BÀI 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GDTC

1. CƠ THỂ CON NGƯỜI LÀ HỆ SINH HỌC THỐNG NHẤT

CQ, hệ CQ các chức năng

Thống nhất Tđ qua lại

Biến đổi

CƠ THỂ (bị ảnh hưởng)

TĐC

MÔI TRƯỜNG (TN - XH)

- Thống nhất giữa các cơ quan, hệ cơ quan; các chức năng của cơ thể luôn tác động qua lại với nhau. Sự biến đổi ở một cơ quan sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động của cơ quan khác và đến toàn bộ cơ thể.

– Cơ thể luôn trao đổi chất với môi trường xung quanh và chịu sự tác động của môi trường. Sự thay đổi của môi trường (cả tự nhiên và xã hội) sẽ dẫn đến những thay đổi trạng thái cơ thể.

- Hoạt động của cơ thể bao gồm sự phối hợp của: hoạt động tâm lý, hoạt động dinh dưỡng và vận động trong mối liên hệ chặt chẽ với môi trường xung quanh.

2. SỰ TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Không một tế bào nào của cơ thể có thể tồn tại nếu không nhận dinh dưỡng, oxy và đào thải các sản phẩm phân giải. Sự trao đổi chất và năng lượng liên tục của cơ thể được chia thành hai quá trình: đồng hóa và dị hóa. Các chất cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho cơ thể gồm có: Đường, Mỡ, Đạm và các chất xúc tác MK, VTM, và nước.

Các chất chứa nhiều glucose

2.1. ĐƯỜNG( Glucose)

Cung cấp năng lượng 4,1Kcal

chủ yếu cơ thể 1g

Hoạt động não, cơ

ĐƯỜNG sử dụng mạnh

(vđv trình độ cao ) máu: 80-120mg%

= 40mg% dự trữ (dạng glucogen):

300g (ở gan + cơ)

≤70mg% rối loạn hoạt động não

≤60mg% nguy hiểm tính mạng

Vẫn có thể tiếp tục thi đấu

2.2. MỠ (LIPIT)

Mỡ là chất có giá trị cung cấp năng lượng rất cao

ĐƯỜNG bảo vệ va chạm cơ học các CQ nội tạng đường cạn 80% W bảo vệ cơ thể không mất nhiệt

1g MỠ 9,3Kcal (phân giải W)

cơ thể sử dụng khi HĐ (t) dài, P lớn TDTT kích thích sử dụng mỡ, chống béo phì tiêu mỡ thừa

*Chú thích: W: năng lượng, CQ: cơ quan, HĐ: hoạt động, t: thời gian, P: công suất

có nhiều trong thức ăn động, thực vật

2.3. ĐẠM (PROTEIN)

Đạm là chất cấu tạo cơ bản của cơ thể. Nếu bị đói kéo dài, đường và mỡ dự trữ đã cạn, đạm sẽ được sử dụng để cung cấp năng lượng. 1 gam đạm khi phân hủy cho 4,3 Kcal. Đạm không được dự trữ trong cơ thể. Vì vậy, khi bị đói, đạm của cơ quan này sẽ được sử dụng để duy trì sự sống của các CQ khác quan trọng hơn.

▪ Nếu lượng Đạm thừa dẫn đến: béo phì, ảnh hưởng xấu đến thận, táo bón và diễn tiến nhiều bệnh lý khác: tim mạch, gút, ung thư…

▪ Nếu lượng đạm thiếu dẫn đến: cơ bắp chậm phát triển hoặc bị teo, cơ yếu, cơ thể luôn mệt mỏi, hệ miễn dịch yếu, không tăng cân.

2.4. MUỐI KHOÁNG – VITAMIN – NƯỚC

- Muối khoáng, vitamin và nước là những chất không định năng lượng, nhưng rất quan trọng đối với cơ thể. - Muối khoáng và nước chủ yếu duy trì áp suất trong các dịch của cơ thể, đảm bảo sự ổn định cho môi trường trong cơ thể.

VITAMIN

- Xúc tác quá trình chuyển hóa các chất, tăng cường miễn dịch - Nâng cao khả năng hoạt động của cơ thể, làm chậm lão hóa - Hoạt động thể lực lại tăng nhu cầu Vitamin của cơ thể.

- Duy trì áp suất trong các dịch cơ thể, giữ ổn định môi trường trong cơ thể - Nhu cầu nước: BT = 1,5-2l/ngày (tập luyện nhu cầu cơ thể sẽ lớn hơn) - Sau khi chơi thể thao cũng không nên uống nước ngay hay uống nhiều, ngược lại hãy uống từ từ thành từng ngụm nhỏ sẽ tốt cho tim mạch hơn.

NƯỚC

Tư liệu tham khảo: Lượng dinh dưỡng cần cho 1người/ngày

Cơ thể người được cấu tạo và hoạt động giống như bộ máy vận động bao gồm xương, cơ, dây chằng, đây là những bộ phận trực tiếp đảm nhiệm chức năng vận động. Các hệ cơ quan hô hấp, tuần hoàn và máu đảm bảo cung cấp oxy và chất dinh dưỡng, cung cấp năng lượng cho cơ thể vận động. Hệ thần kinh trung ương điều khiển hoạt động của cơ thể.

3. CƠ THỂ NGƯỜI – BỘ MÁY VẬN ĐỘNG

giá đỡ CT, CQ nội tạng

3.1. Bộ máy vận động

xương khớp (trong bao khớp) LK các xương

bao bọc xquanh

dây chằng

Bộ máy VĐ bao bọc mạch máu, cq nội

cơ cơ trơn tạng, da; hđ ko theo ý muốn

co chậm, yếu, rất bền

cơ tim: co nhanh, hđ ko theo ý thức

đặc biệt bền, hđ hết đời

co nhanh,

cơ vân (cơ xương) chóng mệt, Thần kinh cơ: giúp các cơ VĐ hđ theo ý thức

Bộ máy vận động bao gồm xương, dây chằng, cơ và thần kinh cơ: *Bộ xương: - Là giá đỡ của cơ thể và bảo vệ các cơ quan bên trong cơ thể. - Xương: có độ bền rất lớn, phát triển cả về chiều dài và độ dày.

- C á c x ư ơ n g l i ê n k ế t v ớ i n h a u t ạ o n ê n k h ớ p , k h ớ p g i ú p c á c x ư ơ n g l i n h h o ạ t . * K h ớ p : n ằ m t r o n g b a o k h ớ p , t h à n h b a o k h ớ p t i ế t r a d ị c h b ô i t r ơ n k h ớ p . M ỗ i k h ớ p c h ỉ h o ạ t đ ộ n g t h e o m ộ t h ư ớ n g v ớ i m ứ c đ ộ n h ấ t đ ị n h * D â y c h ằ n g : c h ằ n g x u n g q u a n h k h ớ p , g i ú p k h ớ p v ữ n g c h ắ c , ổ n đ ị n h .

*Cơ : có 3 loại: cơ trơn, cơ tim và cơ vân. - Cơ trơn chủ yếu bao bọc các mạch máu, các cơ quan nội tạng và da, hoạt động không theo ý muốn của con người, chúng co chậm và yếu nhưng rất bền bỉ - Cơ tim co nhanh, hoạt động không có sự tham gia của ý thức và có sức bền khác thường, nó hoạt động trong suốt cuộc đời con người.

- Cơ xương (cơ vân) co nhanh nhưng chóng mệt mỏi, hoạt động có sự tham gia của ý thức * Thần kinh cơ: giúp cơ vận động

Máu là chất lỏng lưu thông trong hệ thống khép kín, thành phần gồm huyết tương và huyết cầu. Khối lượng máu toàn phần chiếm 7 – 9% khối lượng cơ thể. Nếu mất 1/3 lượng máu sẽ nguy hiểm cho sự sống.

3.2 MÁU VÀ TUẦN HOÀN MÁU

SƠ ĐỒ CẤU TẠO, CHỨC NĂNG MÁU VÀ TUẦN HOÀN MÁU

huyết tương + huyết cầu

TDTT hồng cầu + k/n vận chuyển 02

MÁU mất 1/3 nguy hiểm tính mạng

chiếm 7-9% khối lượng cơ thể (4,5-5,5lít)

nội tiết tố NgBT

+ chất khác bảo vệ, điều hòa thân nhiệt cơ thể

chức năng v/c dinh dưỡng đến các TB

VĐV f(tim) = 60-80l/phút, HA =120/70-80mmHg

f(tim) có thể đạt 50L/Phút, HA tối đa giảm hơn

Điều hòa hoạt động của các tổ chức và CQ trong cơ thể

* Chỉ số sinh lý đặc trưng cho hoạt động của hệ tim mạch là huyết áp, tần số nhịp tim.

3.3. HỆ HÔ HẤP

- Hệ hô hấp là tổ hợp các quá trình sinh lý đảm bảo việc cung cấp oxy cho cơ thể và đào thải cacbonic do bộ máy hô hấp và tuần hoàn đảm nhiệm.

Tập luyện TDTT làm tăng cường các cơ hô hấp, tăng thể tích và độ linh hoạt của lồng ngực.

- Chỉ số sinh lý đặc trưng cho hoạt động của hệ hô hấp là tần số hô hấp. - Người bình thường: f = 16 – 20 lần/phút. - Hoạt động thể lực: f = 30 – 40 lần/phút.

4. VỆ SINH TRONG TẬP LUYỆN

Vệ sinh là khoa học về sức khỏe và xây dựng các điều kiện thích hợp nhằm tăng cường sức khỏe con người, đề phòng bệnh tật. Vệ sinh thể dục thể thao bao gồm các phần vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh sân bãi, dụng cụ tập luyện và các phương pháp vệ sinh nhằm hồi phục, nâng cao khả năng làm việc.

4.1. Vệ sinh cá nhân

Đó chính là sự sắp xếp hợp lý thời gian biểu hằng ngày.

Bản chất là xây dựng nếp sống lành mạnh, sắp xếp hợp lý giữa lao

động và nghỉ ngơi.

+ Vệ sinh cá nhân: vệ sinh ăn uống, vệ sinh giấc ngủ, vệ sinh thân thể, trang phục, khắc phục những thói quen xấu trong sinh hoạt và trong tập luyện

+ 1 ngày ngủ 8-10h

+ Không tập nặng trước khi đi ngủ

+ Thiếu ngủ thường xuyên làm suy nhược tế bào thần kinh, giảm khả

năng làm việc và sức đề kháng của cơ thể.

+ Vệ sinh ăn uống: đồ ăn, cách ăn, đúng giờ, đủ chất dinh dưỡng…

+ Nước: Min = 1,5-2l/ngày, tập luyện TDTT cần nhiều hơn

Hình ảnh cở sở tập luyện của sinh viên trường ĐHBK Hà Nội

4.2. Vệ sinh sân bãi dụng cụ Sân bãi nhà tập phải được xây dựng theo các yêu cầu vệ sinh quy định cao hơn so với các công trình khác vì trạng thái vệ sinh của sân có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hiệu quả tập luyện của người tập. Sân bãi dụng cụ phải được vệ sinh sạch sẽ vào các buổi tập để đảm bảo an toàn, tránh gây chấn thương trong tập luyện.

Vệ sinh học tập, nơi làm việc

Luyện tập thể thao đào thải chất độc, thanh lọc cơ thể, tăng cường sức khỏe

Phòng chống đẩy lùi covid

Tư liệu tham khảo