1
LỊCH SỬ TRIT HỌC PHƯƠNG TÂY
(DÙNG CHO HỌC VIÊN CAO HỌC KHÔNG THUỘC
CHUYÊN NGÀNH TRIẾT HỌC)
Biên soạn: Đinh Ngọc Thạch, Trường ĐH KHXH & NV, ĐHQG-HCM
(Tài liệu tham khảo lưu hành nội bộ)
2
NHẬP MÔN
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC
I. TRIẾT HỌC - CUỘC HÀNH TRÌNH HƯỚNG ĐẾN CHÂN
Giải thích tiêu đề: một cách hiểu về đặc trưng ca tri thức triết học (phân biệt với tri thức khoa học chuyên biệt, cụ thể, đặc biệt là
khoa học tự nhiên), do Hegel nêu ra. Mục này hiểu như khái luận về triết, bao gồm những nội dung ới đây.
1. Triết học và đối tượng của triết học.
Tư tưng triết học ra đời t thế kỷ VIII đến thế kỷ VII Tr. CN tại Trung Quốc, Ấn Độ Hy Lp cđại. Thut ngữ Triết học”*
xuất phát t tiếng Hy Lạp philosophia (với s kết hợp phileo) yêu thích, yêu mến, và sophia thông thái, có nghĩa là u thích sự
thông ti”. Cách hiểu đó ứng với thuật ngữ triết học”
( Hán – Việt). Theo nghĩa rộng thuật ngữ triết học” (philosophia, philosophy, philosophie…) thể hiện: 1) khát vọng vươn đến tri
thức, sự hiểu biết, thông thái, 2) thế tục hóa” sự thông thái thần linh. Khi t xem mình là người yêu thích sự thông ti “(philosophos)
Pythagoras (nửa sau thế kỷ th VI - đầu thế kỷ V Tr.CN) đã nhấn mnh ý nghĩa của triết học là khát vọng ơn ti tri thức, tìm kiếm chân
lý. Platon (427 347 tr.CN) và Aristoteles (384 – 322 tr. CN) là những người đã phân bit tri thức triết học với các lĩnh vực khác của nhận
thức, c định nhim vụ của triết học là nhận thc các chân lý vĩnh cu và tuyệt đối (Platon), hay vươn tới cái phổ quát (universaly) trong
thế giới, suy ra, đối tượng của triết học là cơ sở ban đầu nguyên nhân của tồn ti. Như vậy triết học ở thi kỳ đầu tiên được xem như tri
thức lý lun phổ quát duy nhất, bao trùm là khoa học của các khoa học”.
Bàn thêm: thực ra chính Heraklitos mới là người sử dụng thuật ngữ triết gia” như người yêu mến sự thông thái ”(philosophos),
được tìm thấy trong bản văn của ông, còn Pythagoras hầu như không để lại dấu tích, nên nhiều nhà nghiên cứu cho rằng H eraklitos mới là
người đầu tiên sử dụng thuật ngữ” philosophos”, sau đó hình thành thuật ngữ philosophia”.
T thế kỷ XV trở đi quá trình chuyên bit hóa tri thc đưa đến sự ra đời c ngành khoa học cth, với hệ thống lý lun chuyên
biệt của mình.Quan niệm truyền thống xem triết học là khoa học của các khoa hc” trên thc tế đã không th hin được bức tranh chung
lôgíc nội ti của sự phát trin tri thc. Định nghĩa triết học, do l thuộc vào các yếu tkhác nhau như đặc thù của tng khu vc (phương
Đông, phương Tây), sự mở rộng không ngng các lĩnh vực nghiên cu, những biến đổi chính trị hội, cách tiếp cận chủ quan của tng
nhà triết học… nên cũng không đạt được s nht trí hoàn toàn. Mặc dù vậy vẫnth chú ý đến các đim chung nht trong đối tượng
nghiên cứu của triết học với tính cách là nh thái đặc thù của ý thức xã hội dạng nhận thức tổng quát như sau:
+ Nghiên cứu những vấn đề chung nhất của tồn tại, hay khía cạnh bản thể luận của triết học.
+ Nghiên cứu những vấn đề chung nhất của nhận thức, hay khía cnh nhận thức luận của triết học.
+ Nghiên cứu những vấn đề chung nhất của sự vận động phát trin xã hội, hay triết học xã hội.
