BÀI 3: NGUYÊN TẮC TẬP LUYỆN TDTT
1. TỰ GIÁC TÍCH CỰC
Nguyên tắc này nói đến việc tập luyện TDTT phải đảm bảo tính tự giác và tích cực của người học. Người học chăm chỉ, tự giác và tích cực tập luyện hoàn thiện bản thân sẽ mang lại kết quả cao trong tập luyện.
1.1 Biểu hiện của tự giác tích cực Người học có lòng ham thích tập luyện, khắc phục khó khăn trong tập luyện. Tính tự lập là một trong những hình thức cao nhất của tự giác tích cực.
2.2 Nguồn gốc của tự giác tích cực Trong tập luyện TDTT thì hứng thú chi phối tính tự giác tích cực của người học. Để có được hứng thú trong tập luyện TDTT, phải xuất phát từ nhận thức hứng thú. Có 2 loại hứng thú xuất hiện trong tập luyện TDTT. - Hứng thú bền vững: nhận thức đúng đắn trong tập luyện (Nhận thức TDTT tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất, đẩy lùi bệnh tật…)
– Hứng thú tạm thời: là sự lôi cuốn của quá trình sư phạm được thể hiện bao gồm: vai trò của người thầy, khả năng sư phạm, khả năng tổ chức và điều khiển của người thầy, nội dung bài tập, bài học, cơ sở vật chất, điều kiện tập luyện, …
1. 3 Yêu cầu của tự giác tích cực
– Giáo dục nhận thức tạo ra thái độ tự giác tích cực bền vững, nghĩa là tạo ra động cơ cho người học. Động cơ đó được biểu hiện: + Sự khát khao vươn tới cái đẹp; + Tìm hiểu ý nghĩa chân chính của TDTT; + Tìm hiểu mục đích đúng đắn của TDTT; + Tìm hiểu bản chất, yêu cầu của bài tập.
Từ đó người học tìm hiểu được quy luật, tính tuần tự, con đường đạt được mục đích của mình. – Kích thích khả năng phân tích, khả năng tự kiểm tra trong quá trình tập luyện TDTT. Nghĩa là tạo cho người tập có sự tham gia tích cực của ý thức và biến quá trình đó thành quá trình tập luyện hợp lý. Bên cạnh đó giúp người tập có khả năng tự đánh giá về một yêu cầu nào đó có giá trị nâng cao hiệu quả học tập và rèn luyện.
– Giáo dục tính tự lập và khả năng sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập có khả năng tự học, tự giải quyết vấn đề. - Truyền cho học sinh một số phương tiện cơ bản trong quá trình học tập để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
– Lấy tiêu chuẩn rèn luyện thân thể hoặc đẳng cấp của vận động viên như là cột mốc để người tập vươn tới. Đồng thời cũng luôn có sự đan xen giữa kiểm tra đánh giá với biểu dương, khen thưởng và động viên để tạo ra động lực thúc đẩy người học cố gắng học tập, nâng cao tinh thần tự ý thức và lòng ham mê tập luyện.
2. TRỰC QUAN
Khái niệm: Trực quan là tât cả những gì thuộc về thế giới khách quan mà con người được nhận cảm thông qua các giác quan. Hoạt động TDTT là một quá trình nhận thức, vì vậy trong giáo dục thể chất, nguyên tắc trực quan có vai trò đặc biệt trong việc phát triển các giác quan. Thông qua trực quan làm cho người học có được hình tượng sinh động của các bài tập và giúp cho việc xây dựng các biểu tượng vận động chính xác nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
2.1 Trực quan là tiền đề để tiếp thu động tác Nhận thức thực tế được bắt đầu từ mức độ cảm giác – “trực quan sinh động”. Hình ảnh sinh động của các động tác cần học được hình thành với sự tham gia của các cơ quan cảm thụ bên ngoài cũng như bên trong, những cơ quan tiếp nhận cảm giác của mắt, tai, cơ quan tiền đình, cơ quan cảm giác cơ… các cơ quan cảm giác khác nhau vừa bổ sung cho nhau vừa làm chính xác hóa “bức tranh” về động tác.
Hình ảnh cảm giác càng phong phú thì các kỹ năng, kỹ xảo vận động được hình thành trên cơ sở cảm giác đó càng nhanh, các tố chất thể lực và phẩm chất ý chí biểu hiện càng hiệu quả hơn. Như vậy, trực quan không chỉ dừng lại ở quan sát mà còn ở các giác quan khác.
2.2. Trực quan là ĐK không thể tách rời trong hoàn thiện vận động (làm cơ sở) trực tiếp gián tiếp (bổ sung cho hoàn thiện, chính xác của động tác)
– Trong hoạt động TDTT, không có trực quan sẽ không thể hoàn thiện động tác vì thông qua tri giác, biểu tượng trực quan được thể hiện một cách đầy đủ và chính xác.
Hình ảnh chụp liên tục VĐV thi đấu nhảy xa
– Trực quan trực tiếp là cơ sở cho trực quan gián tiếp. – Trực quan gián tiếp bổ sung cho trực quan trực tiếp hoàn thiện và chính xác hơn khi thực hiện các động tác.
2.3. Mối quan hệ giữa hai loại trực quan – Trực quan trực tiếp là cơ sở cho trực quan gián tiếp. – Trực quan gián tiếp bổ sung cho trực quan trực tiếp hoàn thiện và chính xác hơn khi thực hiện các động tác.
3. THÍCH HỢP VÀ CÁ BIỆT HÓA
3.1 khái niệm: Nguyên tắc này đề cập đến đặc điểm cá nhân của người tập và xác định được mức độ tác động phù hợp; bản chất của nó là yêu cầu quá trình giáo dục phải tương ứng với khả năng của người tập, phù hợp với lứa tuổi, giới tính, trình độ, đặc điểm cá nhân về thể chất và tinh thần.
Trong giáo dục thể chất, nguyên tắc này đặc biệt quan trọng vì GDTC gây tác động rất mạnh mẽ đến các chức năng quan trọng trong cơ thể sống, vì vậy chỉ một lượng vận động vượt quá mức chịu đựng của cơ thể cũng đã có thể gây ra bất lợi cho sức khoẻ người tập. Như vậy, việc tuân thủ nguyên tắc này đảm bảo hiệu quả của quá trình GDTC.
Sự thích hợp được thể hiện ở việc các nội dung bài tập đưa ra phải phù hợp với lứa tuổi, giới tính, trình độ tập luyện. Có bài tập cho số đông, cho cá nhân và một số trường hợp cá biệt. Thích hợp không có nghĩa là không có độ khó mà phải lựa chọn độ khó phù hợp, lượng vận động lựa chọn phải có tác dụng phát triển.
3.2. Trong giáo dục thể chất: - Tuân thủ nguyên tắc này→ đảm bảo hiệu quả của quá trình GDTC - Không tuân thủ nguyên tắc→bất lợi cho sức khỏe (lượng vận động vượt quá mức chịu đựng của cơ thể). 3.3. Cá biệt hóa: - Trong đám đông phân loại VĐV có năng khiếu tốt→có bài tập nâng cao→phát triển tốt - Trong đám đông phân loại người tập sức khỏe yếu→có bài tập phù hợp→nâng cao thể chất
4. NGUYÊN TẮC HỆ THỐNG
4.1 Khái niệm: Nguyên tắc này có liên quan đến tính thường xuyên trong tập luyện và hệ thống luân phiên lượng vận động với nghỉ ngơi, cũng như tính tuần tự trong tập luyện và mối liên hệ lẫn nhau giữa các mặt khác nhau trong nội dung tập luyện.
– Việc tập luyện phải thường xuyên liên tục. Chỉ cần ngừng tập luyện trong một thời gian tương đối ngắn là những mối liên hệ phản xạ có điều kiện vừa xuất hiện đã bắt đầu mờ dần và tắt đi, mức độ phát triển các khả năng chức phận vừa đạt được và ngay cả một số chỉ số về hình thể cũng bắt đầu bị giảm. Nhưng liên tục không có nghĩa là không nghỉ mà qua một hệ thống luân phiên giữa lượng vận động và nghỉ ngơi. Ở người bình thường, 1 tuần tập từ 2 – 3 buổi trở lên là được, VĐV trình độ cao tập10-12 buổi/1 tuần.
– Sự luân phiên giữa tập luyện và nghỉ ngơi: tập luyện sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi, năng lực hoạt động bị giảm xuống, nghỉ ngơi sau tập luyện thì năng lực vận động được phục hồi và hồi phục vượt mức. Nếu sau từng buổi tập mà nghỉ quá lâu thì hiệu quả của tập luyện sẽ bị giảm bớt và dần trở về mức độ ban đầu.
VD: LỊCH CHẠY 10 TUẦN
Tuần 1: Chạy 2 phút, đi bộ 4 phút. Lặp lại 5 lần Tuần 2: Chạy 3 phút, đi bộ 3 phút. Lặp lại 5 lần Tuần 3: Chạy 5 phút, đi bộ 2.5 phút. Lặp lại 4 lần Tuần 4: Chạy 7 phút, đi bộ 3 phút. Lặp lại 3 lần Tuần 5: Chạy 8 phút, đi bộ 2 phút. Lặp lại 3 lần Tuần 6: Chạy 9 phút, đi bộ 2 phút. Lặp lại 2 lần sau đó
chạy 8 phút 1 lần.
Tuần 7: Chạy 9 phút, đi bộ 1 phút. Lặp lại 3 lần Tuần 8: Chạy 13 phút, đi bộ 2 phút. Lặp lại 2 lần Tuần 9: Chạy 14 phút, đi bộ 1 phút. Lặp lại 2 lần Tuần 10: Chạy 30 phút.
– Trong quá trình tập luyện TDTT phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa tập lặp lại và biến dạng. Ngoài ra còn phải sắp xếp các nội dung tập luyện một cách hợp lý sao cho nội dung trước là tiền đề cho nội dung sau và tuân thủ nguyên tắc từ biết đến chưa biết, từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó.
- Nguyên tắc này nói đến quá trình tập luyện phải là quá trình tăng lượng vận động liên tục và tăng từ từ chất lượng của hoạt động vận động. - Phải thường xuyên đổi mới tăng dần về: + Lượng vận động + Số lần thực hiện + thời gian thực hiện + Độ khó động tác
5. NGUYÊN TẮC TĂNG DẦN YÊU CẦU
5.1 Mục đích của nguyên tắc
– Tạo điều kiện cho người tập dễ dàng tiếp thu hình thức vận động mới, dễ dàng hoàn thiện những kỹ năng, kỹ xảo đã có. – Phạm vi tác động của lượng vận động nhằm tiến tới hoàn thiện thể lực. – Đảm bảo LVĐ không tạo ra quá sức trong tập luyện cho người tập.
– Tạo ra khả năng hồi phục và hồi phục vượt mức. – Tạo cho cơ thể có những chuyển biến sinh học trong theo trình vận động quá chiều hướng tiết kiệm hóa chức năng. – Phát triển các phẩm chất ý chí thông qua quá trình khắc phục những khó khăn được tăng lên từ lượng vận động đến độ khó của bài tập.
5.2 các hình thức tăng LVĐ
Hình thức đi lên theo đường thẳng (tuyến tính)
- Tăng hình thẳng dốc: Lượng vận động sau cao hơn Lượng vận động trước, tăng từ từ ( hình thức này sử dụng trong tuần).
Đập bóng vị trí số 4 và từ hàng sau trong thi đấu BC
Hình thức bậc thang
- Tăng theo bậc thang: tăng Lượng vận động nhanh rồi ổn định lượng vận đó trong 1 số buổi tập nhất định, sau đó tiếp tục tăng Lượng vận động (hình thức này sử dụng trong tuần hoặc tháng).
Bài tập biểu diễn của VĐV taekwondo
Hình thức làn sóng
- Tăng theo làn sóng: Tăng lượng vận động theo hình thức làn sóng: phối hợp tăng từ từ tới đỉnh cao rồi giảm dần và chuyển sang sóng khác ở mức cao hơn. (Hình thức này thường được sử dụng theo chu kỳ năm hoặc nhiều năm).
Huấn luyện VĐV Điền kinh
VD: LỊCH CHẠY NÂNG DẦN KHỐI LƯỢNG
Tuần 1: di bộ từ 1-5 vòng sân Tuần 2: đi bộ 10 vòng sân Tuần 3: chạy tốc độ chậm từ 1-5 vòng sân Tuần 4: chạy tốc độ chậm 10 vòng sân Tuần 5: chạy tốc độ trung bình 10 vòng sân Tuần 6: chạy tốc độ nhanh 10 vòng sân
Sau khi cơ thể thích nghi ta nâng dần khối lượng và cường độ, hợp lý giữa vận động và nghỉ ngơi, cho đến khi cơ thể cảm nhận và chịu được khối lượng tối đa của mình.
6. MỐI QUAN HỆ CÁC NGUYÊN TẮC
Tự giác tích cực
Tăng dần yêu cầu Trực quan GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Hệ thống Thích hợp, cá biệt hóa
- Các nguyên tắc giáo dục thể chất có liên hệ chặt chẽ với nhau, các nguyên tắc đó phản ánh các mặt riêng lẻ và quy luật của cùng một quá trình mà về bản chất là quán triệt thống nhất mới mang lại hiệu quả của GDTC. - Nguyên tắc tự giác tích cực là tiền đề chung, đạt được mục đích đã định khi nó phải kết hợp được với các nguyên tắc trực quan, thích hợp, cá biệt hóa. Còn thích hợp và cá biệt hóa thì phải lựa chọn được trình tự hoặc lượng vận động hợp lý của hệ thống và tăng dần yêu cầu.
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NGUYÊN TẮC TDTT