Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHUYẾN NÔNG
1. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của khuyến nông 1.1. Khái niệm
- Cụ thể cho từng cây, con và do đổi tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật - Phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên với từng vùng do
Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường để họ có đủ khả năng tự giải quyết được các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới. Khuyến nông trong chăn nuôi: nhằm thông tin, giáo dục cho ngưòi dân nắm bắt được những kỹ thuật chăn nuôi mới, những quy trình chăn nuôi gia súc, gia cầm cho năng suất cao, những giống gia súc, gia cầm nuôi mau lớn, nắm được phương pháp phòng bệnh cho gia súc, gia cầm biết đầu tư đúng mực để cuối cùng chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất 1.2. Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của khuyến nông 1.2.1. Các yêu cầu hoạt động của khuyến nông sản xuất nông nghiệp diễn ra trong phạm vi không gian rộng
- Kịp thời do nông nghiệp có tính thời vụ - Phù hợp với từng đối tượng khuyến cáo do nông dân không đồng nhất về
- Dễ thấy, nghe, hiểu và làm theo - Đáp ứng được mong muốn của bản thân - Tăng khả năng để nông dân tự giúp đỡ được mình - Hiệu quả và tiết kiệm
nguồn lực và nhân lực 1.2.2. Các nguyên tắc hoạt động của khuyến nông
- Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp của
Nhà nước.
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân
trong hoạt động khuyến nông.
- Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các
doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.
- Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động khuyến nông.
- Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng. - Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa bàn
và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau. * Không áp đặt mệnh lệnh: Mỗi hộ nông dân là một đơn vị kinh tế độc lập, đòi sống của họ do học quyết định. Vì vậy nhiệm vụ của khuyến nông là tìm hiểu cặn kẽ những yêu cầu, nguyện vọng của học trong sản xuất nông nghiệp, đưa ra những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới sao cho phù hợp để họ tự cân nhắc, lựa chọn. Vụ này chưa áp dụng vì họ chưa thấy đủ điều kiện, chưa thật tin tưởng, nhưng vụ sau thông qua một số hộ đã áp dụng (hoặc mô hình do khuyến nông tạo ra..) lúc đó họ sẽ tự áp dụng
1
* Không làm thay: Cán bộ khuyến nông giúp đỡ nông dân thông qua trình diễn kết quả (tạo mô hình), trình diễn phương pháp (hưỡng dẫn kỹ năng thao tác) để người nông dân mắt thấy tai nghe. Họ sẽ tự làm và giúp đỡ người khác cùng làm… * Không bao cấp: Khuyến nông chỉ hỗ trợ những khâu khó khăn ban đầu về kỹ thuật và cả một phần giống, vốn…mà từng hộ dân không thể tự đầu tư áp dụng được những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới do đó khuyến nông phổ biến, hưỡng dẫn * Khuyến nông là nhịp cầu thông tin 2 chiều: Giữa nông dân với các mối quan hệ khác phản ánh trung thực những ý kiến tiếp thu phản hồi của nông dân và những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đồi, khắc phục * Khuyến nông không hoạt động độc lập mà phải phối hợp chặt chẽ với các tổ chức phát triển nông thôn khác: Ngoài việc phối hợp chặt chẽ với các viện, trường, trung tâm khoa học nông nghiệp cong phải phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn thể quần chúng, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp…để đẩy mạnh họa động khuyến nông (xã hội hóa khuyến nông) 1.3. Vai trò của khuyến nông 1.3.1. Khuyến nông với phát triển nông nghiệp và nông thôn
Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào những khía cạnh khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác nhân nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn. Hay nói cách khác khuyến nông là một yếu tố, một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn. 1.3.2. Vai trò của khuyến nông trong quá trình từ nghiên cứu đến phát triển nông lâm nghiệp
Những tiến bộ kỹ thuật mới thường nảy sinh ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa học (viện, trường, trạm, trại ...) và những tiến bộ kỹ thuật này phải được sử dụng vào trong thực tiễn sản xuất của người nông dân. Như vậy giữa nghiên cứu và phát triển nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc nhau như sản xuất - tiêu dùng, giữa người mua - người bán. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiến thức đó đưa vào được thực tiễn và người nông dân làm thế nào để sử dụng được chúng. Nghĩa là giữa nghiên cứu và nông dân cần có một trung gian làm nhiệm vụ lưu thông kiến thức và khuyến nông trong quá trình đó là chiếc cầu nối giữa khoa học với nông dân. 1.3.3. Vai trò của khuyến nông đối với nhà nước
Là tổ chức giúp nhà nước thực hiện những chính sách, chiến lược về nông dân,
Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách nông nghiệp. Trực tiếp cung cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện vọng của nông dân cho nhà
nông nghiệp và nông thôn. nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch định những chính sách phù hợp. * Chức năng của khuyến nông + Chức năng bắt buộc.
+ Người cán bộ khuyến nông và nông dân vừa là “thầy” vừa là “trò”. + Hoạt động khuyến nông phải đến với nông dân nơi họ sinh sống, làm việc - Điều khiển, thúc đẩy: - Giáo dục người lớn: Nông dân và gia đình họ cần được trang bị những hiểu biết và thực hành để cải thiện các phương pháp sản xuất và năng suất lao động. Khuyến nông viên có nhiệm vụ chỉ dẫn cho nông dân cách phân tích và cập nhật tình hình phát triển nông thôn. Trong phạm vi đào tạo của mình khuyến nông viên cần nắm một số nguyên tắc sau: và thực hiện vào các thời điểm thích hợp.
2
+ Trao đổi và thực hành là những yếu tố quan trọng trong việc tiếp thu kiến thức. + Tập huấn và áp dụng thực tế. - Chuyển giao thông tin bao gồm thông tin kỹ thuật, giá cả thị trường, những yếu tố
liên quan đến phát triển sản xuất, nguồn vốn vay...
- Tư vấn kỹ thuật cho nông dân để giúp họ giải quyết những khó khăn gặp phải trong sản xuất nông nghiệp. Phần lớn những kỹ thuật khuyến cáo dựa vào kết quả nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp nông dân có thể tự thông tin và góp ý cho nhau. Khuyến nông viên phải luôn tạo cơ hội để những người sản xuất quan hệ trực tiếp với nhau.
- Phát triển đề tài khuyến nông và phương pháp khuyến nông. - Lập kế hoạch khuyến nông. - Đánh giá việc thực hiện kế hoạch. + Chức năng tự nguyện.
+ Giống cây trồng, vật nuôi. + Thú y. + Bảo vệ thực vật. + Tiêu thụ sản phẩm.
- Cung cấp dịch vụ -Tham gia công tác nghiên cứu. - Cải thiện cơ sở hạ tầng. + Chức năng cản trở.
- Kiểm tra, kiểm soát. - Theo dõi chương trình tín dụng và thu hồi vốn vay. - Thu thập số liệu thông tin.
1.4. Hệ thống tổ chức của khuyến nông 1.4.1. Hệ thống khuyến nông nhà nước (cấp TW, cấp tỉnh, cấp cơ sở) * Cấp Trung ương: Cục khuyến nông thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. * Cấp tỉnh: Trung tâm khuyến nông thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. * Cấp huyện: Trạm khuyến nông * Cấp xã, phường, thị trấn: Khuyến nông xã, phường – Khuyến nông cơ sở: có khuyến nông viên với số lượng ít nhất là 02 khuyến nông viên ở các xã thuộc địa bàn khó khăn, ít nhất 01 khuyến nông viên cho các xã còn lại; * Cấp thôn, xóm: Câu lạc bộ khuyến nông, các nhóm cùng sơ thích….. 1.4.2. Hệ thống khuyến nông tự nguyện - Các viện nghiên cứu, các trượng chuyên nghiệp, các trung tâm phát triển - Các tổ chức xã hội: Hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hộ làm vườn... - Các doanh nghiệp, công ty, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ - Các tổ chức quốc tế: tổ chức chính phủ và phi chính phủ 2. Đối tượng hoạt động của khuyến nông 2.1. Đối tượng hoạt động Đối tượng của khuyến nông là nông thôn và nông dân. Nông thôn bao gồm các cá nhân, gia đình, họ mạc, cộng đồng, tổ chức chính quyền, các tổ chức xã hội.
3
Đầy đủ ánh sáng. Số lượng học viên không nhiều để mọi người có thể dễ dàng thấy giảng viên và học cụ. Giảng viên cần phải nói đủ to, rõ ràng và chậm. Các bảng biểu, hình ảnh nên viết rõ, chữ lớn, kiểu chữ in. Dùng những câu đơn giản. Nên dùng nhiều trợ huấn cụ để tăng khả năng ghi nhớ của học viên. Tạo không khí dễ chịu cho lớp học. Nói rõ mục tiêu của chương trình. Phương pháp dạy và học phong phú. Động viên sự tham gia của nông dân:
Học qua kinh nghiệm: Người lớn học hỏi trong suốt cả cuộc đời học, họ đúc rút,
Học viện tự nguyện và tích cực: Họ là những người học hỏi trực tiếp bằng việc
Quan sát viên: Người lớn thường chờ đợi và quan sát các hướng dẫn, các hoạt động
Nhà lý luận: Nông dân là những người hay khái quát hoá các khái niệm, kiến thức
Nhà thực nghiệm: Họ thích tiếp cận và thử nghiệm những tiến bộ kỹ thuật mới
Cần phải có kế hoạch tốt. Tạo được sự ham học của học viên. Các mong ước, quan tâm, nhu cầu của đối tượng học viên phải biểu thị rõ ràng trong
Người nông dân có các điều kiện kinh tế xã hội, ững xử với các mới rất khác nhau. Biết rõ đối tượng khác nhau ở nông thôn sẽ đảm bảo cho khuyến nông có hiệu quả 2.2. Đặc điểm của người dân Nông dân là người lớn, chín chắn, họ cảm thấy có trách nhiệm, họ tự quyết định điều gì mà họ cần học. Nông dân tham gia tự nguyện ở các lớp học nhưng họ yêu cầu cao hơn về nội dung, phương pháp và liên hệ đến thực tế. * Đặc tính của học viên người lớn. - Nghe, nhìn kém chính xác. - Phản ứng chậm. - Dễ chán - Không có khả năng lắng nghe người khác nói trong một thời gian lâu. - Khó dạy cho người lớn điều mà họ không muốn học. - Học viên ít nhiều đều có kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong sản xuất. Họ là người hiểu rõ những điều kiện và đặc điểm tự nhiên ở vùng họ sinh sống. * Để học viên người lớn học tốt, cần phải: - - - - - - - - - + Trong lớp học nông dân muốn tham gia một cách năng động vào việc biểu lộ ý kiến của họ như đặt câu hỏi, thảo luận, trình bày kinh nghiệm, khuyến khích nông dân thảo luận. + Cần lợi dụng kinh nghiệm của nông dân, phát triển bài giảng dựa theo kinh nghiệm của nông dân dễ được họ chấp nhận hơn. Đây là hình thức đồng hoá kiến thức của học viên và giảng viên. Phải coi kinh nghiệm của nông dân là vốn quý báu để phát triển bài giảng. * Cách học của người lớn. - tổng kết thành bài học và vận dụng những bài học đó vào các hoạt động sản xuất. - tham gia vào các hoạt động đào tạo. - diễn ra trước khi họ quyết định hành động. - kỹ năng trong mối liên hệ với kinh nghiệm của bản thân và áp dụng chúng. - cũng như những điều đã học trong thực tế, để xem mức độ thành công. * Nguyên lý giáo dục người lớn. - - - chương trình. Học viên phải thấy được mục tiêu và kết quả cuối cùng sau chương trình học. - Việc học chỉ xảy ra tốt khi có sự tham gia tích cực của học viên. Đó là một tiến trình phản ứng bao gồm: Suy nghĩ, cảm giác, hoạt động và diễn đạt phù hợp theo những
4
Việc học phải mang lại một sự thoả mãn hãy một “ Cảm tưởng có thành quả” cho
Đảm bảo tính phù hợp về mục đích và nội dung đào tạo với mong đợi của học viên. Nhấn mạnh tính ứng dụng của nội dung đào tạo vào công việc thực tế của học viên. Có các ví dụ thực tiễn và liên hệ với điều kiện cụ thể. Tạo cơ hội để học viên trao đổi và chia sẻ các kinh nghiệm thực tế của họ. Luôn hướng học viên tới những mục tiêu thực tế có thể đạt được. Luôn đối sử với học viên như đối với một người lớn. Hiểu được tình huống, nhu cầu và những khó khăn của nông dân. Muốn vậy giảng
đòi hỏi của tình huống. Nếu không có các yếu tố này, không thể có được quá trình học đầy đủ và hiệu quả. - học viên. Nhớ rằng học viên luôn hy vọng một sự thành công. - Quá trình học đòi hỏi có sự thực hành những điều đã học. Nguyên tắc lặp lại trong quá trình học là để thiết lập và duy trì những thói quen và trí nhớ ở mức hiệu quả cao. Cách hay nhất để bỏ cái cũ là lặp lại cái mới thấy nhiều lần. - Phương pháp giảng nên rõ, sống động và cụ thể. - Ý tưởng, cảm giác và hành động có khuynh hướng tương hỗ với nhau. Chính tương tác này làm cho quá trình học trở nên dễ dàng hơn vì nó giúp tạo ra sự liên hệ chặt giữa sự việc hay tình huống thực tế với lý thuyết. * Phương pháp giáo dục người lớn. Quá trình dạy học cần tuân theo các yêu cầu sau: - - - - - - - viên cần phải lắng nghe ý kiến của họ. 2.3. Sự phối hợp của công tác khuyến nông với các tổ chức khác
- Phối hợp với các trạm trại, các trung tâm nghiên cứu và trường học - Phối hợp với ngân hàng, tín dụng - Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể ở địa phương - Phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm -………
3. Thực tiễn hoạt động khuyến nông tại Việt Nam 3.1. Các chính sách về khuyến nông * Chính sách bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề +. Đối với người sản xuất
- Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu và 100% chi phí đi lại, ăn ở khi tham dự đào tạo;
- Nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu và 50% đi lại, ăn ở khi tham dự đào tạo; - Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực nêu tại khoản 1
Điều 1 Nghị định này được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu khi tham dự đào tạo. + Đối với người hoạt động khuyến nông
- Ưu tiên đào tạo cán bộ khuyến nông là nữ, là người dân tộc thiểu số; - Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí về tài liệu và nơi ở, khi tham dự đào tạo; - Người hoạt động khuyến nông không hưởng lương được hỗ trợ 100% chi phí về
tài liệu, đi lại, ăn và nơi ở khi tham dự đào tạo. * Chính sách thông tin tuyên truyền - Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5
- Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức hội thị, hội chợ, triển lãm, diễn đàn
khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt. * Chính sách xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn
- Chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn. - Mô hình trình diễn ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản); - Mô hình trình diễn ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu. - Mô hình trình diễn ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và
30% chi phí mua vật tư thiết yếu. - Đối với các mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn, nghề muối, được hỗ trợ kinh phí để mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị với mức 100% ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, không quá 75% ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang, không quá 50% ở địa bàn đồng bằng; - Mô hình trình diễn ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ không quá 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình. - Chính sách nhân rộng mô hình
Được hỗ trợ 100% kinh phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ để nhân rộng mô hình. * Chính sách khuyến khích hoạt động tư vấn và dịch vụ khuyến nông - Các tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được tham gia tư vấn và dịch vụ khuyến nông quy định tại Điều 7 Nghị định này và theo quy định của pháp luật.
- Các tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được ưu tiên thuê đất để xây dựng và triển khai các chương trình, dự án khuyến nông, được vay vốn ưu đãi, miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. * Chế độ đối với người hoạt động khuyến nông, khuyến nông viên cơ sở - Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi chỉ đạo triển khai các dự án khuyến nông được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
- Khuyến nông viên cấp xã thuộc công chức xã được hưởng lương theo trình độ đào tạo, không thuộc công chức xã được hưởng chế độ phụ cấp hoặc lương theo trình độ đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Khuyến nông viên cấp xã chưa có bằng cấp, cộng tác viên khuyến nông cấp thôn
được hưởng thù lao khuyến nông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. * Chính sách tuyển chọn dự án khuyến nông
- Các dự án khuyến nông Trung ương do ngân sách nhà nước cấp được tuyển chọn theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
- Các dự án khuyến nông cấp địa phương do ngân sách nhà nước cấp được tuyển chọn theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quy định. - Mọi tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông đều được tham gia đấu
thầu cạnh tranh, đăng ký xét chọn các dự án khuyến nông do ngân sách nhà nước cấp. 3.2. Những nội dung chính của hoạt động khuyến nông * Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
- . Đối tượng + Người sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định này chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ;
6
+ Người hoạt động khuyến nông theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
- Nội dung: Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến nông theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này; tập huấn cho người hoạt động khuyến nông nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Hình thức
+ Thông qua mô hình trình diễn; + Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành; + Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa CD-DVD); + Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình, xây dựng kênh truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ưu tiên là đào tạo nông dân trên truyền hình; + Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet; + Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
- Tổ chức triển khai + Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động khuyến nông do các tổ chức khuyến nông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này đảm trách.
+ Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, cán bộ khuyến nông có trình độ đại học trở lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã qua đào tạo về kỹ năng khuyến nông. *Thông tin tuyên truyền - Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.
- Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các hình thức thông tin tuyên truyền khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông. - Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.
*Trình diễn và nhân rộng mô hình
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. - Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả và bền vững. - Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình
sản xuất tiên tiến ra diện rộng. *Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
- Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này về: - Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn; - Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm;
- Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án đầu tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, lựa chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường;
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh doanh; - Cung ứng vật tư nông nghiệp.
7
- Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
* Hợp tác quốc tế về khuyến nông
- Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các chương trình hợp tác quốc tế. - Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế theo quy định của luật pháp Việt Nam. - Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác khuyến nông thông
qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học tập khảo sát trong và ngoài nước. 4. Vai trò, năng lực và phẩm chất của cán bộ khuyến nông 4.1. Vai trò của cán bộ khuyến nông
Vai trò của một cán bộ khuyến nông được mô tả bằng các từ sau đây: Người thầy, Người nghe, Người tổ chức, Người trọng tài, Người quản lý, Người lãnh đạo, Người môi giới/cầu nối, Người học kinh nghiệm, Người xúc tác, Người cố vấn, Người vận động, Người cung cấp thông tin, Người thúc đẩy, Người tư vấn. 4.2. Năng lực và phẩm chất của cán bộ khuyến nông Nhiều người cho rằng công tác khuyến nông tương đối dễ dàng, thực tế không phải như vậy. Công việc thí nghiệm nghiên cứu với đối tượng là cây trồng, vật nuôi đã khó nhưng công tác khuyến nông có đối tượng là con người sẽ phức tạp hơn nhiều bởi sự đa dạng trong tính cách, lối sống, nhận thức, tập quán, phong tục ... của họ 4.2.1. Các lĩnh vực về kiến thức
Kiến thức về kỹ thuật: CBKN phải được đào tạo các kiến thức cơ bản về lĩnh vực kỹ thuật trong phạm vi trách nhiệm công tác của mình như: Kỹ thuật lâm nghiệp, kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật chăn nuôi..đánh giá nông thôn có sự tham gia, lập kế hoạch va theo dõi đánh giá….phải biết làm tốt mộ số công việc của nghề Kiến thức về xã hội học và đời sống nông thôn:
- Hiểu biết về giới và bình đẳng giới - Phong tục tập quán - Truyền thống cộng đồng
Kiến thức về đường lối, chính sách của Nhà nước: cán bộ khuyến nông phải nắm rõ được đường lối và những chính sách cơ bản của nhà nước về phát triển nông nghiệp và nông thôn, đồng thời cũng phải biết được những vấn đề khác có liên quan và ảnh hưởng đnế đời sống nông thôn như các chương trình phát triển, chương trình tín dụng và các thủ tụ pháp lỹ và hành chính ở nông thôn Kiến thức về giáo dục người lớn: Do khuyến nông là một tiến trình giáo dục mà đối tượng là nông dân vì vậy CBKN phải biết cách tiếp cận của giáo dục người lớn, các hoạt động nhóm và cách tiếp cận thúc đẩy sự tham gia của người dân nông thôn. Khả năng lựa chọn, phối hợp tốt nhất các phương pháp lấy người học làm trung tâm, thích hợp với các nhóm học đặc biệt, phải nắm được những kỹ thuật lôi cuốn sự tham gia của người dân vào các chương trình khuyến nông 4.2.2. Năng lực cá nhân
- Năng lực tổ chức và lập kế hoạch - Năng lực truyền đạt thông tin - Năng lực phân tích và đánh giá - Năng lực lãnh đạo - Năng lực sáng tạo. 4.2.3. Phẩm chất cá nhân
- Sẵn sàng làm việc ở vùng nông thôn xa xôi, hẻo lánh với tinh thần vì dân - Được cấp trên tín nhiệm và được nhân dân tin tưởng, yêu quý - Có lòng tin và tình cảm với nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, thông cảm với những ước muốn và những tình cảm của bà con nông dân
8
- Tin tưởng vào năng lực của chính mình
9
Chương 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG
Dựa vào hình thức của tin tức, chia phương pháp khuyến nông thành:
1. Phân loại các phương pháp khuyến nông 1.1. Dựa vào hình thức của tin tức + Khuyến nông truyền thanh + Khuyến nông truyền hình + Khuyến nông trực tiếp + ...... 1.2. Dựa vào hình thức tiếp xúc + Khuyến nông cá nhân + Khuyến nông theo nhóm + Khuyến nông đại chúng 2. Phương pháp khuyến nông cá nhân Trong phương pháp này việc tiếp xúc cá nhân cho phép đạt được một số lớn những mục tiêu đặc biệt. Ảnh hưởng cá nhân của khuyến nông viên rất quan trọng để đạt được sự hợp tác và tham gia của nông dân vào những hoạt động khuyến nông và để giúp cho việc chấp nhận những kỹ thuật mới. Nông dân sẽ lắng nghe những khuyến nông viên mà họ quen biết và đánh giá cao, tôn trọng những kiến thức của người này. Tính thật thà của khuyến nông viên rất cần thiết. Nếu khuyến nông viên không biết trả lời câu hỏi của nông dân, hãy nói với họ là bạn không thể trả lời ngay, nhưng bạn ghi nhận và tìm thông tin để lần gặp tới sẽ giải đáp. Nhớ giữ lời hứa! 2.1. Khái niệm và ưu, nhược điểm của pháp khuyến nông cá nhân
* Khái niệm: Phương pháp khuyến nông cá nhân là phương pháp mà thông tin được chuyển giao trực tiếp cho từng cá nhân nông dân.
* ưu điểm: - Những cuộc gặp gỡ giữa CBKN với hộ nông dân thường rất thoải mái. Biểulộ sự qaun tâm của CBKN đối với nông dân và nó là yếu tố quan trọng để củng cố lòng tin và tình cảm giữa người dân và CBKN
- CBKN có thể đưa ra lời khuyến cần thiết sát với yêu cầu của từng hộ dân - CBKN nắm bắt được tình hình và các vấn đề thực tế tại địa phương
- Tốn thời gian - Quá trình phổ biến thông tin không được rộng rãi - Ít đưa ra được giải pháp có tính lợi ích tập thể - Có xu hướng đi thăm nhiều lần và chỉ chỉ tập trung vào một số cá nhân, từ đó có
* Nhược điểm: thể gây ra những thắc mắc, ganh tị giữa các thành viên 2.2. Các phương pháp khuyến nông cá nhân 2.2.1.Cán bộ khuyến nông đến thăm nông dân
Đây là phương pháp giảng dạy đặc biệt trong khuyến nông, nó tạo điều kiện để đối thoại giữa gia đình nông dân và khuyến nông viên trong một nơi họ có thể thảo luận những vấn đề liên quan đến cái chung bằng cách riêng và không bị làm phiền hoặc bị cản trở như trong các hoạt động nhóm. Các cuộc thăm hỏi này nhằm. - - - Giúp khuyến nông viên làm quen với nông hộ. Giúp hiểu thêm tình hình địa phương và những vấn đề mà người dân đang gặp phải. Trả lời được những vấn đề một cách chính xác.
10
Nói rõ hơn về một chủ đề khuyến nông hay một kỹ thuật nào đó. Theo dõi và quan sát kết quả của những khuyến cáo kỹ thuật mà nông dân đang áp dụng. Tổ chức hoạt động như điểm trình diễn, hội họp ... Mời nông dân tham gia những hoạt động khuyến nông. Thảo luận với nông dân về phương pháp và chương trình hợp tác.
Hẹn trước với chủ hộ nếu có thể. Xác định rõ mục đích cuộc thăm hỏi. Xem xét lại những ghi chép của các lần thăm hỏi trước hoặc những thông tin khác
Chuẩn bị những thông tin kỹ thuật, tài liệu chuyên môn liên quan có thể sẽ dùng đến. Đưa cuộc thăm hỏi vào kế hoạch hoạt động.
+ Thông tin về một loài cây/con hay một biện pháp kỹ thuật nào đó. + Chủ trương, chính sách phát triển nông lâm nghiệp của địa phương và Nhà nước. + Thông tin về các chương trình khuyến nông, khuyến lâm đang được triển khai trong vùng. Nên bắt đầu cuộc trò chuyện bằng những lời thăm hỏi ân cần, tạo sự thân mật rồi
Chọn chủ đề nào để bắt đầu cũng là vấn đề hết sức quan trọng. Có thể lựa chọn
Trong quá trình trao đổi khuyến nông viên phải biết cách lắng nghe và khuyến
Cần có những lời khen đúng lúc đối với người nông dân để động viên và làm cho
Nếu điều kiện cho phép, nên dành thời gian để trò chuyện nhằm tăng thiện cảm và
Thống nhất với nông hộ thời gian và mục đích của lần đến thăm tiếp theo trước khi
Khuyến nông viên nên: Có sổ để ghi chép nội dụng chính cuộc thăm hỏi. Việc ghi chép nên tuân theo một
Duy trì việc ghi chép cẩn thận, thường xuyên để có thể theo dõi sát những vấn đề
- - - - - Như vậy tất cả những phương pháp khuyến nông này sự thành công của cuộc thăm hỏi tuỳ thuộc vào sự chuẩn bị. Phương pháp này tốn tiền do phí đi lại cao và tốn thời gian. Hãy xác định vai trò của khuyến nông viên là người đào tạo. Nông dân chờ đợi ở khuyến nông viên một thông tin kỹ thuật có liên quan đến các vấn đề sản xuất của họ. Hãy để cho nông dân nói, nhưng phải định hướng cuộc đối thoại đi vào chủ đề cần giải quyết. Thêm vào mục đích đã định trước của cuộc thăm hỏi, đây có thể là dịp khêu gợi mối quan tâm của nông hộ để giúp cho chương trình khuyến nông khác. * Trình tự thực hiện một chuyến thăm hỏi hộ nông dân. - - - về nông hộ dự định đến thăm. - - * Thực hiện cuộc thăm hỏi. - Luôn xác định mục tiêu giáo dục của công tác khuyến nông - khuyến lâm và vai trò của khuyến nông viên khi đi thăm không phải chỉ trao đổi với nông dân những kiến thức khoa học, kỹ thuật và những lời khuyên mà còn thu nhận từ họ những tâm tư, tình cảm và những băn khoăn, vướng mắc trong sản xuất và sinh hoạt. Nội dung cuộc trao đổi có thể bao trùm nhiều công việc khác như: - mới tiến hành trao đổi nội dung công việc. - những vấn đề mà cả 2 bên đều quan tâm để bắt đầu cuộc trao đổi là tốt nhất. - khích người dân giãi bày tâm sự của họ. - họ tin tưởng hơn. - lòng tin của nông hộ vào hoạt động khuyến nông đang triển khai. - kết thúc cuộc thăm hỏi. Thời gian cho một cuộc thăm hỏi tuỳ thuộc vào thái độ và điều kiện của hộ dân. Nếu nông dân quá bận, hãy thực hiện cuộc thăm hỏi nhanh và chấm dứt cuộc nói chuyện khi mục đích đã đạt được. - cách thức nhất định để dễ nhớ. - mà khuyến nông viên và nông hộ cùng quan tâm.
11
Đến đúng giờ đã hẹn. Cởi mở tạo sự thân mật. Cần hiểu rõ phong tục tập quán của người dân địa phương. Sau chuyến thăm hỏi cần: Thực hiện và theo dõi những gì khuyến nông viên và nông hộ đã cam kết. Lập kế hoạch cho lần thăm hỏi tiếp theo.
* Những điểm cần chú ý khi đến thăm hộ nông dân. - - - - - Những lúc tiện đường, khuyến nông viên cũng có thể ghé thăm một gia đình nông dân nào đó. Cuộc thăm không hẹn trước như vậy thường không có mục đích rõ ràng, nhưng lại có tác dụng rất quan trọng trong việc tăng tình cảm của khuyến nông viên với gia đình nông dân. 2.2.2. Nông dân đến thăm cơ quan khuyến nông (tiếp dân)
Bố trí ở nơi đi lại thuận tiện, có biển hiệu rõ ràng. Có bảng kế hoạch công tác và nơi trưng bày các tài liệu khuyến nông hay thông tin
Có bàn ghế cho nông dân ngồi đợi khi chưa đến lượt.
Tỏ thái độ chu đáo, ân cần với nông dân đang tiếp xúc. Khuyến khích nông dân nói ra những khó khăn và bức xúc của họ. Biết đồng cảm và lắng nghe. Cung cấp các kiến thức kỹ thuật hay những thông tin họ cần mà khuyến nông viên
Thống nhất với họ về thời gian, hình thức tiếp xúc để giải quyết các vấn đề mà họ
Khi các vấn đề đã được giải quyết xong cần khéo léo chấm dứt cuộc nói chuyện.
Cuộc thăm cơ quan khuyến nông phản ánh mối quan tâm của nông dân đối với chương trình hoạt động khuyến nông. Ngoài ra có nông dân khi áp dụng thành công một kỹ thuật khuyến cáo nào đó cũng có thể tìm đến cơ quan khuyến nông để “khoe” và mong nhận được thêm nhiều thông tin hay những lời khuyên khác. Do đó, văn phòng hoặc nơi tiếp nông dân của cơ quan khuyến nông nên: - - kỹ thuật mới. - Với cách này khuyến nông viên ít tốn thời gian và chi phí đi lại. Tuy nhiên đa số nông dân khi đến cơ quan thường có biểu hiện e ngại. Nhiều người có vẻ nhút nhát hoặc họ rất khó khăn trong việc giải thích những trở ngại mà họ gặp phải hoặc đưa ra những yêu cầu cho cán bộ khuyến nông. Khuyến nông viên cần: - - - - có thể cung cấp được. - quan tâm nhưng chưa giải quyết xong. - Ghi tóm tắt nội dung cuộc trao đổi vào sổ công tác hay một sổ tay riêng để tiện việc theo dõi và giúp đỡ sau này. 2.2.3.Tiếp xúc không chính thức 2.2.4. Gọi điện thoại
Hỏi rõ tên và địa chỉ người ở đầu dây. Tập trung nghe. Không nên kéo dài cuộc nói chuyện hãy tập trung vào các chủ đề cần thiết. Trả lời ngắn gọn, mạch lạc, rõ ràng.
Mặc dù ở cách này không có những chỉ dẫn kỹ thuật trực tiếp nhưng liên lạc qua điện thoại rất cần thiết trong trường hợp đặc biệt như hướng dẫn cách xử lý một loại bệnh quen thuộc, cách chống lại một loại ký sinh, hỏi thêm chi tiết về một bài phát biểu. Tuy nhiên trong điều kiện nông thôn Việt Nam, mạng lưới điện thoại chưa được phổ biến rộng rãi, ít nông dân sử dụng loại hình này. Khi tiếp xúc với nông dân qua điện thoại cần lưu ý: - - - - Ghi tóm tắt những điểm trao đổi chính với người nông dân đó vào sổ tay. 2.2.5. Gửi thư riêng cho cá nhân
12
Khi viết thư cho nông dân nên: Dùng ngôn ngữ thông dụng, đơn giản. Có lời thăm hỏi thích hợp. Trình bày sạch sẽ, rõ ràng. Thông tin phải đầy đủ, chính xác và tập trung vào vấn đề chính. Trả lời càng sớm càng tốt. Trước khi gửi thư nên sao lại một bản để lưu ở văn phòng.
- Là phương pháp khuyến nông mà thông tin được truyền đạt cho một nhóm người
Kế hoạch của cuộc họp phải trả lời đầy đủ các câu hỏi.
Loại hình này tiện lợi để giải đáp các vấn đề mà nông dân gặp phải trong sản xuất nhất là đối với những nông dân ở xa. Tuy nhiên có điều bất lợi là đối với những vấn đề khẩn cấp, hình thức này có nhiều hạn chế do rất tốn thời gian trong việc trao đổi thông tin nhất là đối với vùng sâu, vùng xa mà ở đó dịch vụ bưu điện chưa phát triển lắm. Thêm vào đó trình độ viết của nhiều nông dân còn kém, họ không thể trình bày điều họ muốn nói. - - - - - - 3. Phương pháp khuyến nông theo nhóm 3.1. Khái niệm, ưu và nhược điểm của phương pháp khuyến nông theo nhóm có cùng chung một mối quan tâm và nhằm đạt được mục đích giống nhau. 3.2. Các phương pháp khuyến nông theo nhóm 3.2.1. Hội họp Là một trong những phương pháp khuyến nông xưa nhất và quan trọng nhất trong việc đào tạo khuyến nông. Sự thành công của phương pháp này tuỳ thuộc vào cách mà nó được quan tâm đến: cuộc họp này là của dân hay của khuyến nông viên ? Theo Kelsey thì có các loại hội họp về khuyến nông như sau: - Họp tổ chức: Là cuộc họp phổ biến cho nông dân những chỉ thị về hành chính, câu lạc bộ … Tóm lại, cuộc họp này thường được tổ chức định kỳ và thường để lấy quyết định thực hiện nhiệm vụ nào đó. - Họp để lập kế hoạch: Là cuộc họp thảo luận chi tiết về một chủ đề nào đó để xác định những trở ngại, đề xuất giải pháp và quyết định những công việc cần làm tiếp theo. Cuộc họp này cần có sự chuẩn bị chu đáo về tư liệu liên quan đến hiện trạng của chủ đề thảo luận cũng như phương pháp và cách thức tổ chức trong quá trình họp lập kế hoạch. Đây là công việc chủ yếu của khuyến nông viên. Trong đa số các trường hợp, sự có mặt của lãnh đạo địa phương là rất cần thiết. Họp của những nhóm cùng sở thích: Được tổ chức để thoả mãn nhu cầu giáo - dục của những nhóm nông dân có liên quan đến những vấn đề chung. Ví dụ: về chăn nuôi lợn thịt, về trồng rau sạch … Dạng hình này có thể chỉ diễn ra một lần hoặc gồm một chuỗi những cuộc họp. - Họp cộng đồng: Là cuộc họp nhắm vào các cư dân trong một vùng để phổ biến và thảo luận những vấn đề chung của cộng đồng. Các thành viên tham gia gồm cả đàn ông và phụ nữ với tuổi tác, nhận thức và mối quan tâm … rất khác nhau. Nhiều người đến vì tò mò hoặc để giải trí, những người khác có thể có động cơ nghiêm túc hơn. + Các bước để tổ chức cuộc họp. Bước 1: Chuẩn bị - Bàn với những người có trách nhiệm ở địa phương về sự cần thiết phải tổ chức cuộc họp và cùng họ thống nhất kế hoạch cho cuộc họp. - + Tại sao phải họp? + Họp về vấn đề gì? + Địa điểm họp ở đâu? + Thời gian họp lúc nào là tốt nhất?
13
Quét dọn sạch sẽ nơi họp. Chuẩn bị đầy đủ những thứ cần thiết như giấy, bút, bảng, phấn và các phương tiện
Chuẩn bị đầy đủ nước uống cho mọi thành viên.
Ban tổ chức cuộc họp phải đến sớm để tiếp đón những người đến dự. Bắt đầu cuộc họp đúng giờ. Đại diện Ban tổ chức chào mừng những người đến dự họp, giới thiệu các bên liên
Sau đó Ban tổ chức nhường cho chủ toạ điều khiển cuộc họp:
Số người tham dự đông vẫn có thể nhận được thông tin nhưng sự tham gia của họ
Số người tham gia ít thì khả năng tham gia đóng góp những kinh nghiệm kém do
Tạo điều kiện thoải mái cho buổi họp bằng cách chọn phòng họp sáng sủa, thoáng mát. Không nên có quá nhiều nội dung để tránh thời gian họp bị kéo dài. Thường những người
+ Chủ toạ và thư ký cuộc họp? + Đối tượng tham gia? + Các bên có liên quan được mới? - Thông báo cho các đối tượng tham gia biết trước ít nhất 1 - 2 ngày. Có thể thông báo bằng các phương tiện phù hợp tuỳ vào tầm quan trọng của nó. Thông thường ở nông thôn, có thể sử dụng hệ thống loa truyền thanh hay áp phích dán ở nơi công cộng hoặc ở những nơi mà đối tượng được mời thường lui tới. - - nghe nhìn (nếu có). - Lập chương trình cuộc họp bao gồm thứ tự và thời gian cần cho từng phần của nội dung, kế hoạch điều hành cuộc họp cũng như phương pháp sử dụng để đạt được mục tiêu của cuộc họp. - Bước 2: Tiến hành cuộc họp. - - - quan tham dự. - + Trình bày rõ mục đích, nội dung cuộc họp. + Điều hành cuộc họp theo chương trình và kế hoạch đã chuẩn bị. + Chốt lại những kết quả/thoả thuận đạt được cho từng phần của nội dung cuộc họp. Ghi chép cẩn thẩn để làm cơ sở cho việc thực hiện cũng như theo dõi về sau. + Thống nhất những bước tiếp theo hay những việc cần phải làm cũng như trách nhiệm của các bên liên quan để những cam kết/ thoả thuận đạt được trong cuộc họp được thực hiện. - Khi kết thúc cuộc họp hãy cảm ơn tất cả mọi người có liên quan. Bước 3: Hội ý sau khi kết thúc buổi họp. Sau khi kết thúc cuộc họp, Ban tổ chức cuộc họp cùng chủ toạ sẽ hội ý nhằm: - Đánh giá, rút kinh nghiệm về buổi họp để lần sau tổ chức tốt hơn. - Xác định những thông tin, vấn đề cần tiếp tục làm rõ. + Những yếu tố liên quan đến việc tổ chức các cuộc họp. - trong việc ra quyết định lại kém. - trình độ giáo dục hoặc do những lý do khác. - Phòng họp rộng có thể chia thành những khu nhỏ để phân số thành viên tham dự ra làm nhiều nhóm nhỏ thảo luận. Như vậy, cơ hội để nhận các ý kiến từ phía người tham gia sẽ đồng đều hơn. - - hiếu động họ không thể ngồi lâu hơn một giờ. Vì vậy không nên kéo dài quá một giờ rưỡi. 3.2.2. Tập huấn
Là phương pháp mà khuyến nông viên trình bày với nông dân về một chuyên đề nào đó để giúp họ hiểu rõ và áp dụng đúng. Nói cách khác giảng dạy là nghệ thuật giúp người khác thay đổi suy nghĩ, thay đổi thái độ.
14
Bảng: SỰ KHÁC NHAU GIỮA GIẢNG DẠY TRONG TRƯỜNG LỚP VÀ DẠY KHUYẾN NÔNG
Dạy khuyến nông
Học viên Mục đích
Dạy chính quy Học sinh, sinh viên, thanh niên Người trưởng thành và nông dân Trang bị kiến thức cơ bản cho cuộc sống Bắt buộc
Sự tham gia Loại hình đào tạo Chính quy Nội dung Để có được khả năng giải quyết các khó khăn, trở ngại đang gặp Tự nguyện Không chính quy Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể
Chương trình được hoạch định sẵn Hạn chế Thường có kinh nghiệm
Kinh nghiệm của học viên Hình thức dạy Thiên về lý thuyết Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế
Giảng dạy trong khuyến nông khác với hình thức giảng dạy chính quy.
Đầy đủ ánh sáng. Số lượng học viên không nhiều để mọi người có thể dễ dàng thấy giảng viên và học cụ. Giảng viên cần phải nói đủ to, rõ ràng và chậm. Các bảng biểu, hình ảnh nên viết rõ, chữ lớn, kiểu chữ in. Dùng những câu đơn giản. Nên dùng nhiều trợ huấn cụ để tăng khả năng ghi nhớ của học viên. Tạo không khí dễ chịu cho lớp học. Nói rõ mục tiêu của chương trình. Phương pháp dạy và học phong phú. Động viên sự tham gia của nông dân:
Học qua kinh nghiệm: Người lớn học hỏi trong suốt cả cuộc đời học, họ đúc rút,
Học viện tự nguyện và tích cực: Họ là những người học hỏi trực tiếp bằng việc Nông dân sẽ học tốt hơn khi mục tiêu được xác định rõ ràng, họ hứng thú học hơn khi học có thể áp dụng được. Nông dân có bền dày kinh nghiệm, cần phải có sự phù hợp những thông tin mới với những điều chờ đợi và kinh nghiệm sẵn có của họ. Nông dân là người lớn, chín chắn, họ cảm thấy có trách nhiệm, họ tự quyết định điều gì mà họ cần học. Nông dân tham gia tự nguyện ở các lớp học nhưng họ yêu cầu cao hơn về nội dung, phương pháp và liên hệ đến thực tế. * Đặc tính của học viên người lớn. - Nghe, nhìn kém chính xác. - Phản ứng chậm. - Dễ chán - Không có khả năng lắng nghe người khác nói trong một thời gian lâu. - Khó dạy cho người lớn điều mà họ không muốn học. - Học viên ít nhiều đều có kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong sản xuất. Họ là người hiểu rõ những điều kiện và đặc điểm tự nhiên ở vùng họ sinh sống. * Để học viên người lớn học tốt, cần phải: - - - - - - - - - + Trong lớp học nông dân muốn tham gia một cách năng động vào việc biểu lộ ý kiến của họ như đặt câu hỏi, thảo luận, trình bày kinh nghiệm, khuyến khích nông dân thảo luận. + Cần lợi dụng kinh nghiệm của nông dân, phát triển bài giảng dựa theo kinh nghiệm của nông dân dễ được họ chấp nhận hơn. Đây là hình thức đồng hoá kiến thức của học viên và giảng viên. Phải coi kinh nghiệm của nông dân là vốn quý báu để phát triển bài giảng. * Cách học của người lớn. - tổng kết thành bài học và vận dụng những bài học đó vào các hoạt động sản xuất. - tham gia vào các hoạt động đào tạo.
15
Quan sát viên: Người lớn thường chờ đợi và quan sát các hướng dẫn, các hoạt động
Nhà lý luận: Nông dân là những người hay khái quát hoá các khái niệm, kiến thức
Nhà thực nghiệm: Họ thích tiếp cận và thử nghiệm những tiến bộ kỹ thuật mới
Việc học phải mang lại một sự thoả mãn hãy một “ Cảm tưởng có thành quả” cho
Đảm bảo tính phù hợp về mục đích và nội dung đào tạo với mong đợi của học viên. Nhấn mạnh tính ứng dụng của nội dung đào tạo vào công việc thực tế của học viên. Có các ví dụ thực tiễn và liên hệ với điều kiện cụ thể. Tạo cơ hội để học viên trao đổi và chia sẻ các kinh nghiệm thực tế của họ. Luôn hướng học viên tới những mục tiêu thực tế có thể đạt được. Luôn đối sử với học viên như đối với một người lớn. Hiểu được tình huống, nhu cầu và những khó khăn của nông dân. Muốn vậy giảng
Có nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau. Khi chọn phương pháp giảng dạy
- diễn ra trước khi họ quyết định hành động. - kỹ năng trong mối liên hệ với kinh nghiệm của bản thân và áp dụng chúng. - cũng như những điều đã học trong thực tế, để xem mức độ thành công. * Nguyên lý giáo dục người lớn. - Cần phải có kế hoạch tốt. - Tạo được sự ham học của học viên. - Các mong ước, quan tâm, nhu cầu của đối tượng học viên phải biểu thị rõ ràng trong chương trình. Học viên phải thấy được mục tiêu và kết quả cuối cùng sau chương trình học. - Việc học chỉ xảy ra tốt khi có sự tham gia tích cực của học viên. Đó là một tiến trình phản ứng bao gồm: Suy nghĩ, cảm giác, hoạt động và diễn đạt phù hợp theo những đòi hỏi của tình huống. Nếu không có các yếu tố này, không thể có được quá trình học đầy đủ và hiệu quả. - học viên. Nhớ rằng học viên luôn hy vọng một sự thành công. - Quá trình học đòi hỏi có sự thực hành những điều đã học. Nguyên tắc lặp lại trong quá trình học là để thiết lập và duy trì những thói quen và trí nhớ ở mức hiệu quả cao. Cách hay nhất để bỏ cái cũ là lặp lại cái mới thấy nhiều lần. - Phương pháp giảng nên rõ, sống động và cụ thể. - Ý tưởng, cảm giác và hành động có khuynh hướng tương hỗ với nhau. Chính tương tác này làm cho quá trình học trở nên dễ dàng hơn vì nó giúp tạo ra sự liên hệ chặt giữa sự việc hay tình huống thực tế với lý thuyết. * Phương pháp giáo dục người lớn. Quá trình dạy học cần tuân theo các yêu cầu sau: - - - - - - - viên cần phải lắng nghe ý kiến của họ. * Phương pháp giảng dạy khuyến nông viên cần lưu ý: Không nên chọn một phương pháp giảng dạy duy nhất theo cách nghĩ chủ quan của chúng ta rằng đó là cách tốt nhất để cho học viên học chủ đề này. Nên sử dụng nhiều hơn một phương pháp dạy trong bất kỳ trường hợp nào. Được vậy học viên sẽ duy trì tốt sự quan tâm. Hơn nữa nếu họ không học được bằng phương pháp này họ có thể học bằng phương pháp khác. Người lớn có những cách riêng để học, những cách này có thể khác với cách chúng ta dạy. Vì vậy chúng ta nên giúp họ bằng việc sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Khi đã chọn được phương pháp khuyến nông viên phải chuẩn bị cho việc giảng dạy. Nếu không chuẩn bị kỹ, khuyến nông viên sẽ rất lúng túng khi dạy. Mặt khác có những nội dung được dạy nhiều lần, mỗi lần dạy nên có bước chuẩn bị lại để phù hợp cho từng đối tượng khác nhau.
16
Nên thay đổi hoạt động trong buổi tập huấn và lồng ghép với các hoạt động khác
Khi quyết định thử phương pháp mới đừng chán nản nếu lúc đầu nó không được
* Phương pháp giải thích. Hai dạng chính của phương pháp này là phương pháp bài giảng và trình diễn, dùng
Không giảng quá dài. Xây dựng chủ đề cẩn thận. Không nói quá nhiều, chỉ cần nhấn mạnh những điểm quan trọng.
Ba điều quan trọng với phương pháp bài giảng: Học viên thụ động vì vậy họ sẽ không học được nhiều. Học viện người lớn ít nhớ lâu hơn trẻ con. Vì vậy phần lớn những điều bạn nói sẽ
Nhấn mạnh vào những điểm quan trọng.
Khi chuẩn bị bài giảng thường có khuynh hướng chuẩn bị về nội dung hơn là phương pháp, cách mà khuyến nông viên dạy. Nhưng chính phương pháp dạy sẽ giúp xác định được xem việc dạy có hiệ u quả không. Phương pháp dạy tốt là phương pháp giúp học viên hiểu được vấn đề một cách tốt nhất. Khi nghĩ đến phương pháp dạy, giảng viên thường chỉ nghĩ mình là thầy giáo, là khuyến nông viên. Nông dân sẽ thường thụ động nghe khi khuyến nông viên nói và sẽ thụ động xem khi khuyến nông viên trình diễn. Vì vậy hãy nghĩ đến điều mà học viên cần phải làm và hãy để cho họ làm, họ nói, thực tập, viết, đọc, hỏi và trả lời những câu hỏi, thảo luận. một cách linh hoạt. Đừng bắt học viên phải ngồi lắng nghe quá lâu. diễn ra suôn sẻ. Cố tìm ra lý do tại sao, bằng cách nào có thể làm tốt hơn, cố thử lại. Nhiều người thường nghĩ việc học chỉ diễn ra trong lớp hoặc trong nhóm, khi có giảng viên dạy. Trong công tác khuyến nông việc học của nông dân không hoàn toàn như vậy. Cách tốt nhất là cách mà học viên học trên công việc của họ. Do vậy giảng viên nên chọn phương pháp dạy cũng như hướng dẫn phương pháp học phù hợp cho học viên để họ có thể sử dụng kiến thức đã học và tiếp tục học qua công việc khi không có mặt của giảng viên. để giới thiệu những kiến thức, kỹ năng từ phía giảng viên đến học viên. Đây là phương pháp phổ biến trong giảng dạy: do dễ làm vì chúng ta được dạy theo cách này, vì học viên mong đợi như vậy và vì chúng ta cảm thấy cách này là tốt. Bài giảng rất cần thiết chúng ta có thể trình bày cho học viên điều chúng ta muốn nhưng cần phải chuẩn bị cẩn thận: - - - Ngưng bài giảng ở bất cứ điểm nào để xem học viên có theo dõi điều bạn nói không. Đôi khi điều mà bạn đang nói nẩy sinh ra một thắc mắc làm một số học viên suy nghĩ, nếu bạn không ngưng nói, như thế bạn bị mất một số người nghe. - - bị quên sau 6 giờ. - * Phương pháp khám phá Chúng ta không cần bảo hay chỉ cho học viên mọi việc, họ có thể tự tìm thấy chúng ngay cả đối với những học viên ít học. Có 2 phương pháp khám phá chính: - Phương pháp đọc. Cách thông thường nhất mà học viên có thể đạt được kiến thức mới mà không cần nghe giảng viên là đọc. + Họ có thể đọc sách, tập chí, báo … + Họ có thể đọc sách mà họ chọn hoặc tài liệu mà chúng ta cho họ. + Họ có thể đọc một mình hay đọc với nhóm. + Họ có thể đọc đơn thuần hay ghi ra giấy. Một điểm thuận lợi lớn của việc đọc như là một phương pháp học là học viên thực hiện ở trình độ của họ, khi nào rảnh rỗi. Nhưng đọc là một kỹ năng, chúng ta cần phải xây dựng sự tự tin cho họ bằng thực hành trong nhóm.
17
- Thăm quan. Thăm quan là một dạng cần thiết trong giảng dạy khuyến nông nhưng cách này ít
- Thí nghiệm Học viên cần sử dụng những kiến thức và kỹ năng mới. Thực tập, làm thử để cải
- Giải quyết vấn đề Chúng ta có thể đặt vấn đề ra cho nhóm giải quyết. Điều này giúp tận dụng mọi
Chúng ta không nên rời học viên hoàn toàn mà cần hỗ trợ học, thử xem học hiểu điều mà họ đọc được bao nhiêu. Học viên có thể đọc tất cả những gì được in ra hoặc cái mà chúng ta soạn ra cho họ. Nếu chúng ta viết điều gì đó cho họ đọc, chúng ta nên bao gồm thêm câu hỏi để học có thể tự đánh giá xem họ có hiểu được điều mà học đọc không? Chúng ta phải bảo đảm là điều mà chúng ta viết sẽ phù hợp với khả năng đọc hiểu của họ. Ví dụ: ngôn ngữ sử dụng hoặc đoạn văn, biểu đồ, sơ đồ dễ hiểu hoặc chúng ta viết một vấn đề gì đó. Cuối bài có đặt những câu hỏi và yêu cầu học viên trả lời. Cung cấp câu trả lời đúng để học có thể kiểm tra xem họ trả lời có đúng không? Nếu họ trả lời đúng họ có thể đọc tiếp, những nếu họ trả lời sai họ sẽ xem lại. Nếu được tổ chức tốt, đây là phương pháp dạy tốt trong những nhóm nông dân ít người. Muốn vậy trước tiên ta phải có nhóm nông dân hoạt động tốt. * Phương pháp nghiên cứu trường hợp. được sử dụng. Địa điểm thăm quan và thời gian cho chuyến thăm cần phải được chọn cẩn thẩn, có thể nên làm việc này với nông dân. Nhóm sẽ được chuẩn bị cho thăm quan, chúng ta nên thảo luận với họ danh sách những việc mà họ cần chú ý khi thăm quan. Xác định những gì mong đợi từ chuyến thăm quan này. Sau khi thăm quan cần có thảo luận trong nhóm. Có thể vài người hoặc là tất cả viết báo cáo về chuyến thăm quan. Những báo cáo này không phải chỉ mô tả nhưng phải nói lên được cảm nghĩ về điều mà họ đã thăm quan, cái gì họ có thể áp dụng được. thiện cho tốt. kiến thức và kỹ năng của học viên và do đó có thể học tốt hơn. * Phương pháp tham gia - Thảo luận nhóm: Đây là dạng phổ biến nhất trong phương pháp dạy khuyến nông sau bài giảng, trình diễn. Giảng viên không phải luôn luôn là người điều hành, nhưng tốt nhất nên để mắt tới diễn tiến. - Hội thảo: Phần lớn các cuộc hội thảo thường được tổ chức một cách chính thức. Tiến trình hội thảo thường được thực hiện theo cách là chọn chủ đề có thể tranh cãi được, một người nói mặt này có một khoảng thời gian ấn định, người khác nói mặt khác với cùng một thời gian. Rồi những người khác có thể nói vài khía cạnh khác. Cuối cùng một cuộc bỏ phiếu hay biểu quyết cho vấn đề tranh cãi này. Toàn bộ tiến trình được kiểm soát bởi người dẫn dắt, thường người này đứng trung lập. Hội thảo thường là một thảo luận có quy luật, được dùng trong những lĩnh vực làm thay đổi thái độ quan trọng như về lĩnh vực sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình …Cách này ít được sử dụng trong huấn luyện. - Chia nhóm nhỏ: Chúng ra có thể chia thành nhiều nhóm nhỏ để sao mọi người đều có thể nói được không chỉ có chuyên gia mới nói. Đôi khi chúng ta tự để cho học viên chọn người cùng nhóm, cũng có trường hợp ta phải chọn.
18
Kiểm tra sự hiểu biết của học viên.
Chúng ta nên sử dụng nhiều hơn một phương pháp để dạy một điều gì đó. Chúng ta cần chắc chắn rằng học viên năng động, không thụ động. Chú ý cái mà
Cần xây dựng niềm tin trong học viên cho đến khi họ có thể tự làm.
Trong những phương pháp này cần xác định rõ nhiệm vụ và giới hạn thời gian. Sau đó mỗi nhóm sẽ báo cáo lại trước lớp những gì mà họ tìm ra, thời gian cũng cần hạn chế. Phần này mỗi nhóm nhỏ chỉ cần báo cáo lại 2 hoặc 3 điểm quan trọn không nên báo cáo lại toàn bộ nội dung thảo luận. - Thực tập đóng vai: Có thể chia học viên thành những nhóm nhỏ, mỗi người đóng một vai. Thường các vai được chia trong nhóm, trong đó có những người quan sát, nên đổi vai để các học viên có thể học được những vai khác. Khi phần thực tập đóng vai kết thúc, cả nhóm thảo luận điều gì họ học được từ bài thực tập này. Điều này rất cần thiết, không phải kết thúc vai diễn là chấm dứt. * Phương pháp áp dụng/đánh giá Sau mỗi buổi dạy chúng ta thường xem học viên đã học được gì, họ có thể áp dụng được không? Cách tốt nhất để làm điều này là yêu cầu học viên áp dụng hoặc thử những kiến thức mới. - + Câu hỏi: Phương pháp để xem học viên có học được hay không là giáo viên đặt câu hỏi. Đây là một nghệ thuật nó không phải luôn luôn dễ dàng. Chúng ta có thể đặt những câu hỏi tổng quát để hỏi cả lớp hoặc câu hỏi trực tiếp cho từng cá nhân. Cách hỏi tốt hơn là nên trộn lẫn hai loại này. Chúng ta có thể đặt câu hỏi đóng, câu hỏi cụ thể (trong đó có một câu trả lời đúng) hoặc câu hỏi mở. Cần sử dụng nhiều loại câu hỏi, không nhất thiết chỉ sử dụng một loại. + Kiểm tra: Kiểm tra là phương pháp thường để đánh giá việc học và nó có thể dẫn tới việc học tiếp, xa hơn. Nhưng đó là dạng nâng cao của kỹ năng học và thường ít được sử dụng dạy cho người lớn, những người không tham dự vào những lớp học chính quy. Nếu những bài kiểm tra cho người lớn được chuẩn bị những bài dành cho học sinh thì không phù hợp. + Đố vui: Đây là một dụng cụ cần thiết và năng động, là một dạng để khen thưởng hơn là để củng cố kiến thức và sự hiểu biết. Nó có khuynh hướng nhấn mạnh và đề nghị người này đúng và người khác sai. Phương pháp này vui nhộn, căng thẳng, học viên rất thích vì nó có tính thi đua. Phương pháp này cũng có thể là một dụng cụ cần thiết để có việc học trong một vài trường hợp nhưng ít sử dụng thường xuyên. + Dạy cho người khác Một phương pháp đánh giá tốt nhất là yêu cầu học viên dạy lại cho người khác điều mà học viên đã học, bạn đóng vai quan sát, nghe. Như vậy bạn có thể hiểu được ngay là học viên của bạn có hiểu bài không. * Chọn phương pháp dạy Trong 4 phương pháp: giải thích, khám phá, tham gia, áp dụng. Làm cách nào bạn có thể chọn chúng? - - học viên đang làm, đừng nói quá nhiều về chúng ta. - Đôi khi chúng ta muốn bắt đầu với phương pháp giải thích sau đó phương pháp khám phá hoặc tham gia và cuối cùng với phương pháp áp dụng. Nhưng thật ra không cần thiết phải theo trình tự như vậy. Chúng ta vẫn có thể bắt đầu với phương pháp khám phá hoặc tham gia sau đó chúng ta dùng phương pháp giải thích để kết luận. Không có phương pháp nào là phương pháp duy nhất đúng mà chúng ta cần chọn một cách nào phù hợp cho chúng ta và học viên.
19
Các giai đoạn trong việc tổ chức thực hiện lớp tập huấn. * Giai đoạn 1: Chuẩn bị và tổ chức lớp tập huấn. Xác định rõ mục tiêu: Mục tiêu của lớp tập huấn nói về việc người học sẽ như thế
Thiết lập các tiêu chí để chọn lựa học viên: Các tiêu chí giúp xác định ai là những
Thời gian: Tổ chức vào thời điểm thuận tiện và không nên kéo dài. Có thể thực hiện
Quyết định số học viên Nghiên cứu và tiếp xúc với những người có kinh nghiệm để thiết lập nội dung cho
Chọn lựa và làm những trợ huấn cụ thích hợp. Xác định cách theo dõi, đánh giá. Dự trù những yếu tố như: thời khoá biểu, vật liệu, phương tiện di chuyển… Dự trù ngân sách.
Kiểm tra lại toàn bộ các bước chuẩn bị: xem phòng, dụng cụ cần thiết có đầy đủ
Khoảng không dành cho học viên:
* Lớp tập huấn. - nào hoặc họ có khả năng làm được gì sau khi kết thúc lớp tập huấn. - Xác định nhóm đối tượng: Qua đó có thể biết những kinh nghiệm hiện có của họ là gì? Học thiếu những kinh nghiệm, kiến thức nào? Học viên tham gia đóng góp những kiến thức, kỹ năng đặc biệt gì cho lớp tập huấn? Học viên học tập tốt khi nào? - học viên tham gia: tuổi, phân bổ nam nữ, nghề nghiệp và vị trí của họ. - Thông báo: Đến lãnh đạo địa phương hoặc những ngành có liên quan. Mời học viên. - Chọn lựa địa điểm: Có thể tổ chức ở bất kỳ đâu có điều kiện thuận lợi như: + Chỗ ngồi thoải mái: Trong nhà nông dân, dưới bóng mát ở sân nhà, ngoài ruộng vườn, ở lớp học hay hội trường. + Dễ kết hợp với phát biểu, trình bày nội dung với biểu diễn thực hành thao tác, sử dụng các phương tiện nghe nhìn kết hợp với thăm đồng, quan sát thực tế. - vào buổi sáng, chiều, tối tuỳ vào điều kiện cụ thể. - - lớp học. + Nội dung cần đáp ứng các mục tiêu đề ra. + Về kiến thức phải giới thiệu các loại kiến thức gì để đáp ứng nhu cầu người học (Kiến thức được chia thành 3 loại: phải biết, nên biết, biết thì tốt). Những kiến thức phải biết cần được đưa vào nội dung tập huấn, các kiến thức khác có thể trực tiếp đưa vào hay đưa vào dưới dạng tài liệu tham khảo. + Trong kỹ năng cần xác định rõ các loại kỹ năng nào là cần thiết và trọng điểm, kỹ năng nào có thể chỉ trình bày hoặc giới thiệu sơ bộ. + Cần làm rõ những thay đổi gì trong thái độ là cần thiết và quan trọng. + Sắp xếp thứ tự hợp lý. - - - - * Giai đoạn 2: Thực hiện - không, phương tiện di chuyển nếu cần thiết khoảng một ngày trước khi lớp học bắt đầu. - Sắp chỗ ngồi: Sắp xếp chỗ ngồi ảnh hưởng đến việc tham gia phát biểu của học viên. Những người ngồi trước thường tham gia nhiều hơn những người ngồi phía sau. Nên sắp xếp chỗ ngồi sao cho mọi người tham dự có thể nhìn thấy nhau để tăng cường việc thảo luận và tương tác giữa các học viên. Khoảng trống giữa các ghế cũng ảnh hưởng đến sự dễ chịu của học viên. - + Cần rộng rãi để dễ ghi chép. + Nên có lối đi giữa. + Nếu được số học viên tham gia không quá nhiều. Sự tiếp xúc bằng mắt và quan sát của ngôn ngữ không lời là những yếu tố quan trọng của bài trình bày. Những việc làm này sẽ bị hạn chế nếu số cử toạ đông. - Khoảng không cho giảng viên:
20
Kiểm tra hệ thống âm thanh đảm bảo hệ thống làm việc tốt, không có tạp âm.
Đánh giá những trợ huấn cụ được sử dụng Đánh giá vai trò của khuyến nông viên: có thể đánh giá vai trò của khuyến nông
Đánh giá phản ứng của người tham dự trước và sau khoá học: Đây là một đánh giá
+ Cần có khoảng không để di chuyển ngang. Bề rộng phòng tuỳ thuộc vào cách di chuyển của bạn. + Khoảng cách giữa giảng viên và các hàng phía trước ước khoảng hai bước lớn. Nếu khoảng cách quá ngắn, có thể làm cho những người ngồi ghế đầu cảm thấy khó chịu. Khoảng cách rộng giúp quan sát những học viên ở các hàng ghế sau tốt hơn. + Bàn viết cho giáo viên nên đặt phía bên phải của giảng viên. - * Giai đoạn 3: Theo dõi, đánh giá và báo cáo Đánh giá giúp khuyến nông viên nhận biết được tính hiệu quả của hoạt động đào tạo của mình. Tuy nhiên đánh giá không phải là hành động cuối cùng. Mục đích của đánh giá không phải chỉ để ghi nhận kết quả đạt được tốt hay xấu. Đó còn là một công cụ để cải thiện liên tục kỹ năng riêng của khuyến nông viên. Muốn vậy cần phải tìm hiểu tại sao kết quả tốt hay xấu, những tác nhân nào đã ảnh hưởng đến kết quả. Nếu thay đổi những tác nhân đó thì kết quả có ngược lại hay không? Nhiều nơi đánh giá công việc đào tạo của cán bộ khuyến nông còn mang tính hình thức, định tính. Thực hiện một cuộc đào tạo là sự thay đổi ý thức, trạng thái tinh thần và sự hiểu biết của con người. Đó là một vấn đề của sự thay đổi chất lượng của những tính chất và ý thức. Như vậy điều này bắt buộc chúng ta những khuyến nông viên làm việc với những quan điểm về chất lượng. * Điểm quan trọng của việc đánh giá Những hoạt động đào tạo khuyến nông phải luôn thích ứng với những điều kiện đặc biệt khác nhau. Vì vậy việc đánh giá những hoạt động đào tạo tuỳ thuộc vào hình thức và lĩnh vực. Để đánh giá một cuộc đào tạo cần phải đánh giá 3 mặt sau: - - viên theo 4 điểm quan trọng sau đây: + Sử dụng trợ huấn cụ. + Mối quan hệ giữa khuyến nông viên và những người tham dự. + Khả năng quan sát và sự tự nguyện sửa đổi để làm tốt hơn. + Khả năng của khuyến nông viên trong việc giải quyết các vấn đề. - quan trọng nhất. Nó nói lên tính hiệu quả của khoá huấn luyện. Những chỉ dấu có thể dùng để đánh giá sự phản ứng của học viên. + Im lặng sau một câu hỏi hay một lời đề nghị. + Lặp lại một cách máy móc những từ của khuyến nông viên. + Thảo luận giữa những người tham dự về một chủ đề khác. + Những câu hỏi hoặc những ghi nhận không khớp với chủ đề. + Những câu hỏi đặt ra để gây sự chú ý cho khuyến nông viên hoặc để được chiếu cố. + Câu hỏi khiêu khích, thái độ sinh sự. + Tấn công khuyến nông viên hoặc những thành viên khác. + Câu hỏi phê phán. + Những ghi nhận khiêu khích nhưng có tính xây dựng. + Câu hỏi xác thực nó giúp làm tăng kiến thức. + Câu hỏi kêu gọi những câu trả lời. + Câu hỏi để đào sâu thêm chủ đề chính. + Giải thích giúp tiến triển chủ đề đang thảo luận. + Bình luận để đưa ra những đề nghị. + Học viên cho những lý do tại sao và điều nào thì tốt.
21
* Viết báo cáo khoá học. Báo cáo cần phải cung cấp những sự kiện lý thú, thực tế và cần thiết. Báo cáo rất quan trọng để có thể theo dõi và kiểm soát các hoạt động khuyến nông,
Khai mạc buổi học.
+ Tuyên bố mục tiêu và giải thích kế hoạch.
Trình bày hay thu thập sự kiện và ý tưởng
Tổng kết
Đánh giá phải được tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình huấn luyện. Cuộc đánh giá kết thúc là cuộc đánh giá tổng thể mà nó thường được tiến hành thông qua 3 bước: Chuẩn bị, thực hiện và tận dụng (đánh giá thông tin phản hồi). Đánh giá kết thúc giúp rút ra được bài học kinh nghiệm để cải thiện hoạt động tương lai. - - từ đó làm căn cứ cho việc quyết định những việc trong tương lai. Những điểm yếu trong phần lớn các báo cáo: - Những thông tin thu thập không hữu dụng, không có giá trị làm kế hoạch tương lai. Ví dụ: báo cáo thường liệt kê số lượt các hoạt động khuyến nông, không bình luận về phản ứng của người tham gia, hay đề mục chuyển giao … - Báo cáo đôi khi giấu diếm sự thật vì sợ trách nhiệm hoặc muốn để tạo uy tín cá nhân. Điều này làm thiếu đi sự tham gia của cấp dưới trong việc làm kế hoạch và theo dõi các hoạt động. Báo cáo cần phải ghi rõ những phản ứng của nông dân đối với những khuyến cáo, điều này giúp ích cho quá trình theo dõi và đánh giá sau này. * Trình tự thực hiện một buổi học. - + Để các học viên thoải mái. + Gợi sự quan tâm. + Bắt đầu đúng giờ. - + Phải chắc chắn là sự kiện được trình bày rõ ràng. + Kích thích việc thảo luận trực tiếp. + Giữ cuộc thảo luận đi đúng vấn đề. + Động viên sự suy nghĩ của mọi người trong nhóm. + Dùng bảng viết, bảng lật … - Cân nhắc các sự kiện và ý tưởng + Giúp nhóm cân nhắc và phân tích các ý tưởng. + Tạo sự chấp nhận hay đồng ý của nhóm. + Thường xuyên tóm tắt. + Tránh nhầm lẫn - + Tóm tắt những điều đã nhất trí hay kết luận. + Xác định hành động sẽ làm. + Giao nhiệm vụ. + Bế mạc đúng giờ. 3.2.3. Phương pháp trình diễn (xây dựng mô hình trình diễn) Nông dân nói chung rất muốn được nhìn tận mắt thành quả của cách làm ăn mới, những cây, con mới và những ảnh hưởng của chúng đến sản xuất của gia đình họ. Do vậy trình diễn có tác dụng rất lớn, đặc biệt là đối với những nông dân chưa biết đọc, biết viết. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho nông dân phân biệt được sự khác nhau giữa những biện pháp canh tác mới và cách làm cũ của họ. Có 2 loại trình diễn là trình diễn phương pháp và trình diễn kết quả.
22
* Mục đích. Nhằm truyền thụ cho nông dân những phương pháp mới chứ không phải chứng
Người phụ trách cần luôn để ý tới trình độ hiểu biết của nông dân. Trong khi truyền
* Những điểm cần lưu ý. Quyết định đề tại và kỹ thuật trình diễn.
Lập kế hoạch trình diễn.
Trong khi trình diễn.
3.2.3.1. Trình diễn phương pháp. minh giá trị của phương pháp. Phương pháp này tận dụng 2 giác quan nghe và thấy, giúp cho người học nhớ lâu bài đã học. Hơn nữa nếu được cung cấp thêm tài liệu, tranh ảnh được trình bày theo logic hiệu quả sẽ cao hơn. đạt cần áp dụng 3 cách: nói, biểu diễn và chất vấn nhiều lần để gây ấn tượng. - + Dựa vào đối tượng tham dự, nhu cầu của họ để quyết định đề tài trình diễn + Nghiên cứu xem kỹ thuật mới chắc chắn có hiệu quả không, kỹ thuật cũ hiện đang áp dụng có thật sự cần phải thay đổi không? + Có thể áp dụng phương pháp thính thị trong khi trình diễn không? + Khả năng của khuyến nông viên hoặc người phụ trách có đủ để thực hiện cuộc trình diễn không? + Có cách nào đơn giản hơn mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra? - + Chọn địa điểm thích hợp. + Dự thảo đề cương và thứ tự công việc. + Nắm rõ trọng tâm của công tác trình diễn. + Tìm tài liệu và trang bị những phương tiện cần thiết cho cuộc trình diễn. Nếu cần phải lập lại nhiều lần thì cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ. + Chuẩn bị tài liệu để phát cho người tham dự. - Trước khi trình diễn. + Chuẩn bị chu đáo các thao tác. + Thực tập cho quen thao tác. + Nơi trình diễn cần rộng rãi để người xem cảm thấy thoải mái, cần sắp xếp để mọi người đều có thể nghe và thấy được. + Kiểm soát và sắp xếp các dụng cụ để biểu diễn theo thứ tự của chương trình. + Ở mỗi giai đoạn của cuộc biểu diễn cần phải thảo luận ngay xem có hợp với nông dân địa phương hay không. + Cần nắm vững thời gian trình diễn, thực tập và chất vấn. - + Chào mừng những người đễn dự, làm cho họ vui vẻ, nhẹ nhõm và cảm thấy tin tưởng vào những gì mà họ sắp thu nhận được từ các cuộc trình diễn. + Giới thiệu mục đích, tầm quan trọng của cuộc trình diễn với đối tượng người nghe nếu đem áp dụng phương pháp này trên thực tế. + Trình bày những thao tác. Nếu mọi người chưa hiểu rõ, cần phải lặp lại. + Nên sử dụng những câu nói thông thường, nếu không tránh được việc phải dùng những thuật ngữ khoa học thì phải giải thích cho rõ ràng. + Làm sao cho mọi người đều nghe và thấy rõ. + Giải thích tuần tự từng mục và trước khi sang mục khác cần phải dành thời gian để giải đáp các thắc mắc của nông dân đối với mục vừa trình diễn xong. + Phát tài liệu cho nông dân tham khảo. + Mời nông dân trình diễn. + Thảo luận, phê bình, đúc kết lại thành ý chung.
23
Sau khi trình diễn.
Đánh giá kết quả trình diễn.
Ưu điểm.
+ Nếu trong số đối tượng người nghe có người có phương pháp khác đơn giản hơn, ta cần sẵn sàng chấp nhận. Nếu có những câu hỏi không thể trả lời ngay được nên nói thẳng và hẹn lần sau sẽ trả lời. + Ghi tên và địa chỉ những người tham dự. + Cùng nông dân đánh giá công tác tổ chức, nội dung và phương pháp thực hiện của khuyến nông viên. + Khi kết thúc cuộc trình diễn, cám ơn tất cả những người đã tạo điều kiện và tham gia cuộc trình diễn, đồng thời nên kế hoạch cho những công việc cần làm tiếp theo. - + Gửi tin tức cho các cơ quan thông tin đại chúng. + Nếu cuộc trình diễn có ít người tham dự hoặc không gây hào hứng, cần tìm hiểu nguyên nhân. + Thăm những nông dân đã tham dự để xem họ có áp dụng hay có vừa ý khi sử dụng phương pháp mới không? - + Điều tra việc làm của nông dân đã tham dự xem họ có cải tiến hay không? + Thăm dò ý kiến của lãnh đạo địa phương. + Điều tra các cửa hàng dịch vụ vật tư trong địa bàn, nơi mà nông dân thường mua vật tư sản xuất xem việc tiêu thụ những vật dụng liên quan đến chủ đề trình diễn có tăng lên hay không? - + Có thể cùng một lúc hướng dẫn được nhiều hộ nông dân. + Nông dân nắm chắc kỹ thuật hơn so với trường hợp họ chỉ nghe giảng bài một cách thụ động trong lớp học. - Nhược điểm. Nếu có quá nhiều nông dân tham gia trong quá trình trình diễn thì ít người được nhìn thấy, nghe thấy đầy đủ nội dung và ít có cơ hội thực hành. phiếu ghi nhận cho một cuộc trình diễn phương pháp Đề tài trình diễn:………………………………………………. Ngày giờ địa điểm………………………………………………….. Số người tham dự:……………………………………………… Nhóm đối tượng:…………………………… Tiêu chuẩn chọn lựa:…………………………………………………. Mục tiêu trình diễn:…………………………………………….. Trình diễn viên:…………………………………………… Những người tham dự đến từ đâu:………………………………………………………. Có bao nhiêu cuộc trình diễn tương tự được thực hiện trong vùng:…………………… Phương tiện cần thiết:……………………………………….. Những thông tin cần tham khảo:…………………………. - Thông tin từ nơi khác đã áp dụng:…………………. - Giá nguyên liệu…………………………….. - Có thể mua ở đâu……………………. 3.2.3.2. Trình diễn kết quả Trình diễn kết quả rất quan trọng nó là chất xúc tác để giúp cho nông dân dễ dàng thay đổi thái độ. Trước khi phổ biến kỹ thuật mới, để được sự tín nhiệm của nông dân và cũng đồng thời củng cố niềm tin của chính mình về kết quả cần phổ biến, khuyến nông viên thường áp dụng loại hình trình diễn kết quả (mô hình trình diễn). Thực tế cho thấy một thành quả về nông nghiệp nào đó mà đã qua trình diễn có kết quả chắc chắn sẽ giúp cho khuyến nông viên nắm vững được phương pháp mới để trình bày với nông dân. Phương pháp này nhằm chứng minh sự cải tiến nào đó chắc chắn có thể đem áp dụng tại địa phương. Loại hình trình diễn này cần phải có thời gian, quá trình thực hiện 24
cần ghi chép lại. Phương pháp này để chứng minh rằng có thể đem ra áp dụng trên thực tế những kết quả tốt của các cơ sở nghiên cứu như các trung tâm thí nghiệm, các viện nghiên cứu, trường đại học chứ không phải để tìm ra một đường hướng mới hay cách làm mới. - Mục đích: Là để chỉ ra cho nông dân thấy kết quả cũng như loại bỏ sự nghi ngờ của nông dân đối với những phương pháp /kỹ thuật mới trong điều kiện cụ thể tại địa phương. - Trong một điểm trình diễn có thể thực hiện động thời một hay nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên trên cùng một điểm mà có nhiều mục đích khác nhau sẽ gây khó khăc cho việc theo dõi và đánh giá. Vì vậy đứng trên quan điểm giáo dục chỉ nên thực hiện một mục trình diễn để phổ biến một mục đích duy nhất sẽ thuận lợi hơn. - Ưu điểm: + Người nông dân tận mắt nhìn thấy thành quả của cách làm ăn mới, từ đó họ sẽ mạnh dạn làm theo lời khuyên của khuyến nông viên.
-
+ Khuyến khích người nông dân tích cực áp dụng cái mới vào sản xuất. Nhược điểm: + Tốn nhiều thời gian. + Nếu kết quả trình diễn tốt, công việc phổ biến phương pháp mới ở địa phương rất thuận lợi. Nhưng nếu ngược lại bất cứ vì lý do gì mà cuộc trình diễn bị thất bại sẽ gây nhiều hậu quả ngược lại. Vì vậy khuyến nông viên nên dè dặt và lưu ý áp dụng sao cho có kết quả chắc chắn. -
Quyết định đề tài và kỹ thuật trình diễn: + Dựa vào đối tượng tham dự, nhu cầu của họ để quyết định đề tài trình diễn. + Nghiên cứu xem kỹ thuật mới chắc chắn có hiệu quả không, kỹ thuật cũ hiện đang áp dụng có thật sự cần phải thay đổi không? + Có thể áp dụng phương pháp thính thị trong khi trình diễn không? có cách nào
đơn giản hơn mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra là phổ biến kết quả? + Khả năng của khuyến nông viên hoặc người phụ trách có đủ để thực hiện cuộc trình diễn không? -
Lập kế hoạch trình diễn: + Chọn địa điểm thích hợp. + Dự thảo đề cương và thứ tự công việc. + Nắm rõ trọng tâm của công tác trình diễn. + Tìm tài liệu và trạng bị những phương tiện cần thiết cho cuộc trình diễn. Nếu
cần phải lập lại nhiều lần thì cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ. -
-
Chọn nông dân tham gia trình diễn: + Thiết lập tiêu chí cụ thể để chọn nông dân tham gia trình diễn. + Phỏng vấn thăm dò. + Lập danh sách những nông dân dự kiến chọn. + Tham khảo ý kiến của lãnh đạo địa phương và chốt lại danh sách. Công việc cần chuẩn bị trước khi trình diễn: + Đưa kế hoạch đã thống nhất thảo luận với nông dân tham gia trình diễn thêm một lần nữa. + Chuẩn bị nội dung tập huấn cũng như tài liệu để phát cho nông dân. + Tập huấn /giải thích rõ cho hộ nông dân tham gia trình diễn cách thức tiến hành
trình diễn và cung cấp tài liệu cho họ tham khảo - Công việc thực hiện trong quá trình trình diễn: + Thăm hỏi trình diễn viên, theo dõi xem họ có thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra
và kịp thời giải quyết những khó khăn nảy sinh.
+ Dựng bảng ghi rõ những nội dung khác nhau để so sánh. + Đánh giá kết quả trình diễn theo từng thời kỳ thích hợp và đánh giá trước khi kết thúc trình diễn.
25
-
-
+ Tổ chức thăm quan, hội thảo chia sẻ kết quả đạt được. + Ghi lại những hình ảnh quan trọng bằng chụp hình hoặc quay phim. Sau trình diễn: + Tận dụng những phương tiện truyền thông đại chúng để phổ biến kết quả. + Phổ biến kết quả trong những buổi họp của các cấp ở địa phương. Những nguyên tắc cơ bản của trình diễn: + Đơn giản, phù hợp với khả năng áp dụng của đại đa số nông dân trong vùng: Những trình diễn đơn giản, ngắn gọn, rõ ràng bao giờ cũng có hiệu quả hơn nhiều so với những trình diễn phức tạp và đòi hỏi quá nhiều đầu tư của nông dân. Do vậy, nên làm từng bước một hoặc tổ chức thành nhiều trình diễn nhỏ khác nhau còn hơn là đưa quá nhiều yếu tố vào trong một lần trình diễn.
+ Trình diễn cũng là một lớp học: Mục đích của trình diễn là hướng dẫn cho nông dân biết tác dụng, hiệu quả của một loài cây con mới hay một cách là một công việc mới. Vì vậy trình diễn phải được coi là một phương pháp dạy học mà trong đó các yếu tố bắt buộc phải tính đến như địa điểm trình diễn, thời gian trình diễn, những phương tiện và phương pháp hướng dẫn.
+ Chuẩn bị chu đáo: Một trình diễn phải được lập kế hoạch cẩn thận và chu đáo. Nếu trình diễn một cách vội vàng hay không lập kế hoạch chi tiết thường đem lại kết quả không được như mong đợi. -
Vai trò của cán bộ khuyến nông trong trình diễn kết quả: + Cán bộ khuyến nông có vai trò là người giám sát chứ không làm lấy tất cả mọi việc. Cần chủ động giúp đỡ nông dân trực tiếp thực hiện trình diễn và khuyến khích mọi người khác cùng tham gia tích cực. + Những ngày đầu triển khai mô hình, cán bộ khuyến nông phải có mặt tại hiện
trường để hỗ trợ và giám sát việc thực hiện quy trình đã tập huấn. + Thường xuyên tới thăm và cùng các hộ theo dõi, đo đếm và ghi chép các số liệu cần thiết trong mô hình. + Nếu thấy mô hình đạt kết quả tốt có thể tổ chức một cuộc hội thảo đầu bờ và mời nông dân trong vùng đến thăm và trao đổi.
+ Đánh giá sơ bộ, thu thập thêm số liệu để chuẩn bị cho tổng kết nhân rộng. Bảng: SỰ KHÁC NHAU GIỮA TRÌNH DIỄN PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH DIỄN KẾT QUẢ
Người thực hiện Trình diễn kết quả Nông dân công tác viên
Địa điểm Trình diễn phương pháp Cán bộ khuyến nông, chuyên viên kỹ thuật Nơi hội họp, huấn luyện
Thời gian Mục đích Trên điều kiện thực tế sản xuất của nông dân Vài tuần hoặc vài tháng Chứng minh hiệu quả của một kỹ thuật/phương pháp mới Chỉ trong thời gian cuộc họp Dạy kỹ xảo hoặc phương pháp từng bước một
3.2.4. Thăm quan * Mục đích: Tạo điều kiện cho nông dân so sánh cách làm ăn của mình với người khác và trao đổi kinh nghiệm với nhau, qua đó thuyết phục nông dân làm theo các mới mà địa phương mình chưa có. * Nguyên tắc: - -
Chọn nơi đến thăm quan có những điều kiện sản xuất tương tự với địa phương mình. Phải có bước tiền trạm chuẩn bị để đảm bảo an toàn và hiệu quả của chuyến đi.
26
-
Bước 2: Chọn địa điểm phù hợp với chủ đề thăm quan theo các tiêu chí đã được
Bước 3: Lập kế hoạch chi tiết cho chuyến thăm quan
Một chuyến thăm quan thường qua 5 giai đoạn: + Xác định mục tiêu và đối tượng của chuyến đi thăm quan. + Lập kế hoạch chi tiết về lịch trình và nội dung sẽ thăm quan. + Làm tất cả các công việc chuẩn bị và liên hệ cần thiết. + Tiến hành chuyến thăm quan. + Đánh giá, lập kế hoạch và viết báo cáo. * Các bước tiến hành - Bước 1: Thảo luận chủ đề thăm quan và kết quả mong đợi với nhóm nông dân. Thông qua chuyến thăm quan thì nông dân giải quyết được vấn đề gì? Chọn tiêu chuẩn cho địa điểm mô hình thăm quan, ai là người chịu trách nhiệm tổ chức. - thống nhất. - Kế hoạch này phải trả lời được các câu hỏi sau: + Mục đích chuyến thăm quan? + Đối tượng đi thăm quan và số lượng? + Địa điểm tham quan? + Thời gian phù hợp? + Độ dài chuyến thăm quan? + Nội dung thăm quan và lịch trình chi tiết của chuyến đi? + Kinh phí và các phương tiện trợ giúp?
+ Phân công trách nhiệm cho từng thành viên. -
Bước 4: Chuẩn bị + Trong trường hợp cần thiết phải cử người đi tiền trạm để nắm tình hình địa phương, đường sá đi lại, nơi ăn chốn nghỉ, tính phù hợp của mô hình dự định thăm quan với mục tiêu đề ra … nhằm đảm bảo sự thành công của chuyến thăm quan.
+ Thống nhất với bên liên quan của địa phương đến thăm quan về kế hoạch cũng như nội dung chuyến thăm quan. Đề nghị sự trợ giúp của họ trong việc tổ chức cho chuyến thăm quan theo kế hoạch. + Thông báo cho các thành viên trong đoàn về lịch trình và các vấn đề liên quan đến chuyến đi trước khoảng 1 tuần.
+ Cần họp mặt với các thành viên trong đoàn trước chuyến thăm quan để: Làm cho các thành viên hiểu rõ hơn mục tiêu, nội dung, lịch trình cũng như kiểm tra sự chuẩn bị của các thành viên cho chuyến đi.
Các thành viên trong đoàn thảo luận với nhau về những câu hỏi mà họ có thể dùng để hỏi trong quá trình thăm quan. Điều này giúp cá thành viên tự tin và chủ động tìm hiểu học hỏi, không bỏ sót những vấn đề cần quan tâm và phần trả lời, giải thích sẽ tập trung hơn. Các học viên sẽ học được nhiều hơn và dễ dàng đạt được mục tiêu đặt ra cho chuyến thăm quan. Trong trường hợp cần thiết, có thể phân công người đại diện cho nhóm chịu trách nhiệm
hỏi các câu hỏi đã được nhóm thống nhất và người chịu trách nhiệm ghi chép phần trả lời. - Bước 5: Thực hiện + Tập trung tại nơi xuất phát, điểm danh sự có mặt của các thành viên trong đoàn cũng như kiểm tra lại lần cuối tất cả các thứ mang theo.
+ Khi đến nơi nên ổn định nơi ăn nghỉ cho các thành viên của đoàn trước khi đi vào nội dung chính của chuyến thăm quan. Điều này rất quan trọng khi khoảng cách di chuyển dài, các thành viên cần lấy lại sức và cần để những thứ cồng kềnh lại nơi nghỉ. + Gặp mặt những người ở địa phương giúp tổ chức cuộc thăm quan để giới thiệu
đoàn và thống nhất lần chót về kế hoạch cũng như nội dung và lịch trình cuộc thăm quan. 27
+ Hộ nông dân hoặc cán bộ ở địa phương thăm quan giới thiệu toàn bộ nội dung, cách thức tiến hành và kết quả đạt được về chủ đề của chuyến thăm quan.
+ Tiến hành thăm mô hình. + Các thành viên trong đoàn và những người ở địa phương trao đổi, thảo luận để làm rõ những vấn đề mà các đại biểu quan tâm. Cuộc thảo luận có thể tổ chức ngay tại nơi có mô hình nếu không bị ảnh hưởng bởi thời tiết.
+ Thảo luận nhóm để rút ra bài học và khả năng áp dụng. Những khó khăn trở ngại gì nếu áp dụng và sự trợ giúp cần thiết từ các cơ quan khuyến nông là gì? Lập kế hoạch chi tiết. Những ý kiến đóng góp nhằm rút kinh nghiệm cho những chuyến thăm quan sau. Cuộc thảo luận này có thể được tổ chức vào cuối chuyến thăm ở địa bàn thăm quan hay ở địa phương mình sau khi kết thúc chuyến thăm. Nên tổ chức càng sớm càng tốt đừng để quá lâu. - Bước 6: Đánh giá, viết báo cáo + Đánh giá kết quả chuyến thăm quan nhằm xác định:
Cảm nhận của các thành viên tham dự về những gì đã học và ghi nhận được qua chuyến thăm quan. Những đề xuất, kiến nghị. + Viết báo cáo gửi các bên liên quan
Giải thích có sử dụng trợ huấn cụ
Một cuộc thăm quan Một cuộc trình diễn thực tế
Trao đổi giữa trình diễn viên và nông dân Thu nhận thông tin phản hồi Giải đáp câu hỏi
3.2.5. Hội thảo đầu bờ * Mục đích: Nhằm thuyết phục nông dân qua việc nhìn tận mắt kết quả của những kỹ thuật mới, giúp mọi người yên tâm khi mở rộng áp dụng kỹ thuật này. Đây cũng là dịp các nông dân gặp gỡ nhau để trao đổi kinh nghiệm. Thăm quan hội thảo được tiến hành khi có tiến bộ kỹ thuật được áp dụng thành công tại địa phương. * Nguyên tắc: - Nên tổ chức ngay tại điểm trình diễn: Ruộng, vườn, trang trại của nông dân. - Phải do chính người nông dân đó báo cáo giới thiệu quá trình tiến hành làm. - Khuyến nông viên trong hội thảo đầu bờ đóng vai trò là người hỗ trợ cho nông dân giới thiệu kết quả trình diễn, hướng dẫn để cuộc hội thảo không đi chệch mục tiêu và trả lời các câu hỏi liên quan đến kỹ thuật mới khi cần. Chương trình tổng quát cho một buổi thăm quan, hội thảo được trình bày tóm tắt trong bảng sau: Bảng: CHƯƠNG TRÌNH TỔNG QUÁT CHO MỘT BUỔI THĂM QUAN, HỘI THẢO Tạo cho nông dân có ý thức về vấn đề sắp thăm quan Giới thiệu mục tiêu bằng cách trả lời những câu hỏi Định hướng sự quan sát cho: - - Thảo luận: Điều khiển thảo luận: - - - Kết luận: Nhắc lại những điểm chính * Các bước thực hiện Bước 1: Chuẩn bị Căn cứ vào kết quả của mô hình trình diễn, cán bộ khuyến nông bàn với các bên
- liên quan để xây dựng kế hoạch chi tiết. Kế hoạch phải trả lời được các câu hỏi sau:
28
-
+ Mục đích của cuộc hội thảo đầu bờ? + Hộ nông dân nào sẽ tham gia, bao nhiêu người? + Nội dụng hội thảo? + Địa điểm? + Thời gian thích hợp nhất để tiến hành? + Kinh phí và phương tiện trợ giúp? + Người trợ giúp cho cuộc hội thảo? + Các bước triển khai Thảo luận chi tiết với hộ nông dân có mô hình về: + Nội dụng cuộc hội thảo đầu bờ, thời gian buổi hội thảo, số lượng người tham gia… + Những thông tin, số liệu cần trao đổi với đoàn. + Cách thức và phương pháp trình bày. Thông báo mục đích, nội dung, thời gian và địa điểm cho các thành viên được mời
Cần họp mặt với các thành viên tham dự hội thảo tại hội trường hay nhà chủ hộ có - tham gia khoảng trước một tuần. Bước 2: Trình bày - mô hình trình diễn trước khi thăm thực địa để: + Làm cho các thành viên hiểu rõ mục tiêu, nội dung, lịch trình cũng như các quy định, yêu cầu, lưu ý khác liên quan đến cuộc hội thảo.
+ Các thành viên tham dự hội thảo có thể có những quan tâm khác nhau xung quanh chủ đề của cuộc hội thảo. Tốt nhất hãy nhóm những người có cùng mối quan tâm tương tự vào một nhóm và họ phải thảo luận với nhau về những câu hỏi mà họ sẽ hỏi trong quá trình thăm thực địa. Điều này giúp các thành viên tự tin và chủ động tìm hiểu học hỏi, không bỏ sót những vấn đề cần quan tâm và phần trả lời, giải thích sẽ tập trung hơn. Các thành viên sẽ học được nhiều hơn và dễ dàng đạt được mục tiêu đặt ra cho cuộc hội thảo. + Trong trường hợp cần thiết, có thể phân công trong nhóm nhỏ người đại diện
cho nhóm chịu trách nhiệm ghi chép phần trả lời hoặc giải thích. - Tiến hành thăm thực địa. - Chủ hộ có mô hình giới thiệu toàn bộ nội dung, cách thức tiến hành và kết quả đạt được. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể, phần trình bày này có thể được thực hiện trong phòng họp/hội trường trước khi tiến hành thăm thực địa. - Các thành viên tham gia hội thảo và chủ mô hình trao đổi, thảo luận để làm rõ những vấn đề mà các đại biểu quan tâm. Cuộc thảo luận có thể tổ chứ ngay tại nơi có mô hình nếu không bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Bước 3: Đánh giá và lập kế hoạch -
Đánh giá kết quả cuộc hội thảo đầu bờ nhằm xác định: + Các thành viên tham dự đã học và ghi nhận được gì qua cuộc hội thảo. + Bao nhiêu trong số họ muốn áp dụng những điều đã học được. + Họ có thể gặp những khó khăn, trở ngại gì nếu áp dụng. + Những yêu cầu trợ giúp từ phía các cơ quan khuyến nông. Xây dựng kế hoạch chi tiết với các hộ muốn áp dụng. Những ý kiến đóng góp nhằm rút kinh nghiệm cho cuộc hội thảo đầu bờ sau Viết báo cáo gửi các bên liên quan.
- - - 4. Phương pháp tiếp xúc đám đông (thông tin đại chúng)
Trong thực tế hiện nay người ta sử dụng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau
để thực hiện công tác khuyến nông. Có thể chia làm các nhóm sau: - - Phương tiện nghe nhìn: Đài, tivi, video Ấn phẩm: báo chí, tranh ảnh, áp phích và những tờ bướm.
29
Củng cố lòng tin của nông dân đối với một vấn đề nào đó. Đôi khi nông dân tin
Ấn phẩm hay Tờ gấp và sổ tay … là loại tài liệu giúp cung cấp thông tin kỹ thuật
* Ưu điểm: Ít tốn kém tiền bạc và dễ thực hiện việc chuyển giao thông tin. Thông tin có thể đến được với nhiều người. Khuyến khích người dân tự học bằng cách đọc và tìm hiểu các thông tin hữu ích. Có thể tra cứu được nhiều lần. Tài liệu có chất lượng tốt sẽ mang lại hiệu quả không nhỏ. Có thể photo để có số lượng lớn khi cần.
Nông dân phải có khả năng đọc được tài liệu . Cần phải rất cẩn thận trong biên soạn nội dung và thiết kế cho phù hợp với nhóm
Tiêu tốn thời gian cho quá trình xây dựng, thiết kế và sản xuất. Khó sử dụng bản photo nếu mầu của tài liệu gốc không tạo sự tương phản rõ trong
Độc giả không thể đặt câu hỏi trừ khi họ thuộc thành viên của một nhóm nào đó có
Xác định mục tiêu của tài liệu. Xác định nội dung nào cần đưa vào, điều gì cần nhấn mạnh. Tập hợp và tổ chức các nội dung. Xác định loại hình thể hiện: tờ bướm, sổ tay, sách, bài giảng … Cần quan tâm đến
Khi sử dụng những phương tiện thông tin đại chúng trong khuyến nông có thể cùng lúc đưa thông tin đến được với nhiều người. Tuy nhiên những phương tiện đó cũng không thể thay được công việc của một khuyến nông viên. Vì vậy nên sử dụng chúng trong các trường hợp sau: - Tuyên truyền để giúp nông dân nhận thức được những sáng kiến mới và động viên họ đẩy mạnh tăng gia sản xuất. - Đưa ra những lời khuyến cáo đúng lúc. - Mở rộng phạm vi ảnh hưởng của các hoạt động khuyến nông. - Chia sẻ kinh nghiệm với những nông dân ở các địa phương khác. - Trả lời những thắc mắc của nông dân. Thường thì các lời khuyến về cách khắc phục một vấn đề nào đó được phát trên đài, tivi hoặc viết trên báo sẽ được nhiều người biết đến. - Nhắc đi nhắc lại nhiều lần một lượng thông tin hoặc một lời khuyến cáo cho nông dân để làm họ nhớ kỹ và lâu hơn. - những điều phát trên đài hoặc viết trên báo hơn những điều cán bộ khuyến nông nói ra. 4.1. Các ấn phẩm (sách nhỏ, báo, tờ bướm...) tóm tắt cho nông dân để họ có thể đọc và làm theo. - - - - - - * Nhược điểm: - - đối tượng. - - bản copy đen trắng. - tổ chức sinh hoạt. * Cách làm - Lập kế hoạch và thiết kế. Xác định nhóm đối tượng sử dụng tài liệu của bạn là ai? Người nhận tài liệu của bạn ở trình độ nào? Tài liệu được sử dụng ở cấp cơ sở địa phương hay thuộc cấp phổ thông đại chúng? Đối tượng sử dụng tài liệu của bạn thuộc quần chúng nói chung hay một nhóm đối tượng đặc biệt? Họ có những đặc điểm gì? những vấn đề sau: Kích cỡ và hình thức Loại chữ, kích cỡ, kiểu, số cột. Hình ảnh minh hoạ, trình độ học vấn của nhóm đối tượng nhận tin càng thấp thì bạn cần tăng cường nhiều hình ảnh, hình vẽ và hạn chế tối đa lời viết.
30
Xác định các nguồn lực để soạn thảo tài liệu như tài chính, thời gian, nhân lực … Viết lời theo nội dung, địa phương hoá nội dung và văn phong bài viết cho phù hợp
Tham khảo ý kiến về nội dung với những nhà chuyên môn. Xem kỹ, hiệu chỉnh. Hoàn tất thiết kế tài liệu. Sản xuất Chuẩn bị tất cả những minh hoạ và hình ảnh. Chọn lựa cơ cở để in. Sản xuất thử một số bản. Kiểm tra thử - đánh giá Bước 1: Xác định mục tiêu của đánh giá. Bước 2: Xác định đối tượng đánh giá: Có thể chọn theo tuổi, trình độ, điều kiện
Bước 3: Soạn một bảng câu hỏi để kiểm tra theo từng nội dung.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra trong buổi họp với nhóm tượng.
Bước 6: Chỉnh sửa tài liệu theo những ý kiến đánh giá và sản xuất hàng loạt để
* Phóng sự về một sự kiện đã xảy ra. - Mục đích: Thông tin ngắn gọn về một sự kiện vừa mới xảy ra nhằm giúp nông dân nắm bắt
Đưa tin về một hội nghị chuyên đề được nhiều người quan tâm. Một nhóm nông dân thăm quan mô hình sản xuất tốt. Sự xuất hiện một loài sâu lạ hoặc một loại sâu mà nông dân đã biết mà đã
với đặc tính và trình độ .. . của người dân địa phương. Dùng câu ngắn gọn Tránh dùng từ khoa học. Diễn đạt súc tích, dùng từ ngữ phản ánh đúng giá trị thực tế thay thế cho các từ chỉ định lượng và tần suất như một vài, một ít, gần như… Theo trình tự hợp lý, logic của chủ đề. Phân từng đoạn ngắn, cách đoạn bằng khoảng trống hợp lý. - - kinh tế … Đối với mỗi khuyến cáo, cần có các câu hỏi để kiểm tra mức độ hiểu của nhóm đối tượng về nội dung đó. Câu hỏi để kiểm tra về mức độ cung cấp thông tin của mỗi bức tranh, hình ảnh. Câu hỏi về cách trình bày, phông chữ, cỡ chữ có dễ đọc không? tranh, hình vẽ có hợp lý không? màu sắc lôi cuốn không? Câu hỏi về những thông tin còn thiếu trong tài liệu. Cần phải giải thích rõ thêm phần nào? Giải thích mục tiêu của việc kiểm tra. Nhóm đối tượng có thể chia ra thành các nhóm nhỏ gồm khoảng 5 thành viên và thảo luận hay kiểm tra theo những câu hỏi gợi ý trên. Phát cho mỗi thành viên tham gia một bản tài liệu bạn muốn kiểm tra và kèm thêm một phiếu câu hỏi. Yêu cầu thành viên đọc kỹ nội dung tài liệu rồi trả lời những câu hỏi trong phiếu kiểm tra. Bước 5: Phân tích tổng hợp các ý kiến đánh giá Cần thảo luận câu trả lời với những thành viên tham gia kiểm tra nếu có ý kiến đánh giá chưa rõ. phân phát. 4.2. Truyền thanh, truyền hình tình hình đang diễn ra. Ví dụ: gây hại trên quy mô lớn. - Các yếu tố cấu thành một mẩu tin phóng sự.
31
- + Lúc nào xảy ra sự kiện? + Xảy ra ở đâu? + Chuyện gì đã xảy ra? + Những ai liên quan đến + Tại sao lại xảy ra như vậy? Độ dài của mẩu tin phóng sự + Tuỳ theo độ dài số từ của bài báo quy định và thời gian cho phép của chương trình phát thanh. + Càng ngắn gọn súc tích càng tốt tuy nhiên phải đủ dài để chuyển tải những
* Bản tin chuyên đề Mục đích
thông tin cần thiết. - Cung cấp thông tin mới hiện có cho một nhóm đối tượng cụ thể nào đó. Ví dụ:
- + Một loại thuốc mới phòng trị nấm trên cam quýt. + Khuyến cáo về phương pháp bón phân mới hiệu quả hơn. + Mô hình nuôi cá mới được triển khai. Những yếu tố trọng tâm của nội dung + Địa điểm nơi sản phẩm, kỹ thuật … được thử nghiệm và triển khai trong hay ngoài địa phương của người nhận tin.
+ Kỹ thuật được thực hiện vào lúc nào và do ai thực hiện? + Thông tin kỹ thuật đó có điều gì mới, có gì hay và cái gì đã sẵn có? + Áp dụng kỹ thuật mới đó có ưu điểm gì, lợi ích kinh tế mang lại? + Đối tượng mà kỹ thuật này phục vụ là ai và ai đủ điều kiện thử nghiệm, áp dụng nó? + Vận hành, áp dụng kỹ thuật mới như thế nào? + Hướng dẫn chung nếu mục đích của bài báo là nhằm cung cấp thông tin về kỹ thuật hiện có cho độc giả biết.
- + Hướng dẫn chi tiết nếu mục đích nhắm vào đối tượng có nhu cầu áp dụng. Độ dài của bản tin chuyên đề + Tuỳ theo độ dài số từ của bài báo quy định và thời gian cho phép của chương trình phát thanh. + Độ dài bản tin chuyên đề thường khoảng 15 phút trình bày nói, tuy nhiên phải
Đối với loại bài này nếu được in trên báo thì nên lồng vào một số hình ảnh nhằm
* Khuyến cáo Mục đích
Ví dụ:
linh hoạt để chuyển tải những thông tin cần thiết. truyền tải thông tin rõ ràng hơn. - Cung cấp thông tin theo nhu cầu của một nhóm đối tượng nhận tin cụ thể về những vấn đề cấp bách có liên quan đến tính trạng kinh tế xã hội của người nhận tin. + Thời tiết hiện nay đang thuận lợi cho bệnh trên cây trồng lan nhanh, đề nghị bà con nông dân thường xuyên thăm đồng. + Một số sản phẩm phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả mạo đang lưu hành ở thị trường trong vùng. + Một loại sâu có khả năng kháng một loại thuốc bảo vệ thực vật nào đó. Vì vậy bà con nông dân không nên tiếp tục sử dụng loại thuốc này. - Các yếu tố chính cấu thành mẩu tin
+ Xác định rõ đối tượng phục vụ của bài viết nhắm vào ai để tránh gây sự lo lắng không cần thiết cho người khác.
32
+ Mô tả phạm vi địa lý mà khuyến cáo đang đề cập. + Giải thích cho đối tượng nhận tin nhận biết được vấn đề đang xảy ra và đâu là nguyên nhân của nó. + Làm rõ những nguy cơ ảnh hưởng của vấn đề lên tình hình thực tại và những hậu quả do vấn đề gây ra nếu không có biện pháp đối phó kịp thời. + Nêu khuyến cáo cách xử lý vấn đề. + Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại của tác giả hoặc cơ quan, đơn vị của bài khuyến cáo này nhằm giúp người nhận tin có thể liên hệ để biết thêm thông tin chi tiết khi cần thiết. -
Độ dài và cách trình bày của bài khuyến cáo + Nên càng ngắn càng tốt, từ vài cụm từ, vài dòng đến tối đa nửa trang giấy A4. + Tiêu đề ngắn nhưng rõ ràng, thu hút ngay được sự chú ý của người nhận tin về tính quan trọng của thông tin. + Trình bày bài khuyến cáo thật cuốn hút độc giả. Có như vậy thông tin mới đến
Thể loại mẩu tin khuyến cáo nên cung cấp lặp lại nhiều lần. * Mẩu tin về gương người tốt, việc tốt và các tổ chức, ban ngành. Mục đích
+ Thông tin về đời thường, một thời khắc đặc biệt của một nhân vật đặc biệt chẳng
+ Cách thức tổ chức của một nhóm hộ để giải quyết khó khăn trong thôn/bản + Thông tin về Câu lạc bộ Nông dân, quy chế tổ chức và các hoạt động của câu lạc bộ,
được nhiều người. - Cung cấp thông tin về những nhân vật, tổ chức, đơn vị đang học tập. Ví dụ: hạn như một nông dân, khuyến nông viên, nhà nghiên cứu khoa học quyền lợi của thành viên, những khó khăn họ gặp phải và họ đã giải quyết như thế nào. + Những hoạt động của Trạm khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y … + Quy chế hoạt động của một số loại hình tổ chức như hội nông dân, đoàn thanh niên, nhóm tín dụng tiết kiệm, câu lạc bộ nông dân, hợp tác xã .. - Những yếu tố chính để xây dựng nội dung. + Bạn đang viết về ai, nói về ai? Đề cập rõ ràng tên, địa chỉ của nhân vật, tổ chức, đơn vị bạn muốn nêu gương. + Cung cấp một số thông tin chi tiết về đặc điểm, hoàn cảnh nhân vật, về lịch sử hình thành tổ chức nhằm giúp người nhận tin hiểu rõ hơn những thông tin đề cập. + Ghi nhớ những khía cạnh, đặc điểm, sở thích nhu cầu của nhóm đối tượng mà bạn muốn cung cấp thông tin để trong quá trình viết bạn đáp ứng được những nhu cầu đó.
+ Đề cập những khó khăn mà nhân vật/tổ chức đã gặp và biện pháp khắc phục của họ như thế nào. + Nêu rõ những mục tiêu của tổ chức, quyền lợi của thành viên, bộ máy tổ chức, những khó khăn xảy ra trong tổ chức và biện pháp giải quyết.
+ Nếu viết về một tổ chức, nên ghi rõ số điện thoại và địa chỉ liên lạc nhằm giúp độc giả tiện liên hệ khi cần. 4.3. Triển lãm 3.3.1. Mục tiêu Thông thường cuộc hội chợ – triển lãm có các mục tiêu sau: - Giúp quảng bá sản phẩm, kỹ thuật, công nghệ hay tiến bộ kỹ thuật mới. - Giúp thiết lập mối quan hệ khách hàng giữa các bên liên quan như: người/cơ sở sản xuất, người tiêu dùng, các cơ sở cung ứng dịch vụ và trung tâm, nghiên cứu, khuyến nông. - Giúp các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc hoạch định các chiến lược phát triển. 3.3.2. Các bước tiến hành * Đối với đơn vị tổ chức triển lãm.
33
Xác định mục tiêu của cuộc triển lãm. Thời gian tiến hành. Địa điểm Xác định đối tượng tham gia. Thành lập ban tổ chức và phân công trách nhiệm cụ thể. Thiết lập các yêu cầu, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân tham gia triển lãm. Xác định nguồn kinh phí và dự toán chi tiết.
Mời các địa phương, tổ chức, các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, dịch vụ …tham dự.
Bước 1: Xác định nhu cầu, mục đích. - Xác định nhu cầu tổ chức hội chợ triển lãm. - Xác định mục đích. Bước 2: Lập kế hoạch triển lãm - - - - - - - Bước 3: Kêu gọi sự tham gia của các đơn vị, tổ chức, cá nhân - Có thể được thực hiện bằng cách:
+ Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, ti vi … + Gửi giấy mời thông qua mạng lưới khuyến nông hay hệ thống tổ chức chính quyền, cơ quan chủ quản + Gửi giấy mời các cơ quan chủ quản hay đối tác trực tiếp ở nước ngoài (nếu là
Đăng tải các yêu cầu, hướng dẫn tham dự triển lãm trên các phương tiện truyền cuộc triển lãm – hội trợ quốc tế). - thông hay gửi kèm với thư mời tham dự tới cở sở sản xuất, nghiên cứu, tổ chức, cá nhân.
+ Hướng dẫn đăng ký tham gia. + Điều kiện tham gia. + Quy định/yêu cầu đối với mẫu vật, sản phẩm, hàng hoá, phương tiện … trưng bày. + Quy định về hướng dẫn, thuyết minh, giới thiệu trong quá trình triển lãm.
Bước 4: Chuẩn bị - Tổng hợp các đơn vị, tổ chức, cá nhân đăng ký tham dự. - Phân loại theo chủ đề hay lĩnh vực. - Lên kế hoạch sử dụng mặt bằng khu triển lãm. - Phối hợp với các đơn vị, cá nhân tham dự tiếp nhận và trưng bày mẫu vật, hàng hoá
- Lập chương trình cho lễ khai mạc triển lãm. - Mời các cơ quan báo, đài, ti vi đưa tin. - Mời các đại biểu, các chức sắc tham dự. - Chuẩn bị sơ đồ hướng dẫn khách thăm quan. - Chuẩn bị hệ thống điện, trang trí khuôn viên triển lãm và hệ thống âm thanh. - Chuẩn bị các hình thức khác nhau để khách thăm quan có thể cho ý kiến góp ý.
- Lập kế hoạch cho các hoạt động dịch vụ ngoài phạm vi của nội dung triển lãm như ăn nhẹ, giải khát … - Quảng cáo cho cuộc triển lãm. - Các pano, áp phích, băng rôn. - Các phương tiện truyền thông đại chúng khác như ti vi, đài, báo … Bước 5: Thực hiện cuộc triển lãm - Tổ chức lễ khai mạc triển lãm.
+ Giới thiệu đại biểu/khách mời tham dự. + Giới thiệu và chào mừng các đơn vị tổ chức và cá nhân tham gia. + Giới thiệu chương trình, mục tiêu của hội chợ – triển lãm. + Trình bày quy mô và nội dung hội chợ – triển lãm.
- Tuyên bố chính thức khai mạc và cắt băng. - Tiến hành thăm quan
34
- Giúp các cơ quan truyền thông đại chúng lấy thông tin để đưa tin. - Tổ chức lấy ý kiến góp ý của khách thăm quan. Bước 6: Sau triển lãm - Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm với các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia. - Viết báo cáo và gửi các bên liên quan * Đối với đơn vị, cá nhân tham gia triển lãm. Bước 1: Lập kế hoạch - Xác định mục đích tham dự. - Xác định chủ đề và nội dung, loại mẫu vật, sản phẩm, công nghệ trưng bày. - Phân công trách nhiệm cho các thành viên. - Dự toán chi phí và nguồn ngân sách. Bước 2: Chuẩn bị - Đăng ký tham dự và các mẫu vật, sản phẩm trưng bày với ban tổ chức triển lãm. - Chuẩn bị mẫu vật, thiết bị, sản phẩm theo yêu cầu và quy định của ban tổ chức triển lãm. - Viết bản mô tả tóm tắt cho sản phẩm, thiết bị hay mẫu vật trưng bày. - Chuẩn bị sẵn các tờ bướm, tờ rơi hay hướng dẫn chi tiết… cho các sản phẩm, thiết bị để phát cho người thăm quan nếu họ quan tâm. Chú ý nên đưa địa chỉ liên hệ vào trong các tài liệu này. - Chuẩn bị các băng hình cùng các thiết bị nghe nhìn nếu cần. - Trang trí quầy triển lãm.
- Bố trí người thường trực trong suốt quá trình triển lãm. - Nên bố trí nơi làm việc tại quầy triển lãm để khách hàng có thể tiến hành tìm hiểu
sâu hay thương thảo, thiết lập mối quan hệ hợp tác. Bước 3: Trong quá trình triển lãm - Giải thích, hướng dẫn sử dụng, trình diễn, quảng bá cho sản phẩm hay thiết bị, công nghệ của mình cho khách thăm quan và cho khách hàng tiềm năng. - Có thể tổ chức bán hàng giới thiệu cho khách hàng tiềm năng hay khách thăm quan hoặc tổ chức cho họ nếm thử sản phẩm của mình nếu có thể. - Người có vai trò ra quyết định có thể tiến hành thương thảo hay thiết lập mối quan hệ với khách hàng. - Giúp các cơ quan truyền thông đại chúng lấy thông tin để đưa tin.
Bước 4: Sau triển lãm
- Tổng kết rút bài học kinh nghệm cho đợt triển lãm sau. - Viết báo cáo và gửi các bên liên quan. - Lập kế hoạch để xúc tiến việc thực hiện thoả thuận đạt được với khác hàng
* Ưu điểm - Người xem dễ được thuyết phục qua quan sát trực quan kết hợp lời giải thích và tài liệu hướng dẫn. - Là cơ hội cho người sản xuất, cơ sở dịch vụ, kinh doanh, chế biến, các cơ quan nghiên cứu, khuyến nông quảng bá sản phẩm cũng như năng lực sản xuất của mình. - Là cơ hội để người sản xuất tiếp cận những khách hàng tiềm năng cho đầu ra của
sản phẩm cũng như các loại hình dịch vụ. - Tạo động lực thúc đẩy sản xuất.
* Nhược điểm - Hội chợ – triển lãm thường được tổ chức tại các thành phố lớn, nông dân và cả những cán bộ khuyến nông ít có khả năng tiếp cận loại hình khuyến nông này. - Công nghệ, kỹ thuật hay tiến bộ khoa học chưa chắc đã phù hợp và cho hiệu quả
tốt trong điều kiện thực tế ở địa phương mà nó chưa được thử nghiệm/minh chứng. - Chi phí cho công tác tổ chức, cũng như tham gia tương đối tốn kém.
35
- Đòi hỏi sự chuẩn bị công phu. - Cần có kỹ năng trình bày cũng như kỹ năng thương thuyết tốt. - Khó đoán trước kết quả khi tham gia.
Chiến dịch là một chương trình thông tin và giáo dục cho một số lớn thành viên. Chiến dịch cho phép sử dụng nhiều nguồn lực: thời gian, tài chính, nhân sự…một
Chiến dịch là cách duy nhất sử dụng cùng lúc nhiều phương pháp để đạt tới mục
Có thể tiếp cận được nhiều thành viên hơn trong nhóm đối tượng qua việc sử dụng
Chiến dịch đóng vai trò đặc biệt trong khuyến nông với mục đích: Dùng để kêu gọi sự chú ý của nhóm đối tượng cho sự mong muốn thay đổi kỹ thuật
Kêu gọi sự quan tâm của nông dân trước những vấn đề mà khuyến nông muốn chỉ
Định hướng trong việc tìm kiếm một giải pháp cho vấn đề mà nó được mọi người
Tấn công vào một vấn đề khó khăn quan trọng của đại bộ phận dân chúng trong
Đề nghị một giải pháp mà mọi người có thể chấp nhận và sẽ chấp nhận.
4.4. Chiến dịch Chiến dịch thường được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau, nhưng căn bản là chiến dịch bao gồm việc sử dụng những phương pháp khác nhau của giáo dục và truyền thông nhằm mục đích tập trung sự chú ý vào một vấn đề đặc biệt nào đó như sự bột phát của một loại sâu bệnh, ô nhiễm môi trường… Chiến dich có thể có nhiều dạng. Trong khuyến nông loại thường sử dụng nhất là chiến dịch tự giúp đỡ, có nghĩa là chiến dịch sẽ cung cấp thông tin và giáo dục cho nông dân để họ có thể giải quyết khó khăn nhằm cải thiện sản xuất, môi trường… 4.4.1. Ưu điểm - - cách hiệu quả hơn bởi vì nó giúp cho bạn phối hợp và điều phối các nguồn lực này. - đích chung. - nhiều phương pháp giao tiếp. 4.4.2. Mục đích của chiến dịch. - nông nghiệp nào đó. - cho họ giải pháp. Nếu nhóm đối tượng và cơ quan khuyến nông cùng tìm ra được một giải pháp có hiệu quả, sau chiến dịch có thể có những hoạt động bổ sung như phỏng vấn cá nhân với những nông dân chủ chốt hoặc làm trình diễn. Để đạt được thành công một chiến dịch cần phải: - quan tâm. - vùng. - 4.4.3. Chương trình cho một kế hoạch chiến dịch.
* Phân tích
- Chủ đề - Tình huống - Đối tượng nhắm tới - Tổ chức/đơn vị tài trợ o Chương trình
- Nội dung thông tin - Dụng cụ và phương pháp - Thời gian - Chương trình hoạt động và phân chia nhiệm vụ - Chiến lược đánh giá trong thời gian và sau khi thực hiện chiến dịch. - Ngân sách dự toán.
Trong chiến dịch khuyến nông chỉ tập trung vào chủ đề duy nhất. Mục đích của chiến dịch là để phổ biến một cách nhanh chóng chủ đề này bằng cách sử dụng tất cả những phương 36
tiện sẵn có. Một chiến dịch có thể diễn ra ở mức độ quốc gia hoặc ở cấp vùng nào đó. Cần có sự hỗ trợ của tất cả các ban nghành có liên quan như các cơ quan kỹ thuật, thương mại, tổ chức chính quyền, đoàn thể trong chiến dịch người ta tận dụng tất cả những phương tiện truyền thông đa dụng * Chuẩn bị chiến dịch - Ấn định thời gian cho một chiến dịch từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc. Thời gian này thay đổi tuỳ thuộc vào mục tiêu của chiến dịch. Những chiến dịch giáo dục nhằm tạo ảnh hưởng đến hành vi và thái độ của nông dân thường mất thời gian lâu hơn. - Sử dụng những khẩu hiệu: trong chiến dịch thường dùng những khẩu hiệu như “SIDA: đừng chết vì không hiểu biết” hoặc “tích cực tiêu diệt ốc bươu vàng” … Những khẩu hiệu hay có thể thu huts sự chú ý của dân chúng đến chủ đề thông tin, giúp mọi người ghi nhớ lại nội dung thông tin dễ dàng hơn. Thông thường những khẩu hiệu, nội dung thông tin và những dụng cụ khác nên thử trong một bộ phận nhỏ dân chúng trước khi được sử dụng chính thức trong chiến dịch. Sự thử nghiệm trước này rất cần để giúp cho bạn có những điều chỉnh cần thiết và sáng tạo hơn khi thực hiện. Chiến dịch nào cũng có 3 bước: chuẩn bị, thực hiện và đánh giá. Chuẩn bị kỹ sẽ giúp cho chiến dịch dễ dàng thành công hơn. Lãnh đạo địa phương cần tham gia vào việc lập kế hoạch cho chiến dịch. Các bước cần thiết cho việc chuẩn bị một chiến dịch. - Phân tích trạng thái: Đây là bước đầu tiên của chiến dịch. Bạn phải biết rõ bạn tổ chức chiến dịch cho ai. Để có được điều này bạn cần tiến hành một cuộc điều tra nhanh nông hộ. Hãy cẩn thận khi phân tích hiện trạng để chọn chủ đề, xác định cử toạ cũng như tổ chức khuyến nông địa phương thực hiện chiến dịch. - Chọn những khuyến cáo để mong được chấp nhận: Sau khi phân tích hiện trạng thấy có nhiều điều cần làm. Nhưng chỉ nên chọn một nội dung duy nhất để ưu tiên khuyến cáo cho chiến dịch. Nội dung này phải đáp ứng nhu cầu của đại bộ phận nông dân và họ có thể áp dụng được. Phân tích hiện trạng giúp cho bạn xác định mục tiêu của truyền thông qua chiến dịch. Phải xác định rõ là bạn muốn nông dân thay đổi gì qua chiến dịch. Muốn vậy bạn cần biết:
Cố định mục tiêu: Sau khi đã xác định được những khuyến cáo sẽ được triển khai trong
+ Cái gì mà mọi người biết (nhận biết, hiểu). + Cái gì mà mọi người có thể làm được (kỹ năng và kỹ thuật). + Cái gì mà mọi người cảm thấy (quan tâm, giá trị). + Cái gì mà mọi người nghĩ họ nên làm (ý định). + Cái gì mà mọi người thực sự đang làm. - Trình diễn thử nghiệm: Trước khi chính thức đưa ra những khuyến cáo cho người dân trong chiến dịch, bạn có thể làm trình diễn để chứng tỏ kỹ thuật khuyến cáo sẽ cho kết quả tốt. - chiến dịch, cố định mục tiêu cần đạt và khẳng định điều gì bạn muốn nông dân thay đổi. - Chuẩn bị đánh giá: Quá trình chuẩn bị chiến dịch phải bao gồm cả việc đưa ra cách đánh giá chiến dịch. Trong một số trường hợp việc đánh giá cũng không dễ dàng bởi kết quả của chiến dịch không phải luôn luôn được biểu hiện ra. Ví dụ: Việc thay đổi thái độ của nông dân cần phải có thời gian, ít khi xảy ra trong hay ngay sau khi kết thúc chiến dịch. Đánh giá phải được tiến hành liên tục, cuộc đánh giá ở giai đoạn cuối của chiến dịch đóng một vai trò rất quan trọng. Đánh giá không những giúp bạn xác định xem chiến dịch được diễn ra trong điều kiện tốt hay không mà nó còn rút ra cho bạn những bài học kinh nghiệm để tổ chức chiến dịch khác trong tương lại tốt hơn.
37
Bắt đầu chiến dịch bằng những hành động thu hút sự quan tâm lên nội dung chính
Đánh giá cái gì? Những thay đổi gì của nông dân được mong đợi sau chiến dịch: kiến thức, thái độ,
- Quyết định cách kêu gọi mọi người tham gia: Khi chuẩn bị hãy lập danh sách tất cả đối tượng sẽ tham gia chiến dịch và cần thông báo cho họ. Dự kiến vai trò của họ như thế nào? Đối tượng này cần tham gia ở tất cả các giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện, đánh giá kết quả, quảng cáo cho sự thành công. Cần quan tâm và ủng hộ của lãnh đạo hoặc các ban ngành có liên quan ở các cấp của địa phương. - Lịch hành động: Hãy lập kế hoạch hành động, kế hoạch này cần phải chi tiết và chính xác. Nó giúp bạn có lịch hành động cũng như hệ thống hoá việc làm của bạn. Kế hoạch cũng giúp những nhà lãnh đạo và kỹ thuật viên hỗ trợ đúng lúc. - Dự trù trang thiết bị và kinh phí: Loại dụng cụ, trang thiết bị nào cần thiết cho chiến dịch phải được xác định rõ. Dự trù kinh phí cho chiến dịch cũng phải được chuẩn bị chi tiết. Cơ quan/ đơn vị nào tài trợ cho chiến dịch cần phải rõ trong kế hoạch. * Thực hiện chiến dịch. - Khai mạc chiến dịch với sự có mặt của nhân vật quan trọng là lãnh đạo chính quyền hoặc đoàn thể tại địa phương. Kêu gọi mọi người tham gia bằng tất cả những phương tiện thông tin mà bạn có được. Nếu có cơ quan báo chí tại địa phương hãy giúp đỡ các phóng viên thu thập thông tin, hình ảnh và viết bài về chiến dịch. - mà qua chiến dịch chúng ta muốn khuyến cáo đến nông dân. - Cần sử dụng mọi hình thức hội họp để chuyển giao thông tin. Việc này có thể áp dụng tập trung chung quanh những lý do mà bạn mong muốn nông dân thay đổi thái độ và làm thế nào để thực hiện được sự thay đổi đó. * Chấm dứt chiến dịch đúng quy định. Nên mời lãnh đạo địa phương đến bế mạc chiến dịch. Đó là dịp để nhắc họ quan tâm đến việc hỗ trợ cho áp dụng phương pháp/ kỹ thuật mới được khuyến cáo. * Sau chiến dịch. - Thăm nông hộ: bạn cần phải thăm những hộ tham gia chiến dịch để khuyến khích họ phán xét những kết quả áp dụng từ chiến dịch hoặc để khám phá những trở ngại làm ngăn cản việc thực hiện những thay đổi mong muốn. Bạn không cần phải thăm tất cả mọi người, cách tốt nhất nêm kết hợp với lãnh đạo địa phương hoặc đại diện các đoàn thể, hướng dẫn họ cách theo dõi diễn tiến xảy ra sau chiến dịch. - Quảng cáo: Nên sử dụng những phương tiện sẵn có để quảng cáo cho phương pháp khuyến cáo. Bạn có thể trưng bày trong các cuộc triển lãm nông nghiệp, ở các phương tiện vận chuyển hoặc làm những áp phích đặt nơi đông người lui tới. áp phích giúp cho mọi người nhớ lại kỹ thuật khuyến cáo. Phương tiện radio và truyền hình cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá phương pháp khuyến cáo. * Đánh giá kết quả Trước khi đánh giá kết quả của chiến dịch bạn hãy xem lại mục đích và nên tự hỏi: - - hành động? - Những bằng chứng nào chứng tỏ sự thay đổi đã thực sự tốt? - Ai áp dụng kỹ thuật khuyến cáo trong chiến dịch? - Bạn có thể sử dụng tất cả phương tiện để thu thập những dữ liệu dùng cho việc đánh giá: phỏng vấn hộ nông dân khi bạn đến thăm họ, biểu quyết trong những buổi họp. Đánh giá không phải chỉ ra bao nhiêu nông hộ áp dụng khuyến cáo mới trong chiến dịch, những cũng để biết phương pháp nào tỏ ra có hiệu quả trong số những phương pháp đã sử dụng. Xin ý kiến đóng góp và những đề nghị của lãnh đạo địa phương và các thành viên của họ cùng tham gia chiến dịch để đúc rút kinh nghiệm cho việc tổ chức các chiến dịch trong tương lai.
38
4.5. Các phương tiện nghe nhìn khác (hình lật, biểu bảng nỉ, ảnh chụp, tranh dán tường, ca kịch..) - Hình lật: - Biểu bảng nỉ: - Ảnh chụp - Tranh dán tường - Ca kịch
39
Chương 3. CÁC KỸ NĂNG TRONG CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG
1. Kỹ năng trình bày, giới thiệu
Khuyến nông viên thường được yêu cầu trình bày, nói chuyện trước đám đông. Để làm được tốt việc này, khuyến nông viên cần phải tự tin, phải biết cách trình bày bởi tác động của một bài phát biểu đến cử toạ chịu ảnh hưởng mạnh bởi cách trình bày. Nếu muốn người nghe hào hứng với bài phát biểu của mình, bản thân người trình bày cũng phải hào hứng. Muốn vậy cần phải chuẩn bị và thực hành kỹ. 1.1. Mục đích cần đạt được khi trình bày trước đám đông
Tất cả người nghe hiểu và thích thú các vấn đề và kết quả là người nghe bị thuyết
phục thay đổi niềm tin, thái độ hoặc hành động. 1.2. Lựa chọn chủ đề và chuẩn bị nội dung bài trình bày
Để có thể chọn chủ đề của bài trình bày, nói chuyện đáp ứng nhu cầu của cử toạ và chuẩn
Cử toạ thuộc đối tượng nào? Xác định đối tượng người nghe nhằm: + Xác định được họ muốn biết những gì? + Biết kiến thức của người nghe về chủ đề đó. + Sử dụng ngôn từ thích hợp cho bài trình bày. + Trình độ học vấn của người nghe. + Sự hài hước và sự liên hệ nào đó có thích hợp với văn hoá của người nghe
+ Có nên tạo buổi trình bày nghiêm trang hoặc không khí thân mật và dễ chịu? Mục đích của bài nói chuyện. + Thông tin hay giáo dục. + Thuyết phục. + Giải trí. + Hoạt động tổng quát. Thông tin gì cần giới thiệu? Có bao nhiêu thời gian để chuẩn bị và trình bày?
Học thuộc lòng: Cần ghi nhớ từng nội dung để tập trung vào sự giao tiếp chứ không chỉ nhớ từng từ một. Nói ứng khẩu: bị nội dung chi tiết cho chủ đề đó, khuyến nông viên cần phải xác định rõ những điểm sau: - không? Kiến thức và tôn giáo của người nghe là gì? - - - Nếu bạn muốn người nghe làm theo lời khuyên của bạn, bạn cần phải chuẩn bị bài nói chuyện theo trình tự rõ ràng. Nếu phần trình bày phức tạp cần phải có tài liệu cho cử toạ để giúp họ nhớ. Không nên nói vượt quá khả năng của người nghe, cũng đừng hạ thấp người nghe khi đặt bài trình bày ở mức độ quá thấp. 1.3.Các hình thức thực hiện một bài trình bày Nói từ một dàn bài đã chuẩn bị trước: - Đây là hình thức phổ biến nhất. Cần ghi những điểm chính trên một phiếu nhỏ. Bạn sẽ liếc nhìn những phiếu này khi trình bày. Nếu bài nói chuyện được viết đầy đủ trên trang giấy, việc bạn nhìn vào giấy sẽ làm giảm sự nhìn thẳng vào cử toạ. Tuy nhiên nếu bạn đọc trước nhiều lần, bạn chỉ cần liếc mắt bạn có thể đọc hết cả hàng. Những trợ huấn cụ tốt có thể sử dụng như một bộ ghi chú, giúp nhắc báo cáo viên biết mình đang trình bày đến đâu, những chi tiết nào cần giới thiệu tiếp. Đọc từ một bản viết trước: - Mức độ chính xác của việc chọn từ rất quan trọng và cần thiết như trong ngành ngoại giao quốc tế. Văn viết khác với văn nói. Văn nói cần đơn giản, câu ngắn. Văn viết câu có thể dài hơn, từ khoa học thường được dùng nhiều hơn, người đọc có thể đọc đi đọc lại để hiểu rõ nếu cần. - -
40
Rất ít người chọn cách nói ứng khẩu nhưng đôi khi không thể tránh khỏi. Muốn vậy
Bao giờ cũng có 3 phần: Mở đầu, thân bài, kết luận. Phần mở đầu và kết luận giống như giá giữ sách nếu không được thiết kế tốt, phần
Theo tính thích hợp.
…………………………
Theo tính thích hợp. Mở đầu: Theo cảm xúc. Thân bài: Chủ đề 1: Điểm phụ 1,2,3,... Câu chuyển tiếp Chủ đề 2: Điểm phụ 1,2,3,... Câu chuyển tiếp Chủ đề 3: Điểm phụ 1,2,3,... Câu chuyển tiếp Kết luận: Theo cảm xúc. Phần mở đầu chiếm khoảng 15% quỹ thời gian của bài trình bày, thân bài chiếm
Phần mở đầu dẫn nhập cần phải ngắn gọn và tạo ấn tượng tích cực cho người nghe.
Định hướng cho học viên mục tiêu của bài học. Gợi sự quan tâm của học viên.
+ Mục tiêu của bài học là gì? + Bài học có liên quan gì đến học viên? + Bài học có liên quan gì đến lớp học trong thời gian qua? + Điều gì được mong muốn trong suốt buổi học và sau đó?
+ Nhắc lại bài học trước. + Kể một câu chuyện có liên quan. Cách này thường đặt ra mối liên kết chặt chẽ
- Theo cảm xúc: + Đưa ra lời nhận xét khôi hài hoặc kể một câu chuyện vui. + Dùng thí dụ để nhấn mạnh ý. + Sử dụng tục ngữ, câu nói hoặc trích dẫn nổi tiếng. + Sử dụng lối so sánh. + Đặt câu hỏi cho người nghe: Đặt câu hỏi liên quan đến chủ đề của phần trình bày,
+ Kể một câu chuyện để mô tả một ý. + Đánh thức tính tò mò của người nghe: Lời giới thiệu cởi mở pha chút “bí mật” sẽ
- Theo tính hợp lý: Giới thiệu chủ đề với các phần sẽ trình bày: Khái quát những điểm chính và nhấn
bạn cần hiểu rõ về chủ đề bạn sắp trình bày. * Cấu trúc của một bài trình bày. thân bài của bài trình bày sẽ thất bại. khoảng 60 - 70%, còn lại là phần kết luận. Phần mở đầu. Mục đích chính của phần này là: - - Định hướng: Gợi sự quan tâm của học viên: trong thực tế. Nó giúp chứng minh sự thích hợp của bài giảng. Các cách khác nhau để mở đầu: khuyến khích mọi người nghe và giải đáp. làm tăng dần tính tò mò của mọi người tham gia. mạnh những điểm nổi bật sẽ luôn thu hút được mọi người.
41
+ Theo trật tự thời gian. + Theo trật tự không gian. + Theo quan hệ nhân quả (cái này dẫn đến cái kia). + Theo thứ tự giải quyết vấn đề. + Theo chủ đề (phân chia chủ đề thành các đề mục). Tách tiêng những điểm chính và để chúng độc lập hẳn với nhau. Cân đối tổng quỹ thời gian dành cho từng điểm chính. Sử dụng một kiểu hành văn chung cho tất cả các điểm chính nếu có thể.
Tóm tắt những điểm chính đã được giới thiệu trong phần thân bài. Đọc một trích dẫn thích hợp. Khuyến khích hành động hoặc chấp nhận một vài quan điểm.
Từ tổng quát đến đặc thù. Từ thí dụ cụ thể đến tổng quát. Thông thường người ta thường chú ý ngay từ ban đầu những thí dụ cụ thể hơn là
Dẫu với phương pháp nào đi nữa cấu trúc một bài giảng đi từ cái mà người nghe đã
Một bài trình bày có tính thuyết phục rất cần có những minh hoạ để giúp cho thông
* Phần thân bài. Trong phần này phải thuyết phục người nghe về tầm quan trong của việc tiếp thu, sử dụng những thông tin trình bày. Bạn sẽ nêu những nội dung chính, cung cấp những ý tưởng để gợi ý thảo luận. Bạn cần định nghĩa rõ ràng hoặc giải thích kỹ những ý tưởng. Cần phải liên hệ với thực tiễn, cho ví dụ cụ thể minh hoạ. Do đó các trợ huấn cụ sẽ hỗ trợ đắc lực cho phần trình bày và tập trung sự chú ý của cử toạ. Đồng thời bạn nên giúp học ghi nhớ bằng cách sắp xếp thông tin một cách logic. Điều này có thể thực hiện được nhờ áp dụng các nguyên tắc triển khai sau: Lựa chọn cẩn thận 2 hoặc 3 điểm chính và sắp xếp chúng theo một trong những cách sau: - - - * Phần kết luận. Người nghe đã được thuyết phục ở phần thân bài, nhưng sẽ khó đạt được mục đích nếu không làm cho học ghi nhớ những điểm chính của nội dung trình bày. Sau đây là gợi ý để tránh kết thúc đột ngột bài trình bày. - - - *Tổ chức nội dung. - - - những điều khái quát. - biết đến cái chưa biết, chỉ mối liên hệ giữa những điều đã biết với những thông tin mới. * Ngôn ngữ sử dụng. Nếu giảng viên có vốn từ vựng lớn sẽ thuận lợi khi trình bày. Ngôn ngữ là dụng cụ. Cần sử dụng nhiều từ đồng nghĩa để tránh lặp lại từ đã được dùng. Ngôn ngữ hay nhất là ngôn ngữ đơn giản nhất, ngắn, cụ thể, câu cú rõ ràng. * Minh hoạ cho một phần trình bày. điệp của bạn được mọi người đón nhận dễ dàng hơn. Có nhiều cách để minh hoạ: - - - Minh hoạ bằng lời: + So sánh. + Lấy ví dụ thực tế, liên hệ với những cái đã biết. + Minh hoạ bằng những câu chuyện vui nhộn, hấp dẫn có liên quan đến chủ đề minh hoạ. Minh hoạ trực quan: + Mô hình thực tế. + Tranh, ảnh, biểu đồ, bản đồ, video ... + Mẫu vật. Minh hoạ bằng ngôn ngữ hình thể: + Ánh mắt + Cử chỉ tay chân.
42
Xác định cảm xúc lo ngại và hồi hộp là tự nhiên. Cần nhận định tâm trạng bản thân trước khi đến nơi. Trước mỗi buổi trình bày, nên giành một ít thời gian để thư giãn. Nên đến địa điểm tập huấn trước 10 phút để làm quen với môi trường. Trấn tĩnh trước khi bắt đầu. Thở sâu vài lần khi bắt đầu buổi trình bày.
Quan sát môi trường và cử toạ. Nhìn một vài người để làm quen. Giữ phong thái thoải mái và cởi mở; - Đi khoan thai, không hấp tấp. Tránh ôm đồm tài liệu, giấy tờ khi bước vào. Hỏi một vài câu tổng quát để làm quen. Nói một vài câu hài hước để tạo không khí thoải mái.
+ Dùng ngữ điệu để nhấn mạnh ý chính. + Dừng lại ở những điểm để người nghe tiếp thu. + Giữ tập trung của người nghe bằng cách nói to lên hoặc nhỏ đi. + Quan sát người nghe để đánh giá sự tiếp thu và khả năng tập trung. + Nhìn quanh mọi người, không nhìn chằm chằm vào một người.
Tốc độ nói vừa phải, nhanh chậm tuỳ lúc. Giọng nói vừa phải không to quá hay nhỏ quá. Động tác không tỏ ra vội vàng, rụt rè, lúng túng hay giận dữ. Nếu cảm thấy hồi hộp thì nói chậm lại hoặc dừng lại vài giây để trấn tĩnh. Tỏ thái độ nhiệt tình nhưng không thái quá. Khi diễn giải nội dung nên: Khi có câu hỏi thì dừng lại để lắng nghe. Nếu có nhiều câu hỏi cùng một lúc thì nhận diện người hỏi nhưng trả lời từng câu,
Nếu có một số người nghe có hoạt động chia trí (bị phân tán không tập trung) thì
Dùng bảng và phương tiện hỗ trợ khác khi cần. Quan sát mức độ tập trung của người nghe. Nếu họ mệt mỏi thì sử dụng câu hỏi hài
Không dừng lại một chỗ mà nên đi lại xung quanh để gần gũi người nghe. Nếu cảm thấy không rõ ở một điểm nào thì dừng lại để xem đề cương.
* Cách nói: Âm lượng: Rõ ràng và dễ nghe, thậm trí cả những người ngồi ở phía cuối phòng
Cường độ âm thanh: Khi trình bày cần chuyển cao thấp dễ gây hứng thú. Tránh
Tốc độ nói: Hãy nối khoảng 125 từ trong một phút. Đến những điểm quan trọng
1.2. Kỹ năng trình bày * Giai đoạn chuẩn bị. - - - - - - * Khi bắt đầu buổi trình bày. - - - - - - * Trong buổi trình bày - - - - - - - - không hấp tấp. - đến gần họ, đứng cạnh họ hoặc dừng nói để họ tự nhận ra việc làm của họ. - - hước để làm sinh động buổi trình bày. - - Chú ý: Tạo bài trình bày rõ ràng và ấn tượng. - cũng có thể nghe được dễ dàng. - dùng giọng nói đều đều. - nên nói chậm lại để gây tác động mạnh. - Sự ngắt giọng: Những chỗ tạm ngừng làm tăng thêm trọng lượng cho những lời nói trước đó. Hãy tạm ngừng sau khi kết thúc một ý hoặc một đoạn (thông thường nên ngừng khoảng 1 - 2 giây).
43
Từ đệm: Tránh dùng những câu hoặc từ đệm. Khi tạm ngừng cũng tránh không
Tư thế: Giữ tư thế thẳng và thoải mái. Thái độ: Nên giữ thái độ nhiệt tình, thân thiện và cởi mở. Động tác: Nên sử dụng những động tác nhẹ nhàng và tự nhiên, không hấp tấp, hốt
Cử chỉ: sẽ để tay thế nào trong khi trình bày? Cử chỉ tay phải tự nhiên, không gò
Biểu hiện nét mặt: Nét mặt phải luôn thể hiện sự vui vẻ, nhiệt tình và tự tin. * Kiềm chế sự hồi hộp: Chuẩn bị sẵn sàng: Hãy chuẩn bị kỹ bố cục bài phát biểu. Tạo hình ảnh tưởng tượng: Trước khi trình bày hãy hình dung mình vừa kết thúc
Thở sâu vài lần trước khi đứng dậy nói. Hãy trình bày phần mở đầu một cách tốt nhất trong khả năng của mình: Mấy phút
Nên suy nghĩ theo hướng tích cực: Hãy nghĩ rằng mọi người tham gia đều là bạn mình. Tập trung thư giãn: Hãy tạo cảm giác thư giãn trước khi bắt đầu bài nói chuyện. Sử dụng các phương tiện trực quan nếu có thể: Nên dán sẵn một sơ đồ để có thể
Có thể đưa ra một câu hỏi yêu cầu người nghe trả lời: Điều này sẽ cho người trình
* Xử lý câu hỏi của người nghe. Hãy bình tĩnh có thái độ đồng cảm. Nếu có thể di chuyển đến gần người nghe, tạo
Tập trung nghe câu hỏi, nếu không hiểu rõ, hãy yêu cầu lặp lại. Lặp lại câu hỏi để
Trả lời đơn giản và ngắn gọn. Nếu bị người đặt câu hỏi tỏ ra tranh luận và khó chịu, hãy nói rằng bạn rất vui lòng
Nếu bạn không trả lời được hãy thành thật nói như vậy. Hẹn sẽ tìm thông tin để giải
Lựa chọn câu hỏi từ nhiều nhóm người nghe trong phòng, đừng tập trung vào câu
Duy trì nhìn thẳng vào cử toạ, thường xuyên nhìn vào người đặt câu hỏi. Khi bạn đã sử dụng hết thời gian cho phép trả lời câu hỏi, hãy thông báo cho người
- phát ra những tiếng đệm như “ừm”, “à”, “ừ”. - Phát âm: Cần phát âm cho đúng ngữ điệu. Hãy luyện những từ khó trước khi trình bày. * Phong cách: - Sử dụng điệu bộ. - Hình thức bên ngoài: Người nghe bao giờ cũng nhìn thấy người trình bày trước khi nghe lời trình bày. Vì thế trang phục phải thích hợp với đối tượng tham dự. Không gây phân tán sự chú ý. - Giao tiếp bằng mắt (nhìn thẳng vào người nghe): Tiếp xúc bằng mắt giúp tạo lập và làm tăng thêm sự thiện cảm. Nên đưa mắt nhìn đều mỗi người khoảng 1 - 3 giây để tăng thêm hiệu quả. Hãy chậm rãi quan sát mọi người lần lượt theo từng nhóm. - - - hoảng. - bó, cứng nhắc. - - - một bài phát biểu xuất sắc và được mọi người hoan nghênh. - - đầu tiên gây ấn tượng mạnh có thể bớt đi nhiều lo lắng. Nên viết trước mấy câu đầu tiên. - - - liếc vào nhìn bố cục bài và những điểm chính. - bày có một chút thời gian để trấn tĩnh. - sự tiếp cận người nghe. - mọi người dễ theo dõi. - - thảo luận thêm riêng với họ. - đáp sau. - hỏi của một nhóm người nghe nào đó. - - nghe biết rằng chỉ còn thời gian cho một câu hỏi ngắn gọn hơn.
44
Là một tiến trình hai chiều của việc chia sẻ thông tin và ý tưởng trong đó bao gồm
2. Kỹ năng giao tiếp 2.1. Khái niệm và nhu cầu về truyền thông giao tiếp * Khái niệm về truyền thông giao tiếp. sự tham gia tích cực của người cho và người nhận thông tin. * Nhu cầu truyền thông giao tiếp. - Người dân sống ở nông thôn có nhu cầu được cung cấp thông tin về những ý tưởng mới. - Truyền thông phải bắt đầu từ mong muốn và nhu cầu của người dân sống ở nông thôn. - Thông tin phải phù hợp với nhu cầu này. - Sử dụng nhiều kinh nghiệm truyền thông để truyền đạt những thông tin và ý tưởng. - Cộng đồng nông thôn được kết hợp bởi nhiều nhóm đối tượng nông dân khác nhau có nhu cầu thông tin khác nhau. 2.2. Giao tiếp trong công tác khuyến nông
- Giao tiếp là cơ sở của quá trình học hỏi và chia sẻ giữa cán bộ khuyến nông với người dân và ngược lại. - Giao tiếp là công cụ quan trọng để hiểu biết được nhu cầu, nguyện vọng và sở thích của người nông dân trong phát triển và chuyển giao công nghệ. - Giao tiếp tốt sẽ tạo ra các mối quan hệ hài hoà, không khí làm việc thân thiện,
Thái độ, cử chỉ của nông dân phần lớn được học từ những người xung quanh, từ
Người lớn học bằng cách xây dựng trên kinh nghiệm đã qua, họ đánh giá thông tin
Người ta thường học qua thảo luận với người ngang hàng. Sự sẵn sàng để thay đổi
- Tình cảm và thái độ thay đổi rất chậm. Kinh nghiệm và sự tương tác với những
Những biện pháp để đạt được sự hợp tác sẽ quan trọng hơn là quyết định cuối cùng
thoải mái với người dân, đồng nghiệp và cán bộ cấp trên. Khuyến nông viên cần hiểu một số điểm quan trọng khi giao tiếp với người nông dân: - gia đình, bạn bè, môi trường chúng ta làm việc. - mới dựa trên sự hiểu biết của họ về những chuyện đã qua. - của họ có thể rất mãnh liệt và bị ảnh hưởng bởi ý kiến của nhóm xã hội mà họ sinh sống. người khác có thể tạo ra sự thuận lợi để thuyết phục người ta tiếp cận những cách mới. - vì thiếu tính hợp tác thì quyết định khó có thể được thực hiện thành công. 2.3. Thành phần của truyền thông giao tiếp
- Người nhận: Là đối tượng cần thuyết phục, cần đáp ứng nhu cầu và giúp họ hiểu
- ảnh hưởng: Nguồn tin này ảnh hưởng gì đến người nhận. Họ có thể sử dụng
- Phản hồi: để đánh giá xem việc giao tiếp có đạt hiệu quả không? Người nhận có
- Nguồn phát: Là yếu tố khởi xướng việc thực hiện truyền thông. Nguồn phát có thể từ một người, một nhóm người hoặc một tổ chức khuyến nông. Khi sử dụng thông tin cần phải biết nguồn tin này được phát ra từ đâu, có đáng tin cậy không. - Thông tin: Những chi tiết, nội dung cần truyền đạt, cần quan tâm đến những vấn đề sau: nội dung có đáp ứng nhu cầu của đối tượng không, có dễ hiểu cho đối tượng không, cần chuyển hoá như thế nào cho phù hợp. - Kênh truyền: Là cách truyền tải thông tin qua trung gian. Những vấn đề cần quan tâm: truyền đạt bằng phương tiện nào sẽ hiệu quả nhất, phương tiện này có thích ứng cho người nhận không. thấu đáo vấn đề. được thông tin nào. phản ứng gì, họ có thể áp dụng được thông tin này không.
45
2.4. Những vấn đề ảnh hưởng đến giao tiếp hiệu quả
Tất cả chúng ta thu nhận thông tin và giải thích, hiểu chúng dựa trên kinh nghiệm sẵn có của chúng ta. Khi giao tiếp với người khác, chúng ta nên ý thức đó là một tiến trình và sử dụng những nguyên lý của một cuộc giao tiếp tốt để đạt được điều mong muốn. Một số vấn đề nêu dưới đây có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của một cuộc giao tiếp. 2.4.1. Môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên có thể tạo điều kiện hoặc không tạo điều kiện tốt cho cuộc giao tiếp có hiệu quả. Ví dụ: Nếu phòng học nóng, khó làm cho người ta tập trung lâu hoặc trong một cuộc thăm đồng mọi người khó có thể chú ý nếu phải ở ngoài lâu trong điều kiện quá nóng hoặc quá lạnh. 2.4.2. Người tham dự có nhiều lo nghĩ. Nếu người tham dự có nhiều lo âu riêng khi giao tiếp có thể là rào cản cho việc giao tiếp hiệu quả. Một cá nhân tập trung nhiều vào ý nghĩ riêng của họ, thì họ sẽ ít quan tâm vào ý kiến người khác. Trong trường hợp giao tiