BÁO CÁO KHOA HỌC TẠI HỘI NGHỊ KHOA HỌC DƯỢC
BỆNH VIỆN HÀ NỘI MỞ RỘNG
LẦN THỨ 6 NĂM 2018
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ
DỤNG THUỐC THEO PHƯƠNG PHÁP LIỀU XÁC ĐỊNH TRONG NGÀY
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017
Người thực hiện: DSCKII. Đào Duy Kim Ngà
DS. Bùi Thị Bích Phượng
Cùng các cộng sự
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC THEO PHƯƠNG PHÁP LIỀU XÁC ĐỊNH TRONG NGÀY TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017
Người thực hiện: DSCKII. Đào Duy Kim Ngà
DS. Bùi Thị Bích Phượng
Cùng các cộng sự
NỘI DUNG
Mở đầu
1
Tổng quan
2
Phương pháp
3
Kết quả
4
Bàn luận và kết luận
5
3
1. MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của nghiên cứu
▪ Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý các hoạt động liên
▪ Từ năm 2012 đến nay, Bộ Y Tế (BYT) đã ban hành các Thông Tư, văn bản mới như 31/2012/TT-BYT, 21/2013/TT-BYT… liên quan đến công tác dược như hướng dẫn
hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện có nội dung phân tích sử dụng thuốc; Tổ chức
quan đến công tác dược tại bệnh viện (BV) đã có những hiệu quả nhất định.
và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị hướng dẫn phân tích sử dụng thuốc theo
▪ Chính vì thế, cần phải tổng hợp, đánh giá và đưa ra biện pháp để giám sát tình hình tiêu thụ và sử dụng thuốc và cần phải triển khai thêm nhiều ứng dụng CNTT để đáp
phương pháp tính liều xác định trong ngày - DDD, …
4
ứng cho các hoạt động liên quan đến công tác này.
1. MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của nghiên cứu
▪ Công tác đánh giá sử dụng thuốc mới được các Bệnh viện (BV) quan tâm trong những
▪ Trong những tháng đầu năm 2017, BV đang thực hiện triển khai thêm một số khoa mới. Quy mô bệnh viện phát triển tuy nhiên về nhân lực vẫn còn thiếu nên chưa có thời gian
năm gần đây, trong số đó có Bệnh viện Quận 11 (BVQ11).
5
để đánh giá được việc sử dụng thuốc đã thực sự đạt hiệu quả, an toàn và hợp lý.
1. MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của nghiên cứu
▪ Trên thực tế khi bệnh viện thực hiện phân tích DDD (Liều xác định trong ngày) bằng phương pháp thủ công có nhiều hạn chế như đòi hỏi có nhân lực, tốn nhiều thời gian. Với
thông qua phân tích DDD.
▪ Với những lý do trên, đề tài này nhằm mục đích xây dựng công cụ để đánh giá sử dụng
những lý do trên, đề tài này nhằm mục đích xây dựng công cụ để đánh giá sử dụng thuốc
6
thuốc thông qua phân tích DDD.
1. MỞ ĐẦU
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong phân tích sử dụng thuốc theo phương pháp
DDD tại Bệnh viện quận 11”
▪ Khảo sát thực trạng phân tích sử dụng thuốc theo DDD tại BVQ11 bằng phương
Gồm 03 mục tiêu chính:
pháp thủ công.
▪ Phân tích các tồn tại, đề xuất và xây dựng các ứng dụng mới theo phương pháp DDD nhằm tăng cường quản lý các hoạt động liên quan đến sử dụng thuốc tại
▪ Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất.
7
Bệnh Viện Quận 11.
2. TỔNG QUAN
Căn cứ pháp lý
▪ Căn cứ Thông tư số 31/2012/TT-BYT ngày 20/12/2012 về hướng dẫn hoạt
động dược lâm sàng trong BV.
▪ Căn cứ Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 quy định về tổ chức
▪ Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12/07/2013 hướng dẫn thực hiện
và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong BV.
8
quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại BV.
