intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Luật Hành chính 1: Bài 5 - TS. Tạ Quang Ngọc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

46
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo "Bài giảng Luật hành chính 1 - Bài 5: Vi phạm hành chính" để nắm chi tiết các khái niệm cơ bản về khái niệm vi phạm hành chính, các dấu hiệu pháp lý cấu thành vi phạm hành chính; vi phạm hành chính với các loại vi phạm pháp luật khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Luật Hành chính 1: Bài 5 - TS. Tạ Quang Ngọc

  1. LUẬT HÀNH CHÍNH I Giảng viên: TS. Tạ Quang Ngọc 1 v1.0014104222
  2. BÀI 5 VI PHẠM HÀNH CHÍNH Giảng viên: TS. Tạ Quang Ngọc 2 v1.0014104222
  3. TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI (tiếp theo)  Qua tình huống trên, các anh (chị) hãy nhận xét hành vi của H, hành vi đó có cấu thành hành vi vi phạm hành chính không? Tại sao? 3 v1.0014104222
  4. MỤC TIÊU BÀI HỌC • Trình bày được các khái niệm cơ bản về khái niệm vi phạm hành chính, các dấu hiệu pháp lý cấu thành vi phạm hành chính. • Phân biệt được vi phạm hành chính với các loại vi phạm pháp luật khác. 4 v1.0014104222
  5. CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ Để hiểu bài này, yêu cầu sinh viên cần có các kiến thức cơ bản liên quan đến các môn học sau: • Lý luận chung nhà nước và pháp luật; • Luật hành chính; • Luật hình sự. 5 v1.0014104222
  6. HƯỚNG DẪN HỌC • Chuẩn bị tài liệu đầy đủ cho môn học bao gồm: Giáo trình, văn bản pháp luật. • Đọc tài liệu và tóm tắt những nội dung chính của bài. • Ôn lại kiến thức cơ bản của môn Lý luận nhà nước và pháp luật, Luật Hành chính. • Làm bài tập và luyện thi trắc nghiệm theo yêu cầu. 6 v1.0014104222
  7. CẤU TRÚC NỘI DUNG 5.1 Khái niệm, đặc điểm của vi phạm hành chính Khái niệm, các dấu hiệu pháp lý cấu thành vi phạm 5.2 hành chính 5.3 Phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm 7 v1.0014104222
  8. 5.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA VI PHẠM HÀNH CHÍNH 5.1.1. Khái niệm 5.1.2. Đặc điểm 8 v1.0014104222
  9. 5.1.1. KHÁI NIỆM Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi vô ý hoặc cố ý, xâm phạm quy tắc quản lý nhà nước nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật thì phải bị xử lý hành chính. 9 v1.0014104222
  10. 5.1.2. ĐẶC ĐIỂM • Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật xâm phạm quy tắc quản lý nhà nước. • Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện. • Vi phạm hành chính phải bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật. 10 v1.0014104222
  11. 5.2. KHÁI NIỆM, CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ CỦA VI PHẠM HÀNH CHÍNH 5.2.1. Khái niệm 5.2.2. Các dấu hiệu pháp lý 11 v1.0014104222
  12. 5.2.1. KHÁI NIỆM Dấu hiệu pháp lý hành chính của vi phạm hành chính đó là tổng hợp các yếu tố đặc trưng cấu thành vi phạm hành chính. 12 v1.0014104222
  13. 5.2.2. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ Mặt khách quan Mặt chủ quan Khách thể Chủ thể 13 v1.0014104222
  14. 5.2.2. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ (tiếp theo) a. Mặt khách quan • Là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm hành chính như: hành vi, hậu quả của hành vi, mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả. • Dấu hiệu khác: công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm… được kết hợp trong mặt khách quan của vi phạm hành chính có tính phức tạp. • Vi phạm hành chính là hành vi, chỉ được thực hiện bởi hành vi. • Vi phạm hành chính có hình thức biểu hiện là hành vi. Không có hành vi thì không có vi phạm hành chính. • Những suy nghĩ, quan điểm, tư tưởng xấu chưa thể hiện ra bên ngoài bằng hành vi thì chưa phải là vi phạm pháp luật. • Hành vi có thể biểu hiện dưới hình thức hành động hoặc không hành động. • Vi phạm hành chính có tính nguy hiểm cho xã hội nhưng tính chất, mức độ ít nguy hiểm hơn so với tội phạm hình sự. 14 v1.0014104222
  15. 5.2.2. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ (tiếp theo) a. Mặt khách quan • Hậu quả tác hại và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả  Hậu quả tác hại là những thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra cho trật tự quản lý nhà nước (vật chất hay phi vật chất).  Mối liên hệ nhân quả là hành vi vi phạm hành chính là nguyên nhân gây ra hậu quả, hậu quả xảy ra bởi chính hành vi đó.  Hậu quả và mối liên hệ nhân quả không phải là dấu hiệu bắt buộc, mà có ý nghĩa xác định tính chất và mức độ nguy hiểm của vi phạm hành chính để áp dụng hình thức, mức phạt tương ứng. 15 v1.0014104222
  16. 5.2.2. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ (tiếp theo) b. Mặt chủ quan • Là biểu hiện bên trong của vi phạm hành chính, bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích của vi phạm hành chính. • Lỗi là trạng thái tâm lý, thể hiện nhận thức và thái độ của người vi phạm tại thời điểm thực hiện hành vi. • Lỗi là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành mọi vi phạm hành chính. • Lỗi trong vi phạm hành chính gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý. • Ví dụ: đua xe, trốn thuế… • Động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc, dùng để đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm và có ý nghĩa trong công tác phòng ngừa vi phạm hành chính. • Lỗi cố ý: Lỗi cố ý thể hiện ở chỗ người có hành vi vi phạm hành chính nhận thức được tính chất nguy hại cho xã hội và trái pháp luật của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện, hoặc để mặc cho hậu quả hành vi đó xảy ra. 16 v1.0014104222
  17. 5.2.2. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ (tiếp theo) b. Mặt chủ quan • Lỗi vô ý  Lỗi vô ý thể hiện ở chỗ người vi phạm hành chính không biết hoặc không nhận thức được hành vi của mình là trái pháp luật mặc dù cần phải biết và nhận thức được.  Đặc điểm chính của lỗi này là do vô tình hay thiếu thận trọng nên người vi phạm đã không xử sử đúng với yêu cầu của pháp luật và khi thực hiện hành vi họ không thấy được nghĩa vụ cần phải làm mặc dù nếu thấy được họ sẽ không làm trái nghĩa vụ này. 17 v1.0014104222
  18. 5.2.2. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ (tiếp theo) c. Khách thể • Là những quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý nhà nước bị hành vi vi phạm hành chính xâm hại, được luật Hành chính quy định và bảo vệ. • Bao gồm: khách thể chung, khách thể loại, khách thể trực tiếp. • Là yếu tố bắt buộc trong cấu thành vi phạm hành chính, phản ánh tính chất nguy hiểm của hành vi vi phạm. 18 v1.0014104222
  19. 5.2.2. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ (tiếp theo) d. Chủ thể • Chủ thể của vi phạm hành chính là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện hành vi vi phạm hành chính. • Đối với tổ chức: Phải có quyết định thành lập (cơ quan nhà nước) hoặc được cho phép thành lập và hoạt động (tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế). • Đối với cá nhân: Có năng lực pháp lý hành chính và năng lực hành vi hành chính, đạt độ tuổi nhất định. • Độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính:  Đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.  Đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị phạt cảnh cáo.  Đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính thì có thể bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính. Khi phạt tiền thì mức tiền phạt không được quá 1/2 mức phạt đối với người thành niên; nếu không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay. 19 v1.0014104222
  20. 5.2.2. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ (tiếp theo) d. Chủ thể • Đối với quân nhân, lực lượng công an  Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện và những người thuộc lực lượng Công an vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với các công dân khác.  Trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng một số giấy phép hoạt động vì mục đích quốc phòng, an ninh thì người xử phạt không trực tiếp xử lý mà đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội, Công an có thẩm quyền xử lý theo Điều lệnh kỷ luật. • Đối với tổ chức  Tổ chức bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.  Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý của người đó theo quy định của pháp luật. 20 v1.0014104222
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0