ầ
ọ GV: Tr n Ng c Lan Trang
1. Khái niệm tội phạm 1.1. Định nghĩa
- Định nghĩa hình thức về tội phạm: - Định nghĩa hình thức về tội phạm: Tội phạm được hiểu là các hành vi do luật hình ““Tội phạm được hiểu là các hành vi do luật hình
quy định”.”. quy định
Vd: BLHS Pháp 1810: “Tội phạm là hành vi bị LHS cấm Vd: BLHS Pháp 1810: “Tội phạm là hành vi bị LHS cấm
hoặc là hành vi bị đạo luật HS trừng trị”. hoặc là hành vi bị đạo luật HS trừng trị”.
BLHS Thụy Sĩ 1937: “Tội phạm là hành vi do LHS cấm BLHS Thụy Sĩ 1937: “Tội phạm là hành vi do LHS cấm
bằng nguy cơ xử phạt”. bằng nguy cơ xử phạt”.
Ưu điểm: Ưu điểm:
Khuyết điểm: Khuyết điểm:
1. Khái niệm tội phạm 1.1. Định nghĩa
- Định nghĩa nội dung về tội phạm: - Định nghĩa nội dung về tội phạm:
Tội phạm được hiểu là hành vi nguy hiểm cho ““Tội phạm được hiểu là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt”.”. hình phạt
Vd: BLHS Trung Quốc 1997: “Tội phạm là hành vi nguy Vd: BLHS Trung Quốc 1997: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho XH và phải chịu hình phạt theo quy định của hiểm cho XH và phải chịu hình phạt theo quy định của PL”. PL”.
Ưu điểm:
1. Khái niệm tội phạm 1.1. Định nghĩa
-Định nghĩa tội phạm theo Luật Hình sự Việt Nam:
Khoản 1 Điều 8 BLHS 1999 quy định “tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa”.
1. Khái niệm tội phạm 1.1. Định nghĩa
-Định nghĩa tội phạm theo Luật Hình sự VN
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, theo quy định pháp luật hình sự thì phải bị áp dụng hình phạt.
1. Khái niệm tội phạm 1.2. Các dấu hiệu của tội phạm
Tính nguy hiểm cho xã hội 1.2.1. Tính nguy hiểm cho xã hội 1.2.1.
Tính có lỗi của tội phạm 1.2.2. Tính có lỗi của tội phạm 1.2.2.
Tính trái pháp luật hình sự 1.2.3. Tính trái pháp luật hình sự 1.2.3.
Tính phải chịu hình phạt 1.2.4. Tính phải chịu hình phạt 1.2.4.
1.2.1. Tính nguy hiểm cho xã hội
- Nguyên tắc hành vi
Hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi gây Hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các quan ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các quan hệ xã hội được LHS bảo vệ. hệ xã hội được LHS bảo vệ.
- Tính nguy hiểm cho xã hội là một phạm trù khách quan
1.2.1. Tính nguy hiểm cho xã hội
- Tính nguy hiểm cho xã hội được ghi - Tính nguy hiểm cho xã hội được ghi nhận tại khoản 1 điều 8 BLHS: “Tội Tội nhận tại khoản 1 điều 8 BLHS: “ phạm là hành vi nguy hiểm cho xã phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hộihội……””
- Tính nguy hiểm cho xã hội phải ở mức mức - Tính nguy hiểm cho xã hội phải ở – khoản 4 điều 8 BLHS độ đáng kể – khoản 4 điều 8 BLHS độ đáng kể
1.2.1. Tính nguy hiểm cho xã hội Căn cứ đánh giá tính nguy hiểm Căn cứ đánh giá tính nguy hiểm + Tính chất quan trọng của quan hệ xã hội mà LHS + Tính chất quan trọng của quan hệ xã hội mà LHS
bảo vệ; bảo vệ;
+ Mức độ thiệt hại về vật chất, tinh thần mà tội + Mức độ thiệt hại về vật chất, tinh thần mà tội
phạm gây ra; phạm gây ra;
+ Phương thức, thủ đoạn thực hiện tội phạm; + Phương thức, thủ đoạn thực hiện tội phạm; + Tính chất và mức độ lỗi; + Tính chất và mức độ lỗi; + Động cơ, mục đích phạm tội; + Động cơ, mục đích phạm tội; + Hoàn cảnh chính trị xã hội lúc và nơi hành vi + Hoàn cảnh chính trị xã hội lúc và nơi hành vi
phạm tội xảy ra; phạm tội xảy ra;
+ Nhân thân người phạm tội; + Nhân thân người phạm tội; + Những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ TNHS + Những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ TNHS
khác. khác.
1.2.1. Tính nguy hiểm cho xã hội
Kết luận:
Tính nguy hiểm là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất, quyết định các dấu hiệu khác của tội phạm và là một trong những tiêu chí để phân biệt tội phạm và các vi phạm pháp luật khác.
1.2.2. Tính có lỗi
Lỗi là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi và hậu quả mà hành vi đó gây ra, biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.
- Nguyên tắc có lỗi Tính có lỗi của tội phạm được ghi nhận tại khoản 1 Điều 8 BLHS “tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội… thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý…”
1.2.3. Tính trái pháp luật hình sự
Tính trái PLHS có nghĩa là tội phạm về mặt
hình thức phải được quy định trong BLHS.
-Nguyên tắc pháp chế “không có tội nếu
không có luật”.
-Cơ sở pháp lý: điều 2 BLHS “chỉ người nào phạm một tội đã được BLHS quy định thì mới phải chịu TNHS”.
-Ghi nhận tại khoản 1 Điều 8 BLHS: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS…”
1.2.3. Tính trái pháp luật hình sự
Mối quan hệ giữa tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự - mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
-Một hành vi tuy nguy hiểm nhưng chưa được quy định trong BLHS thì hành vi đó không phải là tội phạm
-Một hành vi đã được quy định trong BLHS nhưng không đảm bảo tính nguy hiểm thì cũng không phải là tội phạm
1.2.4. Tính phải chịu hình phạt
Tội phạm có tính chịu hình phạt nghĩa là bất cứ hành vi phạm tội nào cũng bị đe dọa phải chịu hình phạt - biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
1.2.4. Tính phải chịu hình phạt
- Quan điểm thứ nhất: Tính phải chịu hình phạt là một dấu hiệu của tội phạm như các dấu hiệu khác.
- Quan điểm thứ hai: Tính phải chịu hình
phạt không phải là một dấu hiệu của tội phạm
1. Khái niệm tội phạm 1.2. Các dấu hiệu của tội phạm
Kết luận: Các dấu hiệu của tội phạm có mối liên hệ mật thiết với nhau tuy có tính độc lập tương đối nhưng luôn tồn tại trong một chỉnh thể thống nhất. Chính vì vậy khi xem xét một dấu hiệu nào đó của tội phạm chúng ta cần đặt chúng trong mối liên hệ với các dấu hiệu khác để có thể thấy được vai trò cũng như ý nghĩa của từng dấu hiệu.
1. Khái niệm tội phạm 1.3. Ý nghĩa của khái niệm tội phạm
- Một khái niệm mang tính cơ bản, nền tảng của luật hình sự. - Cơ sở phân biệt tội phạm với các vi phạm pháp luật khác - Cơ sở để xây dựng phần các tội phạm cụ thể và trên cơ sở đó quy định các khung hình phạt tương ứng.
2. Phân loại tội phạm
Phân loại tội phạm là phân chia các tội phạm được quy định trong BLHS thành các nhóm khác nhau dựa trên cơ sở một căn cứ xác định nhằm vào những mục đích nhất định.
2.1. Các căn cứ phân loại tội phạm Căn cứ vào loại quan hệ xã hội được LHS bảo vệ: tội phạm được chia thành 14 chương trong BLHS (XI XXIV)
-Các tội xâm phạm an ninh quốc gia -Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của con người
-Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ
của công dân
-Các tội xâm phạm sở hữu -… -…
2.1. Các căn cứ phân loại tội phạm Căn cứ vào hình thức lỗi: -Tội phạm có lỗi cố ý -Tội phạm có lỗi vô ý Căn cứ vào chủ thể thực hiện tội
phạm:
- Tội phạm có chủ thể đặc biệt - Tội phạm có chủ thể thường Căn cứ vào mức độ và tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội: căn cứ phân loại tội phạm theo khoản 2 điều 8 BLHS năm 1999.
2.2. Phân loại tội phạm theo BLHS 1999
Tiêu chí để phân loại tội phạm theo khoản 2 điều 8 BLHS là tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.
-Tội phạm ít nghiêm trọng -Tội phạm nghiêm trọng -Tội phạm rất nghiêm trọng -Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng Đại lượng để đo lường tính nguy hiểm theo khoản 3 điều 8 BLHS là mức cao nhất của khung hình phạt.
2.2.1. Tội phạm ít nghiêm trọng
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù.
2.2.2. Tội phạm nghiêm trọng
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù.
2.2.3. Tội phạm rất nghiêm trọng
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù.
2.2.4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2.2. Phân loại tội phạm theo BLHS 1999
Loại tội phạm
Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
Mức cao nhất của khung hình phạt
Đến 3 năm tù
Tội phạm ít nghiêm trọng
Gây nguy hại không lớn
Gây nguy hại lớn Đến 7 năm tù
Tội phạm nghiêm trọng
Đến 15 năm tù
Tội phạm rất nghiêm trọng
Gây nguy hại rất lớn
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Gây nguy hại đặc biệt lớn
Trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình
2.2. Phân loại tội phạm theo BLHS 1999
Ý nghĩa: -Cơ sở để cụ thể hóa chính sách hình sự và đường lối xử lý tội phạm. - Ý nghĩa quan trọng trong xác định tội phạm - Điều kiện áp dụng một số loại hình phạt và các biện pháp tư pháp -Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng một số quy định trong pháp luật Tố tụng Hình sự
3. Phân biệt tội phạm với các vi phạm pháp luật khác
Tiêu chí Tội phạm Các vi phạm
Nội dung
Tính chất nguy hiểm đáng kể
pháp luật khác Tính chất nguy hiểm không đáng kể
Hình thức pháp lý
Quy định trong Bộ luật Hình sự
Quy định trong các văn bản pháp luật của các ngành luật khác
Hậu quả pháp lý
Hình phạt và án tích
Biện pháp cưỡng chế ít nghiêm khắc hơn
4. Vấn đề nguồn gốc và bản chất giai cấp của tội phạm
Quan điểm của các luật gia tư sản: tội phạm là một hiện tượng xã hội, xuất hiện từ khi có xã hội loài người và sẽ tồn tại vĩnh viễn cùng với xã hội loài người. Quan điểm của các luật gia XHCN: tội phạm là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử và có tính giai cấp, chỉ tồn tại trong khi có chế độ tư hữu, có phân chia thành giai cấp và đấu tranh giai cấp và sẽ mất đi khi xã hội không còn giai cấp.
Bài tập Anh, chị hãy xác định loại tội phạm trong những
trường hợp sau:
1.Khoản 1 điều 110 BLHS 2.Khoản 2 điều 141 BLHS 3.Khoản 1 điều 181 BLHS 4.Khoản 2 điều 194 BLHS 5.Khoản 3 điều 194 BLHS 6.Khoản 4 điều 206 BLHS