2. TỔNG QUAN
Căn cứ pháp lý
▪ Căn cứ Thông tư số 31/2012/TT-BYT ngày 20/12/2012 về hướng dẫn hoạt
▪ Căn cứ Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 quy định về tổ chức và
động dược lâm sàng trong BV.
▪ Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12/07/2013 hướng dẫn thực hiện
hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong BV.
9
quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại BV.
2. TỔNG QUAN
2.1. Khái niệm
2.1.1 Liều xác định trong ngày – DDD (Defined Daily Dose):
▪ DDD là là liều trung bình duy trì giả định mỗi ngày cho một thuốc với chỉ định chính dành cho
người lớn.
▪ Phương pháp DDD giúp chuyển đổi, chuẩn hóa các số liệu về số lượng sản phẩm hiện có như hộp, viên, ống tiêm, chai, thành ước lượng thô về thuốc được dùng trong điều trị ví dụ số liều dùng
hàng ngày. DDD là liều trung bình duy trì hàng ngày với chỉ định chính của một thuốc nào đó
dành cho người lớn. Định nghĩa này của WHO được áp dụng trên toàn thế giới.
▪ Liều DDD thường dựa trên liều của từng phác đồ điều trị, thường dùng trong điều trị nhiều hơn là trong dự phòng. Nếu một thuốc được dùng với nhiều chỉ định khác nhau, DDD có thể
được tính cho mỗi chỉ định. Tính DDD chỉ dành được cho những thuốc đã có mã ATC và được
định kỳ đánh giá lại.
10
2. TỔNG QUAN
2.1. Khái niệm
sóc sức khoẻ định kỳ. Hay nói cách khác là đánh giá chất lượng chung của việc kê đơn
2.1.2 Số lượng thuốc sử dụng đối với 90% đơn thuốc – DU90% (Drug utilization 90%): ▪ DU90% là số lượng thuốc sử dụng đối với 90% đơn thuốc, đây là một phương pháp không tốn kém, linh hoạt và đơn giản để đánh giá chất lượng của thuốc quy định trong chăm
thuốc.
▪ Số lượng sản phẩm trong phân khúc DU90% và tuân thủ các hướng dẫn theo đơn có thể là chỉ số chất lượng nói chung. Hay nói cách khác, số lượng thuốc sử dụng chiếm 90% tổng số
lượng sử dụng có thể bổ sung làm chỉ số về chất lượng kê đơn thuốc.
11
2. TỔNG QUAN
2.2. Cách tìm DDD chuẩn
▪ Truy cập trang web http://www.whocc.no/atc_ddd_index/ ▪ Nhập mã ATC hoặc tên thuốc cần tìm DDD, sau đó nhấn nút Search. ▪ Chọn DDD chuẩn theo đường dùng và chỉ định mong muốn.
12
2. TỔNG QUAN
2.4. Nghiên cứu trong nước
▪ Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học “Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2009-2011” năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Hiền
Lương : tác giả đã tiến hành khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh, giai đoạn 2009 –
2011, dựa trên liều DDD/100 ngày nằm viện sau đó lựa chọn nhóm kháng sinh
được sử dụng nhiều nhất để đánh giá tính phù hợp của việc sử dụng tại Bệnh viện.
▪ Phân tích về chi phí thuốc điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhân dân 115 năm 2015 dựa vào phân loại ATC/DDD căn cứ vào phân tích thực hiện thay thế 50% số DDD của
thuốc có chi phí cao bằng thuốc có chi phí DDD thấp giúp tiết kiệm chi phí nhưng
13
vẫn đảm bảo yêu cầu về lâm sàng.
2. TỔNG QUAN
2.5. Nghiên cứu ngoài nước
▪ Nghiên cứu về sử dụng thuốc bằng phương pháp phân tích DDD ở Khoa Hồi sức tích cực tại một Bệnh viện Ấn Độ: nghiên cứu này cho thấy kháng sinh được kê đơn rộng
rãi ở những bệnh nhân nặng và tạo thành một tỷ trọng đáng kể trong tổng số
thuốc được tiêu thụ trong ICU. Nghiên cứu này hữu ích cho việc nhắc nhở cho bác
sĩ về việc kê đơn hợp lý đối với thuốc kháng sinh và giúp việc quản lý bệnh nhân
14
tốt hơn.
3. PHƯƠNG PHÁP
3.1. Đối tượng nghiên cứu
▪ Thực trạng phân tích sử dụng thuốc theo DDD tại BVQ11 bằng phương pháp thủ công. ▪ Các tồn tại, đề xuất và xây dựng các ứng dụng mới theo phương pháp DDD nhằm tăng
▪ Hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất.
cường quản lý các hoạt động liên quan đến sử dụng thuốc tại Bệnh Viện Quận 11.
3.2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Quận 11
3.3. Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2017 đến 31/10/2017.
15
3. PHƯƠNG PHÁP
3.4. Nội dung nghiên cứu
▪ Thực trạng phân tích sử dụng thuốc theo DDD tại BVQ11 bằng phương pháp thủ
công
3.5. Thiết kế nghiên cứu
▪ Áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu số liệu sử dụng thuốc từ tháng 01 năm
2017 đến tháng 06 năm 2017 phân tích DDD bằng phương pháp thủ công.
3.6. Mẫu nghiên cứu
▪ Dữ liệu sử dụng thuốc từ tháng 01 năm 2017 đến hết tháng 06 năm 2017 đáp ứng
16
tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ.
3. PHƯƠNG PHÁP
3.7. Tiêu chuẩn lựa chọn:
▪ Dữ liệu các thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, đường dùng, số lượng,
đơn giá, thành tiền. (Chia thông tin theo nội trú, ngoại trú)
3.8. Tiêu chuẩn loại trừ:
▪ Loại
trừ các thuốc mà thành phần hoạt chất không có trong bảng phân loại
ATC/DDD năm 2016, cũng như các thuốc có trong bảng phân loại này nhưng không
▪ Các thuốc sử dụng cho trẻ em.
17
phân liều DDD.
3. PHƯƠNG PHÁP
3.9. Phương pháp lấy mẫu và xử lý kết quả
▪ Nghiên cứu dữ liệu sử dụng thuốc thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian
▪ Xác định DDD chuẩn tại:
nghiên cứu. Dữ liệu được xử lý bằng Microsoft Excel 2010.
18
https://www.whocc.no/atc_ddd_index/?code=A10BA02
3. PHƯƠNG PHÁP
3.10. Cách tính DDD thực hiện như sau:
▪ Xác định tổng số thuốc được sử dụng hoặc được mua trong chu kỳ phân tích theo đơn vị số lượng tối thiểu (viên, viên nang, ống tiêm) và hàm lượng (mg, g, IU).
▪ Tính tổng lượng thuốc được tiêu thụ trong một năm theo đơn vị mg/ g/ UI bằng cách
lấy số lượng (viên, viên nang, ống tiêm) nhân với hàm lượng.
▪ Chia tổng lượng đã tính cho DDD chuẩn của thuốc.
▪ Chia tổng lượng đã tính cho số lượng bệnh nhân (nếu xác định được) hoặc số dân
19
nếu có.
3. PHƯƠNG PHÁP
3.11. Các công thức tính:
▪ Phân tích DDD/1000 người/ngày, công thức tính:
▪ Phân tích DDD/100 giường/ngày, công thức tính:
DDD/1000 người/ngày = Tổng lượng sử dụng x 1000 DDD chuẩn x Số bệnh nhân x khoảng thời gian
20
DDD/100 giường/ngày = Tổng lượng sử dụng x 100 DDD chuẩn x Số giường bệnh TB x khoảng thời gian
3. PHƯƠNG PHÁP
3.12. Nội dung nghiên cứu:
▪ Phân tích các tồn tại, đề xuất và xây dựng các ứng dụng mới theo phương pháp DDD
nhằm tăng cường quản lý các hoạt động liên quan đến sử dụng thuốc tại BVQ11.
3.13. Thiết kế nghiên cứu:
▪ Dựa trên những hạn chế, tồn tại của phân tích DDD theo phương pháp thủ công thiết kế, đề xuất bổ sung chức năng còn thiếu nhằm hoàn thiện các ứng dụng của phần mềm để
▪ Áp dụng thiết kế nghiên cứu phân tích toàn bộ các số liệu.
21
thực hiện phân tích DDD.
3. PHƯƠNG PHÁP
3.13. Thiết kế nghiên cứu:
▪ Trình Ban Giám đốc, Hội đồng NCKH, Hội đồng thuốc và điều trị để áp dụng các đề xuất vào thực tế, bám sát theo hướng dẫn của các Thông tư, văn bản mới như Thông tư
▪ Đưa ứng dụng mới vào phân tích DDD.
22
19/2013/TT-BYT, Thông tư 21/2013/TT-BYT, Thông tư 31/2012/TT-BYT…để thực hiện.
3. PHƯƠNG PHÁP
3.14. Mẫu nghiên cứu:
▪ Dữ liệu sử dụng thuốc từ tháng 01 năm 2017 đến hết tháng 06 năm 2017 đáp ứng tiêu
chuẩn lựa chọn và loại trừ.
3.15. Phương pháp lấy mẫu và xử lý kết quả:
▪ Nghiên cứu rà soát dữ liệu sử dụng thuốc thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian nghiên cứu. Sau đó xuất ra dưới định dạng Excel theo biểu mẫu để đổ dữ liệu vào phần
▪ Xử lý kết quả bằng phần mềm phân tích DDD.
▪ Truy xuất kết quả ra file Powerpoint 2010, Word 2010.
23
mềm phân tích DDD.
3. PHƯƠNG PHÁP
3.16. Phương pháp đánh giá
Nội dung: Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất. Tự đánh giá tính hiệu
▪ Đánh giá tính hiệu quả trong công tác đánh giá sử dụng thuốc theo phương pháp:
quả qua các tiêu chí về tính hiệu quả, tính chính xác, thời gian, con người và các yếu tố khác.
1. So sánh kết quả đạt được của phân tích DDD trước và sau khi áp dụng giải pháp đề xuất.
2. So sánh thời gian thực hiện.
24
3. So sánh nhân lực thực hiện.
4. KẾT QUẢ
25
4. KẾT QUẢ
4.1. Kết quả phân tích thủ công và truy xuất theo phần mềm:
▪ Tự điền theo mẫu file excel
Công cụ phân tích DDD có thể:
▪ Có thể in ra được báo cáo (file Excel) theo dữ liệu đổ vào (theo mẫu)
▪ Cho đổ dữ liệu theo mẫu file excel vào phần mềm
▪ Có thể in ra được báo cáo file word và powerpoint theo mẫu
26
▪ Có thể xem và lấy được file PDF và Excel của DDD mẫu theo ATC.
4. KẾT QUẢ
4.1. Kết quả phân tích thủ công và truy xuất theo công cụ:
➢So sánh lượng tiêu thụ và chi phí theo nhóm thuốc
➢Báo cáo phân tích DDD theo DU 90%
➢Báo cáo phân tích DDD/100 giường/ngày
➢Báo cáo phân tích DDD/1000 người/ngày
➢Báo cáo phân tích tổng liều xác định/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc
So sánh 2 phương pháp dùng thủ công và công cụ: kết quả đạt được, thời gian, nhân lực.
27
4. KẾT QUẢ
90% thuốc sử dụng tại BV →Đánh giá chất lượng kê đơn
𝑫𝑼 𝟗𝟎%
PHÂN TÍCH
DDD tiêu thụ cho từng NHÓM THUỐC →Tổng quan về mô hình bệnh tật →Dự trù DM và tính toán chi phí
𝑫𝑫𝑫 𝟏𝟎𝟎𝟎. 𝑷. 𝑫
DDD
SO SÁNH
Lượng thuốc cho mỗi người dân nhận trong mỗi ngày
Mối LIÊN HỆ giữa Chi phí & thuốc sử dụng →Chuyển đổi liệu trình Điều Trị
Lượng thuốc cho mỗi BN trong BV nhận mỗi ngày
28
𝑫𝑫𝑫 𝟏𝟎𝟎. 𝑩. 𝑫
4. KẾT QUẢ
Nội trú
• DU 90% • DDD/1000 người/ngày
• DDD/100
• So sánh chi phí và hiệu quả • So sánh các nhóm thuốc
7 kiểu nghiên cứu
giường/ngày
Ngoại trú
• DU 90% • DDD/1000 người/ngày
• So sánh chi phí và hiệu quả • So sánh các nhóm thuốc
Nhóm thuốc
• So sánh giữa các nhóm:
✓ Các thuốc kháng sinh trong một nhóm ✓ Giữa KS và ĐTĐ, KS và Tim mạch, ĐTĐ và Tim mạch
Bệnh viện
• So sánh giữa các BV:
• Tương quan Sử dụng thuốc: ✓ Thời điểm Nghiên cứu ✓ Trước/sau Can thiệp dược
✓ Chi phí ✓ Hiệu quả ✓ Thuốc sử dụng
29
4. KẾT QUẢ - VÍ DỤ
Thời gian khảo sát: Số người bệnh:
01/01/2017 → 30/06/2017. 5.115 DDD/1000 người/ngày
4.2. Ví dụ: a. Tính DDD ngoại trú: VD: Ở nhóm giảm đau: • • • Ứng dụng DDD: •
Ý nghĩa: So sánh chi phí và hiệu quả , So sánh các nhóm thuốc
Mức độ
Thuốc
Liều
DDD
Cao nhất
Meloxicam
15mg
2,47
Thấp nhất
Morphin
30mg
0,01
→ Ước tính sơ bộ về tỉ lệ dân số được dùng thuốc trong khu vực khảo sát (BV)
30
✓ Mỗi ngày trong năm, có 2,47 người nhận được liều Meloxicam 15mg ✓ Mỗi ngày trong năm, có 0,01 người nhận được liều Morphin 30mg
4. KẾT QUẢ - VÍ DỤ
b. Tính DDD nội trú: VD: Ở nhóm kháng sinh:
• Thời gian khảo sát: • Số giường bệnh: • Ứng dụng DDD: •
01/01/2017 → 30/06/2017. 120 DDD/100 giường/ngày Ý nghĩa: So sánh chi phí và hiệu quả , So sánh các nhóm thuốc
Mức độ
Thuốc
Liều
DDD
Cao nhất
Ceftazidim
4000mg
3,44
Thấp nhất
Linezolid
1200mg
0,01
→ Ước tính sơ bộ về tỉ lệ dân số được dùng thuốc trong khu vực khảo sát (BV)
31
• Mỗi ngày trong năm, có 3,44 người nhận được liều Ceftazidim 4000mg • Mỗi ngày trong năm, có 0,01 người nhận được liều Linesolid 1200mg.
4. KẾT QUẢ - VÍ DỤ
c. Phân tích tổng liều xác định DDD/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc
STT
Nhóm thuốc
Tổng chi phí
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%) chi phí
Tổng DDD/100 giường/ngày
1.968.601.235
84,01
74,91
83,08
1
Nhóm beta- lactam
Nhóm tetracyclin
36.820
0,00
0,06
0,07
6
Có 6 nhóm kháng sinh được nghiên cứu từ 01/01/2017 – 31/06/2017,
Trong đó:
❑ Nhóm Betalactam có tổng chi phí ngày giường cao nhất, chiếm tỉ lệ 83,08%
→ Có kế hoạch dự trù phù hợp và ưu tiên trong kinh phí mua sắm hàng hóa
❑ Nhóm Tetracyclin có tổng chi phí ngày giường rất thấp, coi như không đáng kể (0,07%)
→ Phù hợp , do Tetracyclin đề kháng cao, ít sử dụng trong PĐĐT tại BVQ11.
32
4. KẾT QUẢ - VÍ DỤ
c. Phân tích tổng liều xác định DDD/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc
STT
Nhóm thuốc
Tổng chi phí
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%) chi phí
Tổng DDD/100 giường/ngày
1.968.601.235
84,01
74,91
83,08
1
Nhóm beta- lactam
6
Nhóm tetracyclin
36.820
0,00
0,06
0,07
Ý nghĩa:
→ Dự trù danh mục thuốc và tính toán chi phí phù hợp cho năm tiếp theo.
→ Tổng quan về mô hình bệnh tật tại bệnh viện.
→ Cân nhắc chuyển đổi liệu trình điều trị thay thế phù hợp về mặt hiệu quả, chi phí và
33
PĐĐT.
4. KẾT QUẢ
4.3. Đánh giá:
a. Phương pháp thủ công:
❑ Chưa đáp ứng công tác quản lý sử dụng thuốc
❑ Cần nhiều nhân lực và mất nhiều thời gian
34
❑ Dễ sai sót và nhầm lẫn.
4. KẾT QUẢ
4.3. Đánh giá:
b. Phương pháp dùng công cụ phần mềm phân tích:
❑ Đáp ứng công tác quản lý sử dụng thuốc
❑ Khi thực hiện chỉ cần 01 dược sĩ và không mất nhiều thời gian
❑ Khó xảy ra sai sót.
35
4. KẾT QUẢ - ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH
Trước khi triển khai phần mềm
Sau khi triển khai phần mềm
Hiệu quả
Chưa đáp ứng được công tác phân tích sử dụng thuốc
Ứng dụng phân tích sử dụng thuốc nhanh và chính xác.
Chính xác
Thủ công, Tương đối chính xác
Công nghệ cao, Chính xác
Thời gian
- Từ 1 đến 2 phút để bấm thao tác trên PM.
- Mỗi bảng phân tích cần khoảng 8 giờ chuẩn bị và 2 giờ phân tích.
- 5 bảng phân tích cần khoảng 50 giờ để thực hiện.
- Từ 5 đến 10 phút cho 5 bảng phân tích sẽ hiện ra (sự nhanh chậm tùy thuộc vào máy chủ).
- Xuất được ra file powerpoint, word, excel
để báo cáo thuyết trình.
Con người
Chỉ cần 1 Dược sĩ thực hiện
Cần sự hỗ trợ của nhiều Dược sĩ cùng bộ phận dược lâm sàng, nghiệp vụ dược về các nội dung liên quan đến các phân tích sử dụng thuốc.
36
4. KẾT QUẢ
4.4. Truy xuất file word để báo cáo
37
4. KẾT QUẢ
4.5. Truy xuất file poerepoint để thuyết trình
38
5. Bàn luận và kết luận
5.1. Bàn luận
Kết quả phân tích được truy xuất từ Phần Mềm:
• Kiểm soát chặt chẽ các nhóm thuốc nhằm Giám Sát Ngân Sách Sử Dụng
• Đã tác động lên việc Xây Dựng Danh Mục Thuốc
• Giúp HĐT & ĐT có cái nhìn tổng thể về Bức Tranh Sử Dụng Thuốc tại BV.
39
Thuốc
5. Bàn luận và kết luận
5.1. Bàn luận
Với sự hỗ trợ của Phần Mềm:
•
Phần mềm đã thực thi được Các Phân Tích Chính như đã nêu và Truy Xuất Ra Bảng, File Word Để Báo Cáo, File Powerpoint Để Thuyết Trình nên rất tiện lợi.
nhằm tham mưu tốt cho HĐT & ĐT.
• Khoa Dược Có Thêm Công Cụ bước đầu thực hiện công tác dược lâm sàng
• Lãnh đạo Ban Giám Đốc, Khoa Dược, HĐT & ĐT có thể Chủ Động Truy Cập
40
để đọc kết quả phân tích một cách nhanh chóng thuận tiện và chính xác.
5. Bàn luận và kết luận
5.2. Kết luận
Hiệu quả đem lại từ việc ứng dụng CNTT trong phân tích sử dụng thuốc:
• Tiết kiệm nhân lực
• Tiết kiệm được thời gian
41
• Giảm gánh nặng công việc cho Khoa Dược.
Địa chỉ: Số 72 Đường số 5, Cư xá Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TPHCM Điện thoại: 08.39650220 Website: www.bvq11.com.vn – Fax: (08) - 39623376
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QUÝ ĐỒNG NGHIỆP!
42
VIDEO HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÔNG CỤ
http://clickonce.i3solution.net.au/DDD/setup.exe
TO BE CONTINUE….
43