+ Nghiên cứu những vấn đề chung nhất cơ bản nhất của con người, do con người tạo ra trong quá trình sáng to lch s, hay
nhân học triết học* , triết học về con người.
Tóm li, triết học là học thuyết v nhng vấn đề và những nguyên lý chung nhất của gii tự nhiên, xã hội và con ngưi, mối
quan h giữa con người vi con người và vi thế giới chung quanh.
Một ch cô đọng,th nh dung các bộ phận của triết học là học thuyết về tồn ti (hiểu theo nghĩa rộng nht của t này), học
thuyết về nhận thc, học thuyết về giá trị, thông qua đó làm sáng t yếu tnhận thức và yếu tđánh giá trong mọi hệ thống triết học.
sản phẩm tt yếu của sự phát trin hoàn thin của xã hội, triết học còn đưc xem như thành tkhông tách rời của văn hóa tinh thn, tinh
hoa tinh thn của mỗi thời đại mỗi n tộc trên những chng đường nhất định.
Triết học luôn được trình y i dạng lý luận, trong đó th hin hệ thống các nguyên lý, các phạm trù, các quy luật, các
phương pháp nghiên cu; chúng mang tính chất chung nhất, được phổ biến vào t nhiên, xã hội, con người (tư duy về tư duy) đó đặc
trưng của lý lun triết học. Nói cách khác, triết học xem xét thế gii như nội dung chnh thể và c lp quan nim có nh hệï thống v
chnh thể đó.
Từ cách tiếp cận giá trị, triết học là tinh hoa về mặt tinh thần” của thời đại, là thời đại được tái hiện dưới d ạng tư tưởng (C.
Mác). Các triết gia, theo Mác, không phải như những cây nấm (hoang dại) mọc lên từ đất; họ là sản phẩm của thời đại mình, dân tộc mình,
mà dòng nhựa tinh tế, trong suốt được cô đọng trong các học thuyết triết học. Theo nghĩa đó mỗi hệ thống triết học đều hình thành, phát
triển trên nền chung của văn hóa, được tiếp nhận, hiện thực hoá, được kế thừa, phổ biến và sáng lọc qua các thời đại.
2. Triết học và thế gii quan.
Mọi triết học đều là thế gii quan, tc hệ thống các quan đim về thế gii khách quan, về v trí con người trong thế gii, về quan
hệ của con ngưi với thế giới xung quanh và với chính mình, kể c thái độ sống của con người, chính kiến, lý tưởng, nguyên tc nhận thc
hoạt động, định hướng giá trị, chu s chế định của nhng quan nim y. Khái nim thế gii quan” rộng hơn khái nim triết học”,
nghĩa là triết học cũng một dạng thế giới quan, có th so sánh với các thế giới quan khác như thế gii quan thn thoại, thế gii quan nghệ
thuật, thế gii quan tôn giáo…
Thế gii quan là kết quả phản ánh thế gii. có th din ra ở cp độ đời thường, chịu tác động trc tiếp ca điu kin sống
kinh nghim của con ngưi, lưu truyền t th ế hệ này sang thế h khác. Cấp độ này ca thế gii tồn ti ới nh thức các quan nim t
phát, thiếu hthống v thế gii. Sphản ánh thông quan các khái nim, vch ra đưc tính quy luật, bn chất của các s vật, hin tượng,
quá trình, sự phản ánh cp độ cao, gắn với duy trừu tưng tri thc lý lun. Triết học thuộc về cp độ này của thế gi i quan. Thế
giới quan triết học th hin dưới nh thc khái nim, phạm trù, dựa vào các thành tu của khoa học chuyên biệt, cthể v t nhiên, xã
hội và con người như chất liu sống cho những luận giải mang tính khái quát lý luận cao của mình.
3
phương din lch sử thế gii quan triết học xuất hiện muộn hơn thần thoại tôn giáo.* Theo các dữ liu khoa học hin đại tôn
giáo xut hiện vào khoảng h ơn m mươi ngàn m trước đây, o thi kỳ chớm bắt đầu tan ca công x ã nguyên thủy, còn thần thoại
thì ngay t buổi nh minh của lịch s loài người đã trở thành nh thái ý thc chủ đạo, là thế giới quan của người nguyên thủy. Thần thoi
sự đối thoại đầu tiên, đầy tính hoang tưởng, của con người với thế gii xung quanh. Người nguyên thủy bị y bọc trong quyền lực của
xúc cm của trí tưởng tượng; những quan nim của họ về sự vật còn mơ hồ, rời rạc, phi lôgíc. Các yếu tố tư tưng và tính cảm, tri thức
nghệ thut, tinh thn vật cht, khách quan và chquan, hin thc và suy tưởng, t nhiên siêu nhiên chưa bị phân đôi. Triết học ra
đời chính là sự t qua tư duy dưới hình thc hình tưng cm tính v à t phát bằng duy lun, hay tư duy ới hình thức các khái
niệm, xác lp bức tranh về thế giới một cách có hệ thống. Triết học là trình độ tự giác trong quá trình phát trin của thế gii quan.
Tóm li, triết học là cấp độ cao nhất của thế gii quan, là hệ thống các quan đim lý luận chung nhất về thế giới v trí của
con ngưi trong thế gii. Theo nghĩa đó triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan; nó có chc năng tìm hiu vạch ra ý nghĩa hp
và các quy luật phổ biến của s tồn tại và phát trin của thế gii và con người.
II VN ĐỀ BẢN CỦA TRIẾT HỌC.
1. Thế nào là vấn đề cơ bản của triết học?
Với nh cách là tri thc lý lun có hệ thống luôn được làm giàu tm qua mỗi chng đường phát trin của lịch s, triết học đứng
trước hàng loạt các vấn đề cn gii đáp, trong đó vấn đề vừa nêu trên: triết học là ? Các nhà triết học căn cứ vào vic gi i quyết vấn
đề đó mà nh thành quan đim của mình, c nhận những nội dung cụ thể s dụng những phm trù thích hợp để làm sáng tđiu cn
quan tâm. Mỗi học thuyết triết học thường đặt ra một vấn đề chính xuyên suốt, thông qua đó bày tỏ quan đim chđạo của mình. Các vấn
đề khác đều xo ay quanh cái trục chính đó. Thời đại lịch s cũng vậy: những đổi thay của xã hội, sự m rộng không ngừng chân trời nhận
thức của con người, s phát trin ngày ng phong phú c lĩnh vực tri thc đưa đến sự điu chỉnh các vn đề triết học. Cái m qua đóng
vai trò chđạo ,hôm nay có th biến thành th yếu,, nhưc li cái cá biệt, do sự vận động tiếp theo của lch sử, có th trở thành cái phổ
biến.
Hệ thống c vấn đề triết học bao gồm:
- Vấn đề bản thể luận (học thuyết về tồn tại) tập trung làm rõ cơ sở, bản chất của thế giới, của tồn tại nói chung, trong đó có diện
mạo của tự nhiên, xã hội, và cthế giới của chính con người”.
- Vấn đề nhận thức luận, thể hiện ở việc phân tích nguồn gốc, bản chất, quá trình nhận thức, khả năng và giới hạn của nhận th ức,
c hình thức tri thức, vấn đề chân v.v..
- Vấn đề phương pháp luận ngày càng chiếm vị trí lớn trong các học thuyết triết học, trở thành mt trong những tiêu chí thẩm định
về tác dụng của các học thuyết đối với quá trình khám phá chân lý, qua đó ch ra vị trí của từng học thuyết trong đời sống xã hội.
- Vấn đề nhân sinh xã hội không thể thiếu trong các học thuyết triết học. Một học thuyết muốn khẳng định giá trị của mình cần
phải hướng đến con ngưới ở những cấp độ nh thức biểu hiện khác nhau. Cuộc tranh luận về bản chất con người, về những giá trị,
chuẩn mực, tưởng, về không gian xã hội phù hợp với nhân tính, với xu thế vận động của lịch sử luôn trở thành điểm nóng trong lịch sử
triết học.
- Vấn đề giá trị luận không đơn thuần chỉ là sự đánh giá vị trí của một học thuyết trong đời sống xã hi, đặt nó trên nền chung của
văn hóa nhân loại để làm nổi bật quy luật kế thừa tư tưởng, mà còn phân tích ngay các phạm trù liên quan đến khía cạnh này khía cạnh
giá trị.
Cơ đọgn những vấn đề ấy, ta có thể rút ra vn đề chung, quy định bn chất của tư duy triết học, đó là vấn đề v quan hệ gia tư
duy và tồn ti, hay “ m” và vật”, ý thc và vật cht. Đó là vấn đề cơ bản lớn của triết học, bi lẽ việc gii quyết là sở đim
xuất phát để gii quyết các vấn đề khác, đồng thời cho phép c định tính khuynh ớng thế gii quan của các học thuyết triết học, mà tính
khuynh hướng đó, t đến cùng, tp trung chnghĩa duy vật chnghĩa duy tâm, cùng các biến ti của chúng.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
1. Giữa vật cht ý thc, cái nào có trước, cái o có sau, cái nào quyết định? (đúng hơn: cái nào mang tính thứ nhất, i
nào mang tính thứ hai)
2. Con ngưi có khả ng nhận thc được thế giới hay không, va ønhận thức như thế o?
2. Ch nghĩa duy vật và ch nghĩa duy tâm
Việc gii quyết mt th nhất vấn đề cơ bản của triết học đưa đến s hình thành hai khuynh hưng ln trong lch s triết học là chủ
nghĩa duy vật chnghĩa duy tâm. Các nhà duy vật gii thích mọi thứ từ vật chất, xem vật cht là i có trưc (cái mang tính thứ nhất),
xuất phát quyết định ý thc. Ngược lại, các nhà duy tâm gii thích mọi th trên cơ s một bản nguyên tinh thần nào đó, xem tinh thần là
cái có trước và quyết định trong quan h với thế gii vật cht. S phân cực thế gii quan như vậy được thực hin ngay t thi cổ đại, và
xuyên suốt quá trình phát trin của triết học, tạo nên xung lực của sự phát triển tư tưởng triết học.
Chnghĩa duy tâm đối lập với chủ nghĩa duy vật ở khía cạnh thế giới quan, nhưng cũng là sản phẩm tất yếu của lịch sử, gắn liền
với những vấn đề bản thể luận, nhận thức luận và giá trị - văn hóa. Ch nghĩa duy tâm trong nhiều tờng hợp thể hiện sự ngạc nhiên thú vị
trước i siêu phàm”, i thần tính” của con người, để phân biệt với cái “ không thuộc về thần linh”, không “ siêu phàm”, tức thế gi ới
không-phải-con-người. Vì thế mà nhân đọc Socrates, Plato, Hegel, V.I.Lênin nhấn mạnh:”Chủ nghĩa duy tâm thông minh gần với chủ
nghĩa duy vật thơng minh hơn chủ nghĩa duy vật ngu xuẩn” (V.I.Lênin toàn tập, t.29, Nxb Chính trQuốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 293).
Trong quá trình phát sinh và phát trin của mình ch nghĩa duy vật trải qua các hình thức cơ bản sau:
1. Ch nghĩa duy vật chất phác, ngây thơ (øCNDV t phát, t theo cơ s, quá trình hình thành ln t rình độ ca nó) t i các
c phương Đông (Ấn Độ, Trung Quốc…) và Hy Lạp, La Mã cđại là nh thức đầu tiên của chnghĩa duy vật. Các nhà triết học bước
đầu ợt qua thế gii quan huyn thoi, màthn thoại là hạt nhân của nó, gii thích nguyên nhân thế giới t chính các yếu tvật chất sn
có của thế giới (đất, ớc, lủa, không khí…), xem xét sự hình thành của các sự vật một cách t thân. Quá trình phát triển tiếp theo của chủ
4
nghĩa duy vật cổ đại cho thấy chủ nghĩa duy vật là thế giới quan của lực lượng xã hội tiến bộ. Theo nghĩa đó chủ nghĩa duy vật đối lập với
chnghĩa duy tâm được thể hiện qua cuộc đấu tranh giữa đường lối Đêmôcrít” và đường lối Platôn” (xem phụ lục 1).
Chnghĩa duy vật, trong hình thức thô sơ của nó, có mối liên hệ hữu cơ với khoa học và trình độ nhận thức chung. Các nhà duy
vật cổ đại, thông qua giải đáp u hỏi về bản nguyên thế giới, đã xác định cơ sở của tồn tại là các hành chất, yếu tố vật chất cụ thể, hay giả
định (apeiron, homeomeria, atomos). Tồn tại hai cách giải thích bản nguyên thế giới cách giải thích “ nhất nguyên” (trường phái Milet,
Heraclitos) và đa nguyên” (Empedocles, Anaxagoras, nguyên tử luận).
Trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật chất phác với tính cách là hình thức lịch sử thứ nhất của chủ nghĩa duy vật, nguyên t
luận duy vật, do L ơxíp (Leucippos) khởi xuớng, Đêmôcrít (Demokritos) phát tri ển, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, là điển nh của tư
tưởng duy vật cổ đại. Thứ nhất, c nhà nguyên tử luận đ ã xác lập bức tranh độc đáo, phi nhân hình về thế giới từ việc lý giải nguyên t
như cơ s ở của tồn tại (giải thích). Thứ hai, giải thích các sự vật, hiện tượng diễn ra t rong thế giới theo tính tất yếu tự nhi ên, không thừa
nhận sự can thiệp của c lực lượng siêu nhiên vào quá trình thế giới. Thứ ba, vận dụng nguyên tử luận vào việc giải thích vấn đề con
người (xem sự sống và cái chết chỉ là sự hợp nhất và phân rã các nguyên tử, không thừa nhận sự bất tử của linh hồn) và chính trị - xã hội
(ủng hộ nền dân chủ với tính ch là quyền lực của nhân dân, hay của các “ nguyên tử xã hội”). Thứ tư, gợi mở về khoa học (quan niệm về
nguyên tử như những phần tử bé nhất, bất khả phân đã kích thích tư duy khoa học trong nhiều thế kỷ).
nh cht u trĩ ca chnghĩa duy vt cđi gắn vi trình độ nhn thức chung ca loài người thời kỳ y. Phần lớn nhn định
của chủ nghĩa duy vật căn co squan sát trực tiếp hay suy tưởng ca các triết gia, mà chư a được luận chng bằng chất liệu sống của
tri thức khoa học, vốn còn nh trạng tn mn, khai. Bên cạnh đó do chịu squy định của điu kin hội, văn hóa hin tn, nhiu nhà
duy vt chưa chấm dt hẳn sng buộc của thế giới quan nguyên thủy (vt hot lun, vt linh thuyết, nhân hình hóa…) v à các yếu t
huyền học (occultism). Những yếu tố đó phát triển trong điều kiện thích h ợp sẽ tạo nên cả một khuynh hướng thế giới quan, đối lập trực
tiếp với chủ nghĩa duy vật.
Giảng viên dẫn chứng tư liệu để làm rõ những mặt tích cực và hạn chế lịch sử của CNDV trong triết học cổ đại, cả phương Đông
lẫn phương T ây cổ đại.
2. Chủ nghĩa duy vật máy móc - siêu hình châu Âu Phục hưng và cn đại ( thế kỷ XVII -nửa đầu thế kỷ XIX, nghĩa l à từ
F.Bacon, chủ nghĩa kinh nghiệm-duy vật Anh, chủ nghĩa duy vật Pháp, Hà Lan đến Feuerbach) là nh thc lịch s th hai của chủ nghĩa
duy vt. Nó bắt đầu t tư tưởng duy vật trong việc xác lập bức tranh vật lý về thế gi ới ở các nhà khoa học Phục hưng (Copernic, Bruno,
Galilei...) đến các nhà duy vt thế kỷ XVII ti Anh, Pháp, Lan, Italia... và kết thúc ở chnghĩa duy vt nhân bn Feuerbach ti Đc,
trước khi được thay thế bằng nh thức tiếp theo.
Chnghĩa duy vật thời kỳ y phát trin trong mối liên h với khoa học t nhiên. Về bản thể luận, nhờ biết dựa vào các thành tu
khoa học c nhà duy vt đã c lp đưc các bức tranh mi về thế gii, ớc đầu đưa ra những nhn định hợp về t nhiên, các quy lut
của nó, giải vấn đề vật chất, vận động, không gian và thời gian phù hợp với trình độ nhận thức và khoa học của thời đại. Trong sc
nhà duy vật Phục hưng và cận đại, c nhà duy vật Pháp thế kỷ XVIII như La Mếtri (La Mettrie), Điđơrô (Diderot), Hônbách (Holbach),
Henvêtuýt (Helvetius) đã đưa ra cách tiếp cận gần với hình thức hiện đại của chủ nghĩa duy vật (khẳng định tính đa dạng của vật chất, xem
vận động như mọi sự thay đổii chung. Phoiơbắc (Feuerbach) – đại biểu cuối cùng của triết học cổ điển Đức, đã phục hồi và phát triển
một ớc các thành quả của chủ nghĩa duy vật trong bối cảnh chủ nghĩa duy tâm đang thống trị tại Đức nửa sau thế kỷ XVIII nửa đầu thế
kỷ XIX, khắc phục phần nào tính chất máy móc của chủ nghĩa duy vật Anh và Pháp trước đó. Về nhận thức luận, c nhà duy vật thời kỳ
này đề cao tinh thần phê phán và hoài nghi đối với chnghĩa giáo điu và gi khoa học, nhất là triết học kinh viện và những khuyết tật
trong ý thức con người (Bêcơn với họ c thuyết về ngẫu tượng, Đềcác với lý luận về hoài nghi, Hốpxơ và Lốccơ với thái đ phê phán uy
quyền tư tưởng), đồng thời xác lập phương pháp nhận thức khoa học, dựa o các thành quả của khoa học lúc ấy khoa học tự nhiên thực
nghiệm và khoa học tự nhiên lý thuyết, toán học. T rong lý luận nhận thức đã hình thành hai khuynh ớng chủ đạo là ch nghĩa kinh
nghiệm (Bêcơn, Hốpxơ, Lốccơ…) và chủ nghĩa duy êcác, Xpinôda…). Về quan điểm nhân sinh xã hội, c nhà duy vật đồng thời là
những nhà nhân văn, khai sáng tiêu biểu của thời đại, ttham gia vào quá trình thiết lp nhà nước học lý tính”, đề cao hình ảnh” con người
trí” và các giá trị nhân v ăn chđo. Nhiều nội dung, luận điểm, tưởng chính trị được nêu ra từ thời kỳ này đến nay vẫn tiếp tục thể
hiện như mục tiêu phấn đấu của nhiều dân tộc.
Hạn chế lịch sử của chủ nghĩa duy vật Phục hưng và cận đại, nhất là chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII XVIII, trải đều ở khía cãnh
bản thể luận, nhận thức luận, nhân sinh xã hội. Về bản thể luận, sự phổ biến mnh m của cơ học, là ngành khoa học chiếm v trí thống
trị o thế kỷ XVII – XVIII, đã nh hưởng đến ch thc tư duy của đa phn các nhà duy vt. ới tác động của cơ học, các nhà triết học (
nhất là các nhà triết học thế kỷ XVII ) quy các quá trình của t nhiên o dng vn động cổ đin là vận động cơ học, xem con người các
thiết chế xã hội như h thống máy móc phức tp (công thứùc: “ con người - cỗ y”). Tính cht máy móc tất yếu g n với tính chất siêu
hình: trong khi nlc đào sâu tng mt, tng thuộc tính của sự vật , khám phá bản cht sâu kín của vạn vt (siêu hình), các nhà triết học
duy vt xem xét chúng trong trạng thái tách bit, chưa vạch ra mọt cách thu đáo mối liên h, tác động, chuyển hóa ln nhau gia chúng
cũng như không đưa ra lời giải đáp hợp lý về nguồn gốc và động lc của vận động phát triển. Về nhận thức luận, tính cực đoan và phiến
diện trong việc giải nguồn gốc, bản chất, quá trình nhận thức thể hiện ở chính sự đối lập khuynh ớng kinh nghiệm và khuynh ớng
duy lý. Một bên xem kinh nghiệm, cảm giác là nguồn gốc tri thức, bên kia tlại đề cao năng lực trí tuệ tự thân, trực giác trí tuệ”. Một
bên dựa vào thành quả của khoa học thực nghiệm, nhấn mạnh ý nghĩa của quan sát trực tiếp (tiếp cận sự vật), bên kia tlại chủ trương tri
thức xác thực, phổ biến và tất yếu, loại bỏ yếu tố “ngẫu nhiên” của kinh nghiệm, cảm giác. Một bên chú trọng “trực quan sinh động”, bên
kia lại hướng đến “tư duy trừu tượng”, mà không thấy được biện chứng của qu á trình nhận thức. Cuối cùng, một bên sử dụng và khái quát
hoá thành qucủa phương pháp quy nạp, bên kia diễn dịch. Về quan điểm nhân sinh xã hội, các n àh duy vật thời trước nói chung là
những nhà duy tâm trong quan niệm về lịch sử (thiếu quan điểm thực tiễn, tuyệt đối hoá vai trò nh ân, yếu tố tinh thần trong tiến bộ
hội).
5
3. Ch nghĩa duy vật bin chứng, ra đời o những m 40 của thế kỷ XIX, đã khắc phục nh chất phiến din của chủ nghĩa duy
vật lẫn phép biện chứng thời trước, to n sự thống nhất hữu cơ chnghĩa duy vật phép bin chng, sự thống nhất về thế gii quan và
phương pháp luận.
Những yếu tố biện chứng đã hiện diện trong chủ nghĩa duy vật chất phác, và kể cả chủ nghĩa duy vật máy móc siêu hình, nhưng
diện mạo thực scủachỉ được biết đến vào những năm 40 của thế kỷ XIX tại một số ớc T ây Âu dưới tác động của những biến đổi
mang tính bước ngoặt trong đời sống xã hi, trong nhận thức khoa học.
Ch nghĩa duy vật bin chứng gắn lin trưc hết với tên tuổi của K. Marx và F. Engels, là nh thức hiêïn đại của chủ nghĩa duy
vật, đánh dấu ớc chuyn t tư duy” cđin” truyền thống, bắt đầu t thi cđại sang phương pháp tiếp cận mới đối với các vấn đề t
nhiên, xã hội và con ng ười. S ra đời ca ch nghĩa duy vật bi ện chng đánh d u bưc ngot có nh cách mng t rong lịch sử tư tưởng
triết học, làm tăng thêm vị trí vai tcủa triết học trong đời sống hội.
Khác với triết học tư biện duy tâm, nguyên tắc xuyên suốt trong triết học Mác là sự thống nhất luận và thực tiễn, giải quyết vấn
đề cơ bản của triết học từ quan điểm thực tiễn, xem thực tiễn là nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của thực tiễn.
Chnghĩa duy vật biện chứng phát triển trong điều kiện lịch sử mới, với những biến đổi lớn trong nhận thức về thế giới và xã hội,
với những khám phá có tính vạch thời đại trong khoa họ c, với sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân – lực lượng chính trị tiên
phong trong cuộc đấu tranh chống sự áp bức mới do nhà nước tư sản tạo ra sau khi lật đổ chế độ phong kiến. Các nguyên lý của chủ nghĩa
duy vật biện chứng được thể hiện sinh động và sáng tạo trong sự phân tích tiến trình lịch sử - xã hội, hình thành quan niệm duy vật về lịch
sử. Quy luật xã hội phổ biến – quy luật QHSX phù hợp với trình độ pháp ttriển của LLSX, và cùng với nó là biện chứng CSHT KTTT,
hợp nên nội dung cơ bản của họ c thuyết hìn thái kinh tế - xã hội, là thành quả có ý nghĩ a cách mạng mà Mác Ăngghen cống hiến cho
nhân loại về lý luận. Điều này không chlàm cho CNDVBC trở thành CNDV triệt để, mà còn khẳng định chức năng cải tạo xã hội của
CNDV mácxít.
t từ góc độ luận giải phóng con người triết học mácxít, hình thức hiện đại của chủ nghĩa duy vật, cũng đồng thời là chủ nghĩa
nhân văn, được xác lập trong điều kiện lịch sử mới, khác về chất so với chủ nghĩa hội không tưởng và ch nghĩa nhân bản kiểu
Phoiơbắc. Triết học Mác là ngọn cờ luận của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh vì một xã hội dân chủ, nhân văn thực sự, thay cho
hội tư sản, hướng đến một liên hợp”, ở đó tự do của mỗi nhân là cơ sở cho tự do của tất cả mọi người.
Ngày nay, trưc sự phát triển nh ư o của khoa học, công ngh , s thay đổi nhanh chóng ca thc tin xã hội, các luận đi ểm
nền tng của chnghĩa duy vật bin chứng luôn thường xuyên được bổ sung, điu chỉnh, điêù y hoàn toàn phù hợp với chính bản chất
của nó.
Trong phạm vi ch nghĩa duy vật, cùng với việc làm sáng tỏ v mặt lịch scác hình thức cơ bản ca nó, người ta còn phân
biệt:
- Chnghĩa duy vật trit để chnghĩa duy vật không trit để. S so sánh này căn c o nh chế định lịch s hội đối với
từng học thuyết đại din của nó, do đó khó tránh khỏi một số yếu t chủ quan trong đánh giá. Tuy nhiên căn cứ vào quy luật phát trin
cái mới luôn thực hin s lọc bỏ biện chứng đối với cái đã qua. t theo nghĩa này chủ nghĩa duy vt bin chng là chủ nghĩa duy vt trit
để, bởi các nguyên của nó được phổ biến o c t nhiên ln xã hội tư duy con người. Ngược lại chủ nghĩa duy vật Feuerbach không
triệt để, không dựa vào quan đim duy vật trong vic phân tích các vấn đề lịch sử, hội. Một trong nhng ví dụ đin hình : Feuerbach
xem xét tiến b hội qua lăng nh của s thay thế Kytô giáo bằng tôn giáo không có Chúa”, tức Tôn giáo của Tình yêu, nơi tất c
mọi người, không phân biệt địa vị hội, lp trưng chính trị, giới tính …đối xử với nhau như những v chúa nhân t o hip, tức qua
lăng kính của nhng biến đổi tinh thần, đạo đức, chkhông phải qua hot động nn tng của con người. Trước đó chnghĩa duy vật thế kỷ
XVII XVIII còn chịu nh hưởng nhất định của thn lun, phiếm thn đó cũng là biu hin của chnghĩa duy vật không triệt để.
- Chnghĩa duy vật khoa học chnghĩa duy vật tầm thưng.
Chnghĩa duy vật khoa học (trong thời đại ngày nay là chnghĩa duy vật bin chng) trong khi khẳng đnh v nguyên tc tính có
trước và tính quyết định ca vật chất trong qu an hệ với ý thc đã xét mối quan hệ đó một ch cth, đồng thi thừa nhận tính độc lp
tương đối của ý thức, sự tác động trở li của nó đối với thế gii vật chất, cũng như các lĩnh vc hoạt động vt chất của con người.
Ngược lại chnghĩa duy vật tm thường quy toàn bộ i tinh thn, ý thc về i vật chất, thậm chí đồng nht ý thức với một dạng
vật cht nhất định. Manh nha t thời cổ đại, chủ nghĩa duy vt tm thường thể hin qu a các đi din tiêu biu ca mình o thế kỷ XIX
như L.Buchner (1824-1899), J. Moleschott (1822-1893), K. Vogt (1817-1895)… Ch nghĩa duy vật kinh tế* cũng có khá nhiu đim
tương đồng với chnghĩa duy vật tầm thường.
Chủ nghĩa duy tâm đối lập với chủ nghĩa duy vật ở khía cạnh thế giới quan, nhưng cũng là sản phẩm tất yếu của lịch sử, gắn liền
với những vấn đề bản thể luận, nhận thức luận và giá trị - văn hóa. Ch nghĩa duy tâm trong nhiều trường hợp thể hiện sự ngạc nhiên thú vị
trước i siêu phàm”, i thần tính” của con người, để phân biệt với cái “ không thuộc về thần linh”, không “ siêu phàm”, tức thế giới
không-phải-con-người. Vì thế mà nhân đọc Socrates, Plato, Hegel, V.I.Lênin nhấn mạnh:”Chủ nghĩa duy tâm thông minh gần với chủ
nghĩa duy vật thơng minh hơn chủ nghĩa duy vật ngu xuẩn” (V.I.Lênin toàn tập, t.29, Nxb Chính trQuốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 293).
Tương tnhư chnghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm cũng không đồng nhất. Trước hết cần phân bit hai biến dng cơ bản của
nó.
1. Chnghĩa duy tâm khách quan tuyên bố về sự độc l p của ý niệm ( id ea), tợng đế, tinh thn nói chung bản nguyên tinh
thần không ch đối với vật cht, con đối với con ngưi. Các đại din tiêu biu của chủ nghĩa duy tâm khách quan trong lịch sử:
Platon, Thomas Aquinas, Hegel.
2.Chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng đnh s l thuộc của thế gii bên ngoài, các thuộc tính và c mối quan hệ của nó, đối với ý
thức con người. Hình thức cc đoan của chủ nghĩa duy tâm chquan là thuyết duy ngã*. T heo thuyết duy ngã để đảm bảo tính c thc