Mạng không dây và di động

ThS. Trần Bá Nhiệm Mail: tranbanhiem@gmail.com Website: sites.google.com/site/tranbanhiem

Mục tiêu của môn học

• Môn học chuyên ngành • Tìm hiểu nhiều mặt của công nghệ không dây, mạng không dây, kiến trúc và các ứng dụng

2

Tài liệu tham khảo

• Jochen Schiller, "Mobile Communications", Addison-Wesley • Borko Furht và Mohammad Ilyas, Wireless Internet Handbook:

Technologies, Standards, and Applications, Auerbach Publications, 2003 • Andrew S. Tanenbaum, Computer Networks, Fourth edition, Prentice Hall,

2003 Seshan, S., Low latency handoff for cellular data networks, Ph.D. diss., University of California, Berkeley, 1995 James F. Kurose, Keith W. Ross, Computer Networking: A top-down Approach Featuring the Internet, Addison-Wesley, 2003

• Chai-Keong Toh, Crossover Switch discovery for wireless ATM LANs, Mobile

Networks and Applications, 1996

• Matthew Gast, 802.11Wireless Networks The Definitive Guide, O’Reilly,

2005

3

Tài liệu tham khảo

• Perkins C., Mobile IP specification, Internet RFC 2002, 1996 •

Johnson D. and Perkins C., Route optimization in mobile IP, IETF Mobile-IP draft, 1995

• Campbell A. et al., An overview of cellular IP, IEEE Wireless Communications and Networks Conference, WCNC, 1999

• David B. Johnson and David A. Maltz, The Dynamic Source Routing Protocol for Mobile Ad Hoc Networks (DSR), Internet draft, 2004

• Perkins C.E. and Royer E.M., Ad hoc on-demand distance vector routing,

IEEE Workshop on Mobile Computing Systems and Applications (WMCSA), 1999

• Rosenberg, J. et al., "SIP: Session Initiation Protocol", RFC 3261, June 2002 • P. Nicopolitidis, M. S. Obaidat, G. I. Papadimitriou, and A. S. Pomportsis,

Wireless Networks, John Wiley & Sons Ltd, 2003

4

Tài liệu và phương pháp đánh giá

• Web site môn học • Tài liệu học bằng tiếng Anh

(ENGLISH)

• Bài tập lớn: 30%-40% • Thi cuối kỳ (thi trắc nghiệm): 60%-70%

5

Chương 1: Giới thiệu tổngquan

• Truy nhập không dây • Mạng không dây

– Sự phát triển của mạng không dây – Những thách thức đối với sự phát triển

• Kiến trúc Internet không dây • Các thiết bị không dây và các tiêu chuẩn • Các ứng dụng Internet không dây

6

Truy nhập không dây

• Hàng triệu người sử dụng thiết bị cầm tay truy nhập Internet

• Nỗ lực nghiên cứu và triển khai mạng không dây và di động Tốc độ truyền dữ liệu của mạng không dây, có dây và các ứng dụng

• HDTV (High Definition

TeleVision), FDDI (Fiber Distributed Data Interface), ISDN, ATM (Asynchronous Transfer Mode), G (Generation)

7

Truy nhập không dây

• Truy nhập Internet di động

8

Giới thiệu tổng quan về mạng không dây

• Sự phát triển của mạng không dây – Điện thoại di động thời kỳ ban đầu – Điện thoại di động tương tự – Điện thoại di động số – Cordless phones – Các hệ thống truyền dữ liệu không dây

• Những thách thức

9

Giới thiệu về mạng không dây

• Có lịch sử nhiều hơn một thế kỷ, được sử dụng rộng rãi trong truyền thông chỉ trong vòng 15-20 năm đến nay • Một trong các lĩnh vực phát triển nhất của công nghiệp

truyền thông

• Được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày • Hai đặc điểm mang lại ưu thế cho mạng không dây là

sự di động và tiết kiệm giá thành

• Sự di động

– Khái niệm không dây và di động rất khó tách rời – Sự di động có nhiều ưu thế

10

Giới thiệu về mạng không dây

• Tiết kiệm giá thành

– Cài đặt mạng không dây đòi hỏi ít dây hơn nhiều

so với mạng có dây

– Không sử dụng dây đặc biệt có lợi trong các tình

huống • Lắp đặt mạng rất khó khăn trong các vùng rộng lớn: qua

sông, biển hoặc các khu vực nhiễm độc

• Không được phép đi dây: các khu vực lịch sử • Triển khai mạng tạm: sử dụng trong thời gian ngắn

11

Sự phát triển của mạng không dây

• Truyền không dây đã có trong lịch sử loài người thời kỳ xa xưa: khói, gương phản chiếu, cờ hiệu, lửa …, trong Hy lạp cổ.

• Nguồn gốc của mạng không dây bắt đầu với truyền

sóng radio – Năm 1895, bởi Guglielmo Marconi, khoảng cách là 18 dặm – Năm 1901, truyền tín hiệu radio qua biển Đại tây dương – Năm 1902, truyền hai chiều qua biển

• Điện thoại sử dụng sóng radio lần đầu tiên đuợc thực hiện năm 1915: hai tàu biển nói chuyện được với nhau

12

Điện thoại di động thời kỳ ban đầu

• Năm 1946, hệ thống điện thoại di động công cộng đầu tiên xuất hiện, Mobile Telephone System (MTS), ở nước Mỹ, 25 thành phố – Máy thu phát của MTS rất lớn, dùng để các ô tô nói

chuyện với nhau

– Hệ thống tương tự, bán song công (half-duplex) – Sử dụng BS (Base Station, trạm cơ sở)

• Với một máy phát công suất lớn để phủ toàn bộ khu vực

hoạt động của hệ thống

• Các BS sử dụng cùng một tần số • Các máy điện thoại không truyền trực tiếp đến BS mà truyền

đến các điểm nhận

• Các cuộc gọi được chuyển mạch thủ công

13

Điện thoại di động thời kỳ ban đầu

– Ngoài nhược điểm chuyển mạch cuộc gọi thủ

công, số lượng các kênh của MTS rất giới hạn, 3 kênh

• Một hệ thống nâng cao của MTS, gọi là

Improved Mobile Telephone System (IMTS), được đưa vào hoạt động vào những năm 1960 – Chuyển mạch cuộc gọi tự động – Hỗ trợ song công – Số lượng kênh 23

14

Điện thoại di động tương tự

• IMTS có số lượng người dùng nhỏ, không thực tế

– Sử dụng phổ điện từ không hiệu quả – Công suất lớn của máy phát gây ra nhiễu cho các hệ

thống xung quanh

• Các nhà nghiên cứu tại AT&T Bell Laboratories tìm

ra khái niệm ngăn tổ ong (cellular) – Khái niệm này đã mang đến một cuộc cách mạng

trong lĩnh vực điện thoại di động

– Thành công của điện thoại di động vượt quá sự tưởng

tượng của những nhà nghiên cứu thời bấy giờ

15

Điện thoại di động tương tự

• Khái niệm ngăn tổ ong

– Được đề xuất vào năm 1947 bởi D. H. Ring – Thay thế các BS phạm vi phủ rộng bằng các trạm phạm vi

phủ nhỏ

– Vùng phủ của một BS này được gọi là một “ngăn” (cell)

• Phạm vi hoạt động của hệ thống được phân chia thành một tập

các ngăn kề nhau và không chồng chéo

• Phổ điện từ được chia thành các kênh và mỗi ngăn dùng một tập

các kênh riêng

• Các ngăn kề nhau dùng các tập kênh khác nhau để tránh nhiễu • Các ngăn cách nhau có thể dùng lại kênh • Sử dụng lại tần số để tăng hiệu quả của việc sử dụng phổ

16

Điện thoại di động tương tự

– Mỗi BS kết nối qua dây cáp với một thiết bị, gọi là Mobile

Switching Center (MSC)

• Cần hỗ trợ sự di chuyển của người dùng từ ngăn này sang ngăn khác mà không làm giảm chất lượng của cuộc gọi – Chuyển giao (handover hay handoff) – Không thể thực hiện tại thời điểm bấy giờ

• Thế hệ đầu tiên của hệ thống điện thoại di động (1G) – Được thiết kế vào cuối những năm 1960 và triển khai vào

đầu những năm 1980 – Hậu duệ của MTS/IMTS – Hệ thống tương tự

17

Điện thoại di động tương tự

– Hệ thống thương mại đầu tiên, được gọi là Advanced

Mobile Phone System (AMPS), bắt đầu hoạt động vào năm 1982

• Chỉ truyền tiếng nói • Sử dụng điều biến tần số (Frequence Modulation – FM) • Phổ điện từ của mỗi ngăn được phân chia thành một số các kênh • Mỗi cuộc gọi được cấp một cặp kênh • Truyền thông bên trong phần có dây của hệ thống sử dụng mạng

chuyển gói

• Các hệ thống tương tự:

– Total Access Communication System (TACS): Anh, Ý, Tây Ban Nha, Áo – MCS-L1: Nhật – Nodic Mobile Telephony (NMT): một số nước khác

18

Điện thoại di động số

• Một số nhược điểm của các hệ thống di động tương tự được được làm giảm bớt trong các hệ thống thế hệ thứ hai (2G) – Số hoá biểu diễn dữ liệu – Tiếng nói được đưa qua thiết bị chuyển đổi A/D (Analog to

Digital)

• Ưu điểm của các hệ thống số so với các hệ thống tương

tự – Dữ liệu số dễ dàng được mã hoá để bảo đảm tính cá nhân và

bảo mật

– Giảm được nhiễu và lỗi

• Việc biểu diễn dữ liệu tương tự làm cho các hệ thống 1G dễ bị nhiễu • Có thể thêm các kỹ thuật phát hiện và sửa lỗi

– Nén, tăng hiệu quả sử dụng phổ

19

Điện thoại di động số

– Chia sẻ sóng mang RF

• Sử dụng khe thời gian hoặc mã số riêng cho từng người

dùng

• Chỉ cấp cho người dùng khi có tiếng nói hoặc dữ liệu gửi • Một số các hệ thống 2G được triển khai trên toàn

thế giới – Hỗ trợ SMS (Short Messaging Service) – Định danh người gọi – Có thể gửi dữ liệu, tốc độ thấp (~10kbps) – Nâng cấp lên 2.5G

20

GSM

Tại châu Âu, phổ điện từ xung quanh 900 MHz và 1800 MHz được phân cho các hệ thống 2G

• Một tiêu chuẩn chung cho châu Âu được hình thành bởi một nhóm làm

việc tên là Global System for Mobile Communication (GSM)

• GSM hiện tại là công nghệ 2G phổ biến nhất

– Đến năm 1999, mỗi tuần có thêm một triệu thuê bao mới – Đây là chuẩn duy nhất ở châu Âu

• Hệ thống GSM thương mại đầu tiên vào năm 1992, sử dụng dải tần 900

MHz

• DCS 1800 sử dụng dải tần 1800 MHz • GSM tại châu Mỹ sử dụng dải tần 1900 MHz, 450 MHz nhằm hỗ trợ NMT • GSM sử dụng các kênh theo tần số, được tổ chức thành các khuông, sau

đó được chia thành các khe thời gian

21

HSCSD và GPRS

• GSM hỗ trợ một số công nghệ mở rộng để đạt được tốc độ

truyền dữ liệu cao hơn: HSCSD (High Speed Circuit Switched Data), GPRS (General Packet Radio Service)

• HSCSD

– Cho người sử dụng nhiều khe thời gian hơn trong một khuông – Không đối xứng – Làm giảm thời gian sử dụng của pin – Phù hợp cho duyệt Web

• GPRS

– Cùng nguyên tắc với HSCSD – Chuyển gói, sử dụng băng thông theo nhu cầu

22

HSCSD và GPRS

– GPRS hỗ trợ nhiều mức tốc độ: 14.4 đến 115.2

kbps

– Đối xứng và không đối xứng

23

D-AMPS • Tại Mỹ, không chỉ có một hệ thống mà có nhiều hệ thống 2G

hoạt động – IS-54

• 1993 • Dựa trên khe thời gian • Số lượng người dùng tăng gấp ba so với AMPS

– IS-136

• 1996 • Thêm một số tính năng

– D-AMPS

• Hỗ trợ truyền dữ liệu tốc độ thấp, 3 kbps

– D-AMPS+

• Mở rộng của D-AMPS cho truyền dữ liệu • 9.6 – 19.2 kbps

24

D-AMPS

– Cellular Digital Packet Data (CDPD)

• Hỗ trợ truyền dữ liệu cho cả AMPS và D-AMPS • Tốc độ truyền như D-AMPS+ • Cách duy nhất hỗ trợ truyền dữ liệu trong mạng AMPS

tương tự

25

IS-95

• IS-95

– 1993, IS-95 được chuẩn hoá – 2G, cdmaOne – 1995, triển khai thương mại tại Hàn Quốc và Hồng Kông – Sử dụng Code Division Multiple Access (CDMA) – Không tương thích với IS-136 – IS-95, IS-136, AMPS: dải tần 800 MHz – Máy di động chế độ kép: IS-95 và AMPS – Tốc độ truyền dữ liệu: 4.8 – 14.4 kbps

• IS-95b

– cdmaTwo – 115.2 kbps – 8 mã số truyền song song

26

Cordless phone

• Xuất hiện vào những năm 1970 • Được thiết kế cho sự di động trong những vùng phủ

nhỏ, như trong nhà và văn phòng

• Thiết bị cầm tay kết nối với BS, đến lượt kết nối với

PSTN (Public Switched Telephone Network)

• Xuất hiện đầu tiên là tín hiệu tương tự (analog), chất

lượng cuộc gọi thấp

• Kỹ thuật số (digital) thế hệ một xuất hiện, chất lượng

cuộc gọi tương tự như điện thoại nối dây

• Thế hệ hai cho phép dùng ngoài phạm vi trong nhà và

văn phòng

27

Cordless phone

• Thế hệ hai còn gọi là telepoint system

– Sử dụng telepoint BS – Các BS có thể đặt ở nhà ga hoặc bến tàu – Chỉ có thể gọi mà không nhận được cuộc gọi – Không hỗ trợ chuyển cuộc gọi (handoff) giữa các BS – Hệ thống telepoint được triển khai tại Anh và Nhật vào

những năm 1990 nhưng hiện nay không phát triển được do cạnh tranh

• DECT

– Tiến hoá từ hệ thống số, sử dụng nhiều chỉ ở châu Âu – Nhiều BS kết nối với Private Branch Exchange (PBX) – Có thể đi lại (handoff) giữa các BS mà không bị gián đoạn

cuộc gọi

– Hỗ trợ chuyển giao (handoff)

28

Cordless phone

• Personal Handyphone System (PHS)

– Tương tự DECT, tại Nhật – Hỗ trợ chuyển giao – Kết nối 32 kbps hai chiều – TDMA, dải tần 1900 MHz

29

Các hệ thống truyền dữ liệu không dây

• Các hệ thống truyền dữ liệu không dây được số hoá ngay từ

ban đầu

• Dữ liệu truyền bùng nổ • Hệ thống đầu tiên được phát triển năm 1971 tại trường

tổng hợp Hawaii, dự án ALOHANET – Tư tưởng là truyền dữ liệu hai chiều giữa các máy tính trên bốn đảo với máy tính trung tâm trên đảo Oahu mà không sử dụng đường điện thoại – Sử dụng tôpô hình sao – Hiệu quả thấp, ưu điểm là đơn giản, không hỗ trợ sự di động – Là cơ sở của các hệ thống truyền dữ liệu không dây ngày nay

30

Các hệ thống truyền dữ liệu không dây diện rộng

• Paging systems

– Hệ thống một chiều, dựa trên khái niệm ngăn – Tốc độ truyền dữ liệu thấp hướng đến người dùng di

động

– Có thể truyền các thông điệp ngắn cho người dùng – Truyền quảng bá từ nhiều BS – Không cần định vị người dùng di động và định tuyến – Thiết bị nhận không cần có phần cứng phức tạp, giá

thấp và kích thước nhỏ

– Phổ biến trong nhiều năm nhưng không phát triển

nữa do sự cạnh tranh

31

Các hệ thống truyền dữ liệu không dây diện rộng

• Mobitex

– Hệ thống chuyển gói phát triển bởi Ericsson cho

các ứng dụng telemetry

– Vùng phủ rộng, tốc độ truyền 8 kbps – Các BS gắn trên các tháp, mái nhà – Truy nhập đường truyền được thực hiện nhờ một

giao thức kiểu ALOHA

– Được triển khai ở thị trường Mỹ năm 1998 cung

cấp truy nhập Internet tốc độ thấp

32

Các hệ thống truyền dữ liệu không dây diện rộng

• Ardis

– Hệ thống chuyển mạch phát triển bởi Motorola và

IBM

– Có hai phiên bản của Ardis còn gọi là DataTAC

• Mobile Data Communication 4800 (MDC4800), 4.8 kbps • Radio Data Link Access Protocol (RD-LAP), 19.2 kbps, tương

thích với MDC4800

– Sử dụng các BS gắn trên các tháp, mái nhà – Các BS nối với mạng xương sống – Truy nhập đường truyền nhờ một giao thức kiểu

ALOHA

33

Mạng cục bộ không dây

• Wireless Local Area Network (WLAN) • Truyền dữ liệu tốc độ cao trong một khu vực nhỏ • WLAN bắt đầu phát triển vào những năm 1980 • Sử dụng dải tần Industrial, Sciencific and Medical (ISM)

– Không bản quyền – Giới hạn công suất trên một đơn vị băng thông để giảm

nhiễu

– WLAN phát triển nhưng không có một chuẩn chung, nhiều

sản phẩm nhưng không tương thích

• Nhóm làm việc IEEE 802.11 có trách nhiệm xác định

tiêu chuẩn cho tầng vật lý và MAC của WLAN – Tiêu chuân 802.11 đầu tiên có tốc độ 2 Mbps sử dụng

truyền phổ trải rộng trong dải tần ISM hoặc truyền sóng hồng ngoại

34

Mạng cục bộ không dây

– Năm 1999, có thêm chuẩn 802.11b

• 2.4 GHz • 11 Mbps

– Năm 1999, chuẩn 802.11a

• 5 GHz • 20 – 50 Mbps

– Hoạt động trong hai chế độ

• Infrastructure WLAN

– BS • Ad hoc

– Peer-to-peer

35

Mạng cục bộ không dây

• Nhóm RES10 của European

Telecommunication Standard Institute (ETSI) – Phát triển High Performance European Radio LAN

(HIPERLAN)

– 5.2 GHz – 2 – 25 Mbps – Không phổ biến như IEEE 802.11

36

Wireless ATM (WATM)

• Năm 1996 hình thành nhóm làm việc

HIPERLAN 2 – Hệ thống hướng kết nối – Gói tin kích thước cố định – Max 54 Mbps – Hỗ trợ các ứng dụng yêu cầu QoS

37

Personal Area Network (PAN)

• Truyền thông phạm vi hẹp (trong vòng vài mét) • Bắt đầu được nghiên cứu năm 1996 • Bắt nguồn từ dự án của Ericsson năm 1994, tên là Bluetooth, mục đích truyền thông không dây giữa điện thoại di động và các phụ kiện

• Hiện tại đây là một chuẩn công nghiệp và nhiều

sản phẩm Bluetooth xuất hiện trên thị trường, từ năm 2001

• Bluetooth sử dụng dải tần ISM 2.4 MHz, kênh tiếng nói 64 kbps, kênh dữ liệu max 721 kbps, phạm vi 10 và 100 m

38

PAN

• HomeRF

– Phiên bản gần nhất năm 2001 – Tiếng nói: 32 kbps, dữ liệu: max 10 Mbps – 2.4 MHz, phạm vi 50 m

• Năm 1999, IEEE hình thành nhóm 802.15 – Liên kết hoạt động của Bluetooth và HomeRF

39

Các hệ thống điện thoại di động thế hệ ba và tương lai

• Các hệ thống 2G có tốc độ truyền dữ liệu giới hạn • Trong tương lai, các dịch vụ cho điện thoại di động sẽ đa dạng: duyệt web, email, ứng dụng thời gian thực hay video conference

• Năm 1992, International Telecommunication Union

(ITU) bắt đầu làm việc cho các hệ thống di động thế hệ 3 (3G)

• International Mobile Telecommunication 2000 (IMT-

2000) gồm có các tiêu chuẩn: – EDGE

• TDMA • Phát triển từ GSM và IS-136

40

Các hệ thống điện thoại di động thế hệ ba và xa hơn

– Max 473 kbps

• Cdma2000

– Tương thích với IS-95 – Max 2 Mbps

• WCDMA

– Dựa trên CDMA – Kênh rộng 5 MHz – Max 2 Mbps

• Mạng di động thế hệ bốn (4G)

– IP-based – Tích hợp trong suốt với mạng có dây – Truy nhập các nội dung đa phương tiện – Chưa hoàn toàn xác định

41

Các thách thức đối với mạng không dây

• Phương tiện truyền không dây không tin cậy

– Bị suy yếu và méo – Che giấu sự suy yếu trước các tầng trên

• Sử dụng phổ

– Điều chỉnh hiệu quả – Thu hồi được sự đầu tư cho bản quyền sử dụng phổ – Công nghệ sử dụng phổ hiệu quả hơn

• Quản trị nguồn – Phần cứng – Phần mềm

42

Các thách thức đối với mạng không dây

• Bảo mật

– Dễ bị chặn và nghe trộm – Bảo mật cho các ứng dụng triển khai trên mạng không dây

• Định vị và định tuyến

– Cần thiết có các kỹ thuật hiệu quả để

• Xác định vị trí của máy di động • Hỗ trợ cuộc gọi đang diễn ra trong quá trình chuyển giao

• Giao tiếp với mạng có dây

– Phát triển các giao thức và giao diện cho phép thiết bị di

động kết nối với mạng có dây

• Vấn đề sức khoẻ

43

Kiến trúc Internet không dây

• Kiến trúc chung của hệ thống không dây, bao gồm cả kết nối Internet

44

Tôpô của Internet không dây thông dụng

• Hình sao

– Radio Network

Controller (RNC) kết nối điểm điểm với các BS – RNC kết nối với

nhau

– Single-point-of-

failure

45

Tôpô của Internet không dây thông dụng

Tô pô bao gồm các mạng không dây như PAN, WLAN, WWAN và các thiết bị MAI • MAI (Multiple Air

Interfaces)

46

Các thiết bị không dây

• Web phones

– HDML&WAP (Mỹ), WAP (châu Âu), i-Mode (Nhật) – Trao đổi tin nhắn, truy nhập Website bằng minibrowser, chạy các ứng dụng cá nhân • Wireless handheld devices

– Palm

• Two-way pagers

– Cho phép nhận gửi tin nhắn – Minibrowser – Dùng cho các ứng dụng

nghiệp vụ

47

Các thiết bị không dây

• Voice portals

– Nói chuyện với các trung

tâm thông tin

• Communication

appliances – Camera, đồng hồ, radio

• Web PCs

– Các PC kết nối Internet và có thể truy nhập các dịch vụ di động

48

Hệ điều hành cho thiết bị không dây

• PalmOS, Windows CE và Windows NT Embeded, Symbian OS

• Kiến trúc của Symbian OS – Core (lõi) cho mọi thiết bị – System layer: bao gồm các dịch vụ truyền thông và nh toán

– User Interface Software do

nhà sản xuất cung cấp – Application engines cho

phép tạo giao diện người sử dụng

49

WAP Wireless Application Protocol • WAP là một tiêu chuẩn biểu diễn và phân phối các dịch vụ không dây trên thiết bị di động

• Ba lý do Internet không dây

cần có giao thức riêng – Tốc độ truyền – Kích thước màn hình: 150 x

150 pixel

– Chuyển động trong màn hình

• Chồng giao thức WAP có 6

tầng – Wireless Application Environment: công cụ Wireless Markup Language và eXtensible Markup Language (XML)

50

WAP

– Wireless Session Protocol (WSP): • Hướng kết nối hoặc không kết nối • Phiên hướng kết nối dùng cho truyền thông hai chiều giữa thiết

bị và mạng

• Phiên không kết nối dùng để truyền quảng bá hoặc streaming

– Wireless Transaction Protocol (WTP)

• Luồng dữ liệu qua mạng • Tin cậy hai chiều, tin cậy một chiều, không tin cậy một chiều

– Wireless Transport Layer Security (WTLS)

• Kiểm tra nh toàn vẹn, mã hóa và xác thực máy khách/máy chủ – Wireless Datagram Protocol (WDP): thích nghi WAP với

các mạng không dây khác nhau

– Network Carrier Method: phụ thuộc nhà cung cấp dịch

vụ không dây

51

WAP

• Tôpô của WAP

52

Các thiết bị không dây tích hợp JAVA

• Cho phép tải các chương trình JAVA thẳng vào

thiết bị

• Chạy các ứng dụng từ nhiều nền • Sử dụng J2ME (Java 2 Platform Mobile

Edition), Java cho các thiết bị nhỏ

• Công nghệ Java có thể triển khai dùng phần

mềm hoặc phần cứng

• Số lượng thiết bị có hỗ trợ Java tăng lên nhiều

53

Các ứng dụng Internet không dây

• Messaging Applications

– e-mail, chat, instant messaging

• Thương mại di động

– Transaction management applications

• Shopping: online catalogs, shopping cart, back-office

functions

– Digital content delivery

• Duyệt thông tin về thời tiết, du lịch, thể thao, chứng

khoán,…

• Tải các sản phẩm học tập và giải trí • Truyền file, hình ảnh, video

54

Các ứng dụng Internet không dây

– Telemetry services

• Thông tin trạng thái, đo đạc, cảm ứng • Kết nối với các thiết bị trong nhà, nơi làm việc … • Kích hoạt các thiết bị từ xa • Các ứng dụng cho doanh nghiệp

– Ngân hàng – Vận tải – Lực lượng bán hàng – Quan hệ khách hàng

55

Các ứng dụng không dây

• Nhà cung cấp dịch vụ không dây

– Giải trí – Game – Chứng khoán – Tình hình giao thông • Mobile Web Services • Dạy và học không dây

56