
Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 31
BÀI 3 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Giáo trình Kế toán tài chính, Chủ biên GS.TS Đặng Thị Loan, Nhà xuất bản đại
học Kinh tế Quốc dân 2011.
2. Bài tập kế toán tài chính, Chủ biên PGS.TS Phạm Quang, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân 2013.
3. Chuẩn mực số 02 về Hàng tồn kho.
4. Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006 của Bộ Tài chính.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán
Các hình thức tiền lương
Kế toán tiền lương,tiền thưởng và thanh toán với người lao động
Kế toán các khoản trích theo lương
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau:
Trình bày được các khái niệm về: Tiền lương; quỹ tiền lương của doanh nghiệp; các
khoản (quỹ) trích theo lương , quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Phân biệt được các hình thức tiền lương phổ biến.
Nắm vững mục đích sử dụng cũng như nguồn hình thành (tỷ lệ trích lập) của các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN.
Nắm vững nội dung kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, các khoản phải
trả người lao động và các quỹ trích theo lương.

Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
32 NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214
Tình huống dẫn nhập
Chị Nguyễn Thị Lan là công nhân may của công ty may An Lạc thuộc nhóm 2, bậc 4 của thang
lương A2 được quy định trong Nghị định 205/2004/NĐ-CP có hệ số lương cơ bản là 2,9; hệ số
phụ cấp khu vực 0,2; phụ cấp chức vụ 0,2; hệ số điều chỉnh tiền lương tối thiểu của công ty An
Lạc là 0,4. Số ngày làm việc thực tế của chị Lan là 20 ngày, số ngày làm việc theo chế độ là 22
ngày, mức tiền lương tối thiểu theo chế độ 1.150.000 đồng.
Giả sử trong tháng 3 năm N, kết quả hạch toán thời gian lao động của chị Lan là:
o Số công làm việc hưởng lương theo sản phẩm trực tiếp: 25 công (trong đó công làm
thêm giờ: 10 công).
o Số công làm việc hưởng lương theo thời gian: 4 công.
o Số ngày nghỉ ốm hưởng bảo hiểm ( trợ cấp 100% lương): 3 công.
o Số ngày được hưởng tiền ăn ca: 19 ngày, mức trợ cấp tiền ăn ca: 50.000 đồng/ngày.
Kết quả của chị Lan: Số sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn tính lương là 3000 sản phẩm,
trong đó số sản phẩm làm thêm là 1000 sản phẩm, đơn giá bình thường là 2000 đồng/sản
phẩm, đơn giá làm thêm giờ là 3000 đồng/sản phẩm.
1. Hãy xác định tiền lương tháng của chị Lan trong trường hợp chị Lan hưởng
lương theo thời gian.
2. Xác định các khoản trích theo lương của chị Lan.
3. Hãy xác định thu nhập ban đầu và thu nhập sau khi khấu trừ các khoản trích
theo lương của chị Lan.

Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 33
3.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán
3.1.1. Ý nghĩa
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động.
Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ
tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù
lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện
bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người
lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
3.1.2. Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số
lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính
lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí
nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các
phân xưởng, các bộ phận sản xuất - kinh doanh, các
phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền
lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ,
đúng phương pháp.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho người lao động.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lượng phục vụ cho công tác quản lý của Nhà
nước và doanh nghiệp.
3.2. Các hình thức tiền lương
3.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện là việc tính trả lương cho người lao
động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật, chuyên môn của người lao động.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản
lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất.
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức lương
tháng chia (:) cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương ngày thường
được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính trả

Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
34 NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214
lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, hoặc làm nghĩa vụ
khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia (:) cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người
lao dộng trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
3.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện là việc
tính trả lương cho người lao động theo số lượng và
chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành.
Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc
phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động
với thù lao lao động; có tác dụng khuyến khích người
lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng
thêm sản phẩm cho xã hội.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh
nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Với hình thức
này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã
quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Thường được áp dụng để trả
lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ
vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị... Tuy lao động của
họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất
của lao động trực tiếp.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức này,
ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong
sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng,
lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không bảo đảm đủ ngày công quy
định... thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến: Theo hình thức này, ngoài tiền
lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở
tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác
dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng
hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp cho nên, nó chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết
như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương cho người lao
động làm việc ở những khâu khó nhất để bảo đảm tính đồng bộ cho sản xuất.

Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
NEU_MAN610_Bai3_v1.0013111214 35
3.3. Kế toán tiền lương, tiền thưởng và thanh toán với người lao động
3.3.1. Tính lương, tính thưởng cho người lao động
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Thời gian để tính lương, tính
thưởng và các khoản phải trả cho người lao động là hàng tháng. Căn cứ để tính là các
chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên
quan (như giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc). Tất cả các chứng từ trên phải được
kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được các yêu cầu
của chứng từ kế toán.
"Bảng thanh toán tiền lương" là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp
cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất - kinh doanh, "Bảng thanh toán
tiền lương" được lập cho từng bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm...) tương ứng với "Bảng
chấm công".
Khi tính tiền thưởng thường xuyên cho người lao động, kế toán lập "Bảng thanh toán
tiền thưởng" dựa trên các chứng từ ban đầu như "Bảng chấm công", "Phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành"... và phương án tính thưởng đã được người có
thẩm quyền phê duyệt.
"Bảng thanh toán tiền thưởng" (mẫu 03 - LĐTL chế độ chứng từ kế toán).
Trong các trường hợp thưởng đột xuất cho người lao động, kế toán không lập “Bảng thanh
toán tiền thưởng” theo mẫu trên mà tự thiết kế mẫu phù hợp với phương án tính thưởng.
3.3.2. Kế toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động
Tài khoản sử dụng để kế toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh
toán với người lao động là TK 334 “Phải trả người lao động”. Nội dung của tài
khoản này như sau:
o Bên Nợ:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã
ứng trước cho người lao động.
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
o Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế
phải trả cho người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động.
Trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả quá số
tiền phải trả cho người lao động.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: thanh toán lương và thanh toán các
khoản khác.
TK 334 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
o TK 3341 "Phải trả công nhân viên": Phản ánh các khoản phải trả và thanh toán các
khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
o TK 3348 "Phải trả người lao động khác": Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân