ầ
ọ GV: Tr n Ng c Lan Trang
NỘI DUNG
1. Khách thể của tội phạm 2. Đối tượng tác động của tội phạm
1. Khách thể của tội phạm 1.1. Khái niệm
-Trong đời sống xã hội: “Khách thể là những đối tượng mà các chủ thể của quan hệ xã hội hướng tới, tác động vào một cách có ý thức để đạt được mục đích của mình”.
-Trong lĩnh vực Luật Hình sự: “Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại”.
1. Khách thể của tội phạm 1.1. Khái niệm
Quan hệ xã hội quan trọng:
điều 1 và điều 8 BLHS “độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức; tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân; những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa”.
1. Khách thể của tội phạm 1.1. Khái niệm
i ườ ộ
Nhà cướ n
Ng ạ ph m t
i
ệ xâm h iạ b o vả
QHXH quan tr ngọ Khách th c a t
ể ủ ộ ạ i ph m
1. Khách thể của tội phạm 1.1. Khái niệm Phân biệt QHXH được LHS điều chỉnh: QHXH phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm
QHXH được LHS bảo vệ: QHXH được LHS tuyên bố bảo vệ khỏi sự xâm hại của tội phạm.
1. Khách thể của tội phạm 1.1. Khái niệm Phân biệt QHXH được LHS điều chỉnh QHXH được LHS bảo vệ
ể ệ ấ ấ ị ả ộ : th hi n b n ch t giai c p
ơ ở ự: c s xây
ậ ạ i ph m
ụ ậ ự:
1. Khách thể của tội phạm 1.1. Khái niệm Ý nghĩa: V chính tr xã h i ề ủ c a LHS Trong ho t đ ng l p pháp hình s ạ ộ ộ ầ ự d ng ph n các t Trong ho t đ ng áp d ng pháp lu t hình s ạ ộ ộ ị ệ ấ d u hi u đ nh t i
1. Khách thể của tội phạm 1.2. Các loại khách thể
- Khách thể chung - Khách thể loại - Khách thể trực tiếp
1.2.1. Khách thể chung của tội phạm
Khách thể chung của tội phạm là tổng thể các quan hệ xã hội được LHS bảo vệ khỏi sự xâm hại của tội phạm.
Quy định tại điều 1 và điều 8 BLHS
Ý nghĩa: xác định tội phạm
1.2.2. Khách thể loại của tội phạm
Khách thể loại của tội phạm là nhóm quan hệ xã hội có cùng tính chất được nhóm các QPPLHS bảo vệ khỏi sự xâm hại của nhóm tội phạm.
14 khách thể loại – 14 chương Phần Các tội
phạm
Ý nghĩa: -Căn cứ phân chia tội phạm thành các
chương
-Phân biệt các tội phạm
1.2.3. Khách thể trực tiếp của tội phạm
Khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội cụ thể được PLHS bảo vệ và bị một tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại.
-Khách thể trực tiếp là yếu tố CTTP + Mỗi tội phạm chỉ có 1 khách thể trực tiếp + Một số tội phạm có nhiều khách thể trực tiếp
1.2.3. Khách thể trực tiếp của tội phạm
Ý nghĩa: - Yếu tố thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm
cho XH
- Căn cứ gộp hoặc tách những hành vi nguy
hiểm vào một hoặc nhiều tội danh
- Cơ sở định tội danh
2. Đối tượng tác động của tội phạm 2.1. Khái niệm
Khách thể của tội phạm được hợp thành
bởi 3 bộ phận:
- Chủ thể: con người - Nội dung: hoạt động bình thường của các
chủ thể
- Khách thể: đối tượng vật chất Đối tượng tác động của tội phạm
2. Đối tượng tác động của tội phạm 2.1. Khái niệm
Đối tượng tác động của tội phạm là một bộ phận của khách thể, bị hành vi phạm tội tác động đến để gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được LHS bảo vệ.
2. Đối tượng tác động của tội phạm 2.1. Khái niệm Cơ chế:
tác động
biến đổi
thiệt hại
đối tượng tình trạng Khách
Hành vi tác động bình thường
thể
2. Đối tượng tác động của tội phạm 2.1. Khái niệm
-Mọi hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động đều gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể.
-Tuy nhiên, không phải mọi hành vi gây thiệt hại cho khách thể đều làm xấu đi tình trạng của đối tượng tác động.
2. Đối tượng tác động của tội phạm 2.2. Một số loại đối tượng tác động
khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
- Con người Chương XII: Các tội xâm phạm tính mạng, sức
- Đối tượng vật chất Chương XIV: Các tội xâm phạm sở hữu, chương XVI: các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế…
- Hoạt động bình thường của chủ thể + cản trở hoạt động bình thường + làm biến dạng xử sự của người khác + tự làm biến dạng xử sự của mình
2. Đối tượng tác động của tội phạm 2.3. Ý nghĩa - Xác định hành vi phạm tội, cơ sở phân biệt
tội phạm
- Ý nghĩa trong việc định tội, định khung và
quyết định hình phạt