TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
KHOA LUẬT
- - - - - -
TẬP BÀI GIẢNG
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đà Nẵng – Năm 2023
Môn học này nhằm cung cấp cho sinh viên những vấn đề bản v một số
ngành luật chủ yếu như Luật Giao thông đường bô, Luật Hình Sự, Luật Dân sự,
Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Hôn Nhân Gia đình, làm sở phương pháp luận để
nghiên cứu các vấn đề thực tiễn về nhà nước pháp luật, đồng thời nghiên cứu
các môn khoa học pháp lý chuyên ngành trong chương trình đào tạo. Môn học này
cũng góp phần nâng cao nhận thức, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, biết phân
biệt và lựa chọn hành vi trong cuộc sống hằng ngày. Qua đó hình thành những thói
quen, hành vi tốt, góp phần xây dựng nề nếp, kỷ cương học đường trong sinh viên.
Tuy nhiên, luận về nhà nước pháp luật cũng như các ngành luật trong
giai đoạn hiện nay liên tục sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu
cầu hội nên việc hoàn thiện bài giảng này có nhiều khó khăn. Mặc trong bài
giảng đã cập nhật những văn bản mới nhất nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của sinh viên của
các đồng nghiệp để bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2023
Tập thể tác giả
CHƯƠNG 1. PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật an toàn giao thông
đường bộ.
1.1.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt thì đường bộ được hiểu là "đường đi trên đất liền dùng cho
người đi bộ xe cộ (nói khái quát); Luật GTĐB năm 2008 thì định nghĩa "đường bộ
gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ". Như vậy, GTĐB thể
được hiểu việc đi lại từ nơi này đến nơi khác của người phương tiện chuyên chở
trên đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà qua sông, suối nối đường bộ.
Luật An toàn giao thông đường bộ một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật Việt Nam bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nội
dung điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đảm bảo trật tự ATGTĐB.
1.1.2. Đối tượng điều chỉnh
Mỗi ngành luật đều đối tượng điều chỉnh phương pháp điều chỉnh riêng, phù
hợp với đặc điểm của từng ngành luật.
Đối tượng điều chỉnh của luật an toàn giao thông đường bộ các quan hệ hội
phát sinh giữa nhà nước và các chủ thể khi họ tham gia giao thông.
1.1.3. Phương pháp điều chỉnh
cách thức, biện pháp Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ hội.
Luật an toàn giao thông đường bộ điều chỉnh quan hệ pháp luật bằng phương pháp mệnh
lệnh, quyền uy.
Đó là phương pháp sử dụng quyền lực Nhà nước, là người trực tiếp có quyền buộc
người tham gia giao thông phải thực hiện đúng các quy định mà Nhà nước đã đặt ra, đồng
thời bị xử phạt vi phạm nếu họ không thực hiện đúng các yêu cầu được quy định trong
luật.
1.2. Một số nội dung cơ bản của luật an toàn giao thông đường bộ.
1.2.1. Độ tuổi của chủ thể được điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.
Tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ quy định về độ tuổi, sức khỏe lái xe tham
gia giao thông quy định
- Về độ tuổi:
+ Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
+ Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe hai bánh, xe ba bánh dung
tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên các loại xe kết cấu tương tự; xe ô tải, máy kéo
trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
+ Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tải, máy kéo trọng tải từ 3.500 kg trở
lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
+ Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe
hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
+ Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng
D kéo rơ moóc (FD);
+ Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi50 tuổi đối với nữ
và 55 tuổi đối với nam.
- Về sức khỏe:
Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ
Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức
khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô quy định
về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.
- Về điều kiện mang theo giấy tờ bắt buộc theo quy định:
Khi tham gia giao thông bắt buộc người điều khiển phương tiện phải mang theo các
giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật GTĐB 2008:
Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 của
Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà
nước thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô khi tham gia giao thông phải thực hành
trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
+ Đăng ký xe;
+ Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe giới quy định tại Điều 59 của
Luật này;
+ Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường đối với xe
giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
1.2.2. Các quy định về tín hiệu giao thông đường bộ, biển báo hiệu giao thông đường
bộ , hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, hiệu lệnh và chỉ dẫn của báo hiệu đường
bộ, hiệu lệnh của cảnh sát giao thông.
Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín
hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.
- Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau:
+ Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng
lại
+ Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông
phía trước phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao
thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi;
+ Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông phía sau
bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông phía
trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông phía bên
trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi
sau lưng người điều khiển giao thông.
- Tín hiệu đèn giao thông
Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:
+ Tín hiệu xanh là được đi;
+ Tín hiệu đỏ là cấm đi;
+ Tín hiệu vàng phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch
dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy được đi nhưng phải
giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.
- Biển báo hiệu đường bộ
Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau:
+ Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
+ Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
+ Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
+ Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
+ Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển
hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
- Vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn
+ Vạch kẻ đường vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí
dừng lại.
+ Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặtmép các đoạn đường nguy hiểm để hướng
dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường hướng đi của
đường.
+ Rào chắn được đặt nơi đường bị thắt hẹp, đầu cầu, đầu cống, đầu đoạn đường
cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt những nơi cần điều khiển, kiểm
soát sự đi lại.
- Chấp hành báo hiệu đường bộ
+ Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của hệ thống báo
hiệu đường bộ.
+ Khingười điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành
hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
+ Tại nơi biển báo hiệu cố định lại báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao
thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
+ Tại nơi vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện
phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật
qua đường.
Những nơi khôngvạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện
phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải
giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo
đảm an toàn.
1.2.3. Quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
- Quy định về nồng độ cồn đối với người điều khiển phương tiện giới đường
bộ: