 - Mua NVL,CCDC) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ - Cuối kỳ,căn cứ vào biên bản kiểm kê, biên bản xử lý số thiếu hụt, mất mát, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 - NVL,CCDC Nợ TK 151 - Hàng đi đường Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý) Nợ TK 334 - Số bắt bồi thường khấu trừ vào lương Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Số thiếu trong định mức) - Khi xuất dùng NVL,CCDC sử dụng cho các hoạt động Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 611 - Mua hàng (6111 - Mua NVL,CCDC). nhập, xuất NVL,CCDC có một số điểm khác so với phương pháp kê khai thường xuyên, cụ thể như sau: + Mọi biến động của NVL,CCDC, không phản ánh trên tài khoản 152, 153 mà được theo dõi trên tài khoản 611 - Mua hàng. + Tài khoản NVL,CCDC chỉ được ghi vào cuối kỳ kế toán thông qua công tác kiểm kê xác định trị giá NVL,CCDC tồn kho cuối kỳ. Như vậy, Tài khoản NVL,CCDC chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế NVL,CCDC tồn kho cuối kỳ). 2.1. Tài khoản sử dụng * Tài kkhoản 611 - Mua hàng - Công dụng: Phản ánh trị giá NLVL, CCDC mua vào trong kỳ. Bên Nợ: + Kết chuyển giá gốc hàng hóa, NLVL, CCDC tồn kho đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê); + Giá gốc hàng hóa, NLVL, CCDC mua vào trong kỳ, hàng đã bán bị trả lại. Bên có: + Kết chuyển giá gốc hàng hóa, NLVL, CCDC tồn kho cuối kỳ (Theo kết quả kiểm kê); + Giá gốc hàng hóa, NLVL, CCDC xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (Chưa được xá định là đã bán trong kỳ); + Giá gốc NLVL, CCDC, hàng hóa mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. Tài khoản 611 - Mua hàng không có số dư cuối kỳ. phương pháp khấu trừ), kế toán ghi: phương pháp khấu trừ), kế toán: VI. Kế toán một số trường hợp khác về NVL, CCDC
62
1. Kế toán NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến - Khi xuất NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến, ghi:
Có TK 152, 153 – NVL, CCDC
Có TK 111, 112, 331…
- Khi nhận lại NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế hoàn thành nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 – NVL, CCDC Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2. Kế toán NVL, CCDC thừa, thiếu khi kiểm kê
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381). - Nếu NVL, CCDC thừa xác định là của doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 – NVL, CCDC
Có các TK liên quan. Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381) - Nếu xác định NVL, CCDC không phải của doanh nghiệp thì ghi đơn vào TK 002 “ Vật tư, hàng hóa nhận
Có TK 152, 153 – NVL, CCDC. - Nếu do sai sót khi cân, đong, đo, đếm hoặc ghi chép; kế toán điều chỉnh lại sổ, kế toán ghi: Nợ các TK liên quan
Có TK 152, 153 – NVL, CCDC
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán - Trường hợp chưa xác định nguyên nhân, chờ xử lý, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) Có TK 152, 153 – NVL, CCDC
- Cuối niên độ kế toán năm, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nợ TK 632- Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Cuối niên độ kế toán năm tiếp theo + Trường hợp 1: (chênh lệch lớn hơn nên lập thêm) Nợ TK 632- Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho + Trường hợp 2: (chênh lệch nhỏ hơn nên hoàn nhập) Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 - Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khi có quyết định của Nhà nưóc hoặc cấp có thẩm quyền về đánh giá NVL, CCDC doanh nghiệp tiến
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Nợ TK 154 – CP SXKD dở dang (chi tiết thuê ngoài gia công chế biến) Các chi phí gia công, chế biến, kế toán ghi: Nợ TK 154 - CP SXKD dở dang (chi tiết thuê ngoài gia công chế biến) 2.1. Kế toán NVL, CCDC thừa khi kiểm kê Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi: giữ hộ, nhận gia công” đồng thời tìm nguyên nhân để xử lý. 2.2. Kế toán NVL, CCDC thiếu khi kiểm kê - Nếu quyết định số thiếu được phép tính vào giá vốn hàng bán 3. Kế toán dự phòng giảm giá NVL, CCDC tồn kho 4. Kế toán đánh giá lại nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ hành kiểm kê đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch (nếu có): + Trường hợp giá trị tài sản đánh giá lại > giá trị ghi sổ kế toán, phần chênh lệch, kế toán ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 - Công cụ- dụng cụ Có TK 412 - Chênh lệch do đánh giá lại tài sản.
63
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Nợ TK 412 - Chênh lệch do đánh giá lại tài sản Có TK 152, 153 – NVL, CCDC. + Trường hợp giá trị tài sản đánh giá lại < giá trị ghi sổ kế toán, phần chênh lệch, kế toán ghi:
64 CHƯƠNG 4:KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1. Khái niệm
Tiền lương là phần thù lao lao động biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Ngoài tiền lương, người lao động tại doanh nghiệp còn được nhận các khoản tiền thưởng do những sáng
kiến trong quá trình làm việc như: thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng tăng năng suất lao động. 2. Ý nghĩa Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Theo cách phân loại này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành 2 loại sau:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Do đó, việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đồng thời, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế, tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị. 3. Nhiệm vụ Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp có nhiệm vụ như sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, các đối tượng hạch toán chi phí một cách chính xác, hợp lý. - Tổ chức, hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động và tiền lương. - Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng chế độ quy định. - Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh - Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, trợ cấp BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có những biện pháp nhằm giúp doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả hơn. II. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN 1. Phân loại lao động và tiền lương 1.1 Phân loại lao động Đội ngũ lao động trong doanh nghiệp rất đa dạng về chuyên môn, trình độ, tuổi tác…tham gia vào nhiều lĩnh vực và hoạt động khác nhau nên để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động là sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Lao động trong doanh nghiệp thường được tuân theo các tiêu thức sau: 1.1.1.Phân theo thời gian lao động - Lao động thường xuyên: là lao động làm vịêc trong doanh nghiệp một cách thường xuyên trong suốt thời hạn hợp đồng (bao gồm hợp đồng dài hạn và hợp đồng ngắn hạn). - Lao động tạm thời: là lao động làm vịêc tại doanh nghiệp mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, sử dụng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. đồng thời xác định được các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà Nước được chính xác. 1.1.2. Phân theo mối quan hệ với quá trình sản xuất Theo cách phân loại này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành 2 loại sau:
Theo cách phân loại này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại sau:
65 - Lao động trực tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ. - Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động để có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, có chính sách trả lương hợp lý, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành một cách chính xác. 1.1.3. Phân theo chức năng trong quá trình sản xuất, kinh doanh - Lao động thực hiện chức năng sản xuất: là toàn bộ lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ như: công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, nhân viên phân xưởng… - Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là bộ phận lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ như: nhân viên bán hàng, tiếp thị… - Lao động thực hiện chức năng quản lý: là bộ phận lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như: nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính… 1.2 Phân loại tiền lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành 2 loại sau:
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành 2 loại sau:
Do tiền lương có nhiều loại khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế, tiền lương được phân thành các loại khác nhau căn cứ vào các tiêu thức khác nhau: 1.2.1. Phân theo tính chất lương - Tiền lương chính: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất như lương. - Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng chế độ quy định được hưởng lương như: nghỉ phép, hội họp, lễ, tết… 1.2.2. Phân theo đối tượng được trả lương - Tiền lương trực tiếp: là bộ phận tiền lương trả cho đối tượng lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. - Tiền lương gián tiếp: là bộ phận tiền lương trả cho đối tượng lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3.Phân theo chức năng tiền lương Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành 3 loại sau: - Tiền lương sản xuất: là bộ phận tiền lương trả cho lao động thực hiện chức năng sản xuất. - Tiền lương bán hàng: là bộ phận tiền lương trả cho lao động thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. - Tiền lương quản lý: là bộ phận tiền lương trả cho lao động thực hiện chức năng quản lý. 1.2.4. Phân theo hình thức trả lương Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành 3 loại sau: - Tiền lương theo thời gian: là hình thức tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. - Tiền lương theo sản phẩm: là hình thức tiền lương trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng của sản phẩm, khối lượng công việc hoặc dịch vụ đã hoàn thành được nghiệm thu. 1.3. Các hình thức tiền lương Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu : hình thức
trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. 1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
66 doanh nghiệp, thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: hành chính quản trị, kế toán- tài vụ…. Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn và chia làm nhiều
Hình thức tiền lương theo thời gian bao gồm các hình thức sau:
bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định. Tiền lương tháng: là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức. lương lương phải trả * = Số ngày làm việc thực tế trong tháng Mức ngày Tiền trong tháng
Trong đó:
Mức lương tối thiểu * Hệ số lương và phụ cấp = Mức lương ngày Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Tiền lương tuần: là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc, thường áp dụng để trả lương cho lao động bán thời gian, lao động thời vụ, được tính như sau:
Tiền lương tháng * 12 tháng Tiền lương tuần = 52 tuần
Tiền lương ngày: là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc, được áp dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn. Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Tiền lương ngày Tiền lương giờ = Số giờ làm việc trong ngày theo quy định
Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý
Như vậy, tiền lương theo thời gian về nguyên tắc dựa vào thời gian làm việc của người lao động. Cách trả lương này mang tính bình quân, chưa chú ý đến chất lượng công việc của người lao động nên chưa kích thích tích cực và tinh thần trách nhiệm của họ. 1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm trả cho từng loại sản phẩm, công việc và phải kiểm tra, nghiệm thu các sản phẩm chặt chẽ. Hình thức tiền lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức cụ thể sau: 1.3.2.1. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là không vượt hoặc vượt mức quy định.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
= * Đơn giá lương Tổng tiền lương phải trả Số lượng sản phẩm hoàn thành Đây là hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến để tính lương phải trả cho công
67
1.3.2.2. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: là hình thức tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm. các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc… Tiền lương của bộ phận lao động này được xác định theo tỷ lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
* = Đơn giá lương * Số lượng sản phẩm hoàn thành Tổng tiền lương phải trả Tỷ lệ tiền lương sp trực tiếp
1.3.2.3. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tốt như: tiết
kiệm vật tư, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm… Ngược lại, nếu người lao động đã không cố gắng đạt được những thành tích tốt mà làm lãng phí vật tư, sản phẩm sản xuất ra kém chất lượng thì bị phạt lương với những mức phạt cụ thể do doanh nghiệp đó quy định đối với từng người.
1.3.2.4. Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá lương được phân theo từng mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Đơn giá lương sẽ gia tăng cấp bậc khi khối lượng sản phẩm hoàn thành vượt một định mức nào đó. Tiền lương phải trả được xác định như sau:
= * Đơn giá lương mức i Tổng tiền lương phải trả Số lượng sản phẩm hoàn thành mức i Hình thức này thường được áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy mạnh tiến độ
sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến, phá vỡ định mức lao động cũ. 1.3.2.5. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc Là hình thức tiền lương trả theo khối lượng công việc hoàn thành. Mức lương được xác định theo từng khối lượng công việc cụ thể. Hình thức này thường được áp dụng cho những công việc giản đơn, có tính chất đột xuất như: vận
chuyển, bốc vác hàng hóa… 1.3.2.6. Tiền lương theo sản phẩm tập thể Là hình thức tiền lương trả cho một tập thể khi cùng thực hiện chung một khối lượng công việc. Theo
= * Đơn giá lương hình thức này, trước hết tính tiền lương chung cho cả tập thể Tổng tiền lương của tập thể Khối lượng sản phẩm (công việc) hoàn thành
Sau đó tiến hành phân phối tiền lương cho từng người trong tập thể theo các bước sau: Bước 1: Tính hệ số quy đổi của từng công nhân (Hi)
Tiền lương theo bậc của công nhân i Hi = Tiền lương bậc 1
Bước 2: Quy đổi thời gian làm việc thực tế của từng công nhân
= * Hi Thời gian làm việc quy đổi của công nhân i Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Bước 3: Tính đơn giá tiền lương cho một đơn vị thời gian làm việc quy đổi
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
68
Tổng tiền lương của cả tập thể giá = Đơn lương Tổng thời gian làm việc của cả tập thể
Bước 4: Tính tiền lương cho từng công nhân
= Đơn giá lương * Thời gian làm việc quy đổi của công nhân i
Tiền lương của công nhân i 1.4. Tính tiền lương trong một số trường hợp đặc biệt 1.4.1. Trường hợp công nhân làm thêm giờ
Đối với lao động trả lương theo thời gian: Nếu làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn thì doanh nghiệp phải trả lương làm thêm giờ theo cách sau:
lương giờ * * = Tiền thực trả Số giờ làm thêm 150% hoặc 200% hoặc 300% Tiền lương làm thêm giờ Trong đó: - Tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở:
(1) Tiền lương thực trả của tháng mà người lao động làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác không có tính chất như lương) chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không kể số giờ làm thêm) nhưng không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường hoặc 156 giờ đối với công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. (2) Trường hợp trả lương ngày, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả khi làm việc vào ban đêm, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác có tính chất như lương) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày (không kể giờ làm thêm) nhưng không quá 08 giờ với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường hoặc 06 giờ đối với công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. - Vào ngày thường, ít nhất bằng ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường; - Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ, được trả lương ít nhất bằng 200% của tiền lương giờ của ngày
- Mức lương 300%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức
làm việc bình thường. 300% này đã bao gồm tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương ). - Trường hợp làm thêm giờ nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì doanh nghiệp chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả của công nhân đang làm nếu thêm giờ vào ngày bình thường; 100% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần; 200% nếu làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương. Đối với lao động trả lương theo sản phẩm: được tính như sau
= * * Số sản phẩm làm thêm Đơn giá tiền lương 150% hoặc 200% hoặc 300% Tiền lương sản phẩm làm thêm 1.4.2. Trường hợp làm việc vào ban đêm Đối với lao động trả lương theo thời gian: được tính như sau
= * * 130% Tiền lương làm việc ban đêm Số giờ làm việc ban đêm Tiền lương giờ thực trả
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Trong đó: - Tiền lương giờ thực trả được tính giống như đối với lao động trả lương theo thời gian ở trường hợp công nhân làm thêm giờ.
69 - Mức 130% gồm tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban ngày và 30% tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban đêm. + Thời gian làm việc vào ban đêm theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính Phủ được xác định từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc, từ 21 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam.
Đối với lao động trả lương theo sản phẩm: được tính như sau:
* * = 130 % Đơn giá tiền lương Số sản phẩm làm việc ban đêm Tiền lương sản phẩm làm việc ban đêm 1.4.3. Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm Đối với lao động trả lương theo thời gian: được tính như sau:
= * * * 130% Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm Số giờ làm thêm vào ban đêm Tiền lương giờ thực trả 150% hoặc 200% hoặc 300% Đối với lao động trả lương theo sản phẩm: được tính như sau:
= * * Đơn giá tiền lương 150% hoặc 200% hoặc 300% Tiền lương sản phẩm làm thêm ban đêm Số sản phẩm làm thêm ban đêm
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm quy định như trên được lấy trong quỹ tiền lương năm ứng với năm kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp phát sinh số lượng, khối lượng công việc mới chưa xác định trong quỹ lương kế hoạch năm, doanh nghiệp cần làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm thì tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm này được bổ sung vào quỹ tiền lương của doanh nghiệp và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông. Mức trả lương làm thêm giờ bằng 150%, 200%, 300%; làm việc vào ban đêm bằng 130% quy định như đã nói ở trên là mức bắt buộc doanh nghiệp phải trả khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, còn mức cao hơn thì người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận. 2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) Bất kỳ một quốc gia nào cũng quan tâm đến chính sách an sinh xã hội để đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống cho những người lao động trong các trường hợp đặc biệt như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức lao dộng phải nghỉ việc…Ở nước ta, chính sách an sinh xã hội thể hiện một phần qua quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức, … Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành từ hai nguồn. Từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động đóng góp 16%. - Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%. - Để đảm bảo chi trả trợ cấp BHXH kịp thời cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp, chế độ hiện hành quy định các doanh nghiệp có nghĩa vụ chi trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau và thai sản. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch chi BHXH để nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp hàng tháng. Cuối mỗi tháng doanh nghiệp và cơ quan BHXH sẽ tiến hành thanh toán về số tiền chi trả trợ cấp thực tế phát sinh trong tháng. Nếu số thực chi lớn hơn kinh phí được cấp, doanh nghiệp sẽ được cấp bù. Trường hợp số thực chi nhỏ hơn số kinh phí được cấp, phần kinh phí chưa sử dụng được chuyển sang phần kinh phí sẽ được cấp ở tháng sau. - Việc chi trợ cấp BHXH chỉ áp dụng cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHXH và mức chi sẽ phụ thuộc vào tiền lương dùng để đóng góp quỹ trước khi nghỉ hưởng trợ cấp, thời gian đã tham gia quỹ, số ngày nghỉ thực tế được hưởng trợ cấp và phần trăm trợ cấp theo luật định.
70
+ Đối với trợ cấp ốm đau: Người lao động chỉ được hưởng BHXH khi nghỉ việc do ốm đau, tai nạn có
75% * * = Mức thanh toán trợ cấp BHXH Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động có tham gia quỹ BHXH nghỉ việc trong trường hợp ốm đau và thai sản. Để tính trợ cấp BHXH, kế toán cần thu thập, kiểm tra các phiếu nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan và dựa vào các quy định của Nhà Nước về thanh toán trợ cấp BHXH. xác nhận của cơ quan y tế, nghỉ việc trông con ốm. Số tiền trợ cấp được tính như sau: Số ngày nghỉ được hưởng Trợ cấp ốm đau phải trả Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ 22 ngày
Số ngày nghỉ tối đa được hưởng trợ cấp BHXH của từng lao động tùy thuộc vào thời gian đóng BHXH, tính chất công việc hay nơi làm việc của người lao động. Trường hợp số ngày nghỉ thực tế lớn hơn số ngày nghỉ tối đa được hưởng trợ cấp thì chỉ chi trả trợ cấp cho số ngày vượt trong một số trường hợp đặc biệt như: chữa bệnh điều trị lâu dài hay thời gian đóng BHXH dài. + Đối với trợ cấp thai sản: Chỉ áp dụng cho lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai khi nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc được hưởng trợ cấp thai sản phải tính đến điều kiện lao động của lao động nữ. Mức trợ cấp thai sản trong thời gian nghỉ việc bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ. Số tiền trợ cấp được tính như sau:
= * Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ sinh con Trợ cấp BHXH khi sinh con Số tháng nghỉ sinh con
3. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe (khám, chữa bệnh), không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010 như sau:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%. 4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với đối tượng lao động và người sử dụng lao động. * Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau: - Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. - Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và DN chịu 1% tính vào chi phí. 5. Quỹ kinh phí công đoàn (KPCD) - Kinh phí công đoàn là khoản kinh phí sử dụng cho hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp. Tỷ lệ trích lập của khoản này là 2% trên tổng thu nhập của người lao động (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…) và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của doanh nghiệp. - Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp nộp lên tổ chức công đoàn cấp trên 50% quỹ KPCD, 50% giữ lại để chi
71
cho hoạt động công đoàn cơ sở. III. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ VÀ TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT 1. Kế toán tiền lương 1.1. Chứng từ sử dụng - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng chấm công, giấy đi đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, biên bản điều tra tai nạn lao động, các chứng từ phản ánh về thanh quyết toán tiền BHXH với cơ quan BHXH, chi tiền trả cho người được hưởng BHXH…. Đơn vị:……. Bộ phận:………… Mẫu số: 01a-LĐTL Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
BẢNG CHẤM CÔNG Ngày…tháng…năm…
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 … 31 Họ và tên S T T
Số công hưởn g BH XH Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Số công hưởn g lương sản phẩm Số công hưởn g lương thời gian Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương
A Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng … lương 35 36 B Cộng C 1 2 3 … 31 32 33 34
Người duyệt (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người chấm công (Ký, họ tên)
- Nghỉ phép: P - Hội nghị, học tập: H - Nghỉ bù: NB - Nghỉ không lương: R0 - Ngừng việc: N - Lao động nghĩa vụ: LĐ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Ký hiệu chấm công: - Lương sản phẩm : K - Lương thời gian: + - Ốm, điều dưỡng: ô - Con ốm: Cô - Thai sản: TS - Tai nạn: T Đơn vị:……. Bộ phận:………… Mẫu số: 05-LĐTL Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
72 PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Ngày…tháng…năm…
Tên đơn vị (hoặc cá nhân): Theo hợp đồng số:…………..ngày…tháng…năm…
Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú STT
A Tên sản phẩm (công việc) B C 1 2 3 D
Cộng x x x
Tổng số tiền (viết bằng chữ):………………………………………………
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
Người giao việc (ký, họ tên) Người nhận việc (ký, họ tên) Người duyệt (ký, họ tên) Người kiểm tra chất lượng (ký, họ tên)
73
Mẫu số: 11-LĐTL Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
Đơn vị:……. Bộ phận:…..
BẢNG THANH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ngày…tháng…năm… Nợ:………… Có:………….
Nghỉ đẻ
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Ký nhận
Nghỉ sẩy thai, sinh đẻ kế hoạch
ST T
Họ tên
Số tiền
Số ngày
Số ngày
Khoả n chi
Số ngày
Số ngày
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Kho ản chi
Số tiề n
Tổ ng số tiề n
Nghỉ tai nạn lao động Số ng ày Tổng số tiền (viết bằng chữ):………………………………………………………………..
Kế toán BHXH (ký, họ tên)
Trưởng ban BHXH (ký, họ tên)
Kế toán trưởng (ký, họ tên)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
74
Đơn vị:……. Bộ phận:…..
Mẫu số: 02-LĐTL Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
Lương sản phẩm
Họ tên
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Ngày…tháng…năm… Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
S T T
Bậ c lươ ng
Nghỉ việc, ngừng việc hưởng … lương
Thu ế thu nhập phải nộp
Ph ụ cấ p kh ác
Lương thời gian và nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương
Phụ cấp thu ộc quỹ lươ ng
Số sp
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
… … Cộ ng
Số tiền
Số tiề n 6
Số tiề n 2
A B
C
1
3
4
5
7
8
9
10
11
14
15
16
Ký nh ận 17
Ký nhậ n 12
1 3
Cộng
Kế toán thanh toán (ký, họ tên)
Kế toán trưởng (ký, họ tên)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
75
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người
1.2. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 334 - Phải trả người lao động. - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH, và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của người lao động. - Kết cấu và nội dung phản ánh Bên Nợ: + Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động. lao động. Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động. Số dư Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và
- Tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo theo quy định phải trả
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271) Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động. 1.3. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu cho người lao động, kế toán ghi: - Tiền thưởng trả cho công nhân viên, ghi: + Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
76
Có TK 111, 112, . . .
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341). + Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341) - Tính bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,...) phải trả công
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
nhân viên, ghi: - Khi tính tiền ăn ca phải trả cho người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 622, 641, 642,627 Có TK 334 - Phải trả người lao động.
Nợ TK 622, 627, 641, 642 Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (doanh nghiệp có trích trước tiền
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
Có TK 141 - Tạm ứng Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Có TK 138 - Phải thu khác.
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) - Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người
Có TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
- Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi: lương nghỉ phép) - Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý, … ghi: lao động khác phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) - Khi ứng trước hoặc thực tế trả tiền lương, tiền công cho công
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
77
Có TK 111, 112, …
Có TK 111, 112, …
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội - Bảng thanh quyết toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) - Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi: 2. Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 2.1. Chứng từ kế toán sử dụng Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ khác có liên quan như: Chứng từ về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, chứng từ về tiền nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, …
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
2.2.1. TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài các tài khoản khác (trừ TK 331 đến TK 337,3389)
- Liên quan đến hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCD tại doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: - BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý - Trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động trong kỳ KPCD đã chi tại doanh nghiệp
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
78
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ - BHXH, KPCD vượt chi được cấp bù
+ TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết + TK 3382 - Kinh phí công đoàn
Số dư bên Có: Phản ánh BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho doanh nghiệp chưa chi hết Số dư bên Nợ: (nếu có): Phản ánh số BHXH, KPCD vượt chi chưa được cấp bù Tài khoản 338 có 9 TK cấp 2
+ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384 - Bảo hiểm y tế + TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá + TK 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
+ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện + TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
+ TK 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp 2.2.2. TK 3389 “Bảo hiểm thất nghiệp ”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích và đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. - Kết cấu, nội dung phản ánh: Bên Nợ: Số Bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Bên Có: - Trích bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh; - Trích bảo hiểm thất nghiệp khấu trừ vào lương của công nhân viên. Số dư bên Có: Số bảo hiểm thất nghiệp đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
79
2.3. Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271) Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6621)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi: - Tính số tiền BHYT,BHXH,BHTN trừ vào lương của công nhân viên:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383, 3384).
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112
- Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ cho công nhân viên, ghi: - Tính BHXH phải trả công nhân viên khi ốm đau, thai sản, tai nạn…
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
- Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 111, 112
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382)
Công dụng: Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí trích
- Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền, ghi: 3. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 3.1.Tài khoản 335 “Chi phí phải trả” trước về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, sữa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích trước khác.
Nội dung và kết cấu
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn
80
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả - Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được
ghi giảm chi phí
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp - Tiền lương nghỉ phép của công nhân thực tế phải trả: - Tính số trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên
Bên Có: Các khoản chi phí đã được trích trước vào chi phí SXKD Số dư bên Nợ: Khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn cuối kỳ 3.2.Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất: số tiền lương nghỉ phép phải trả của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác - Cuối niên độ kế toán, tính toán tổng số tiền lương nghỉ phép đã trích trước trong năm của công nhân sản xuất và tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh:
+ Nếu số đã trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất tính vào chi phí sản xuất nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì điều chỉnh tăng chi phí bằng số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 - Phải trả, phải nộp khác
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
+ Nếu số đã trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất tính vào chi phí sản xuất lớn hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì điều chỉnh giảm chi phí bằng số chênh lệch, ghi:
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. /.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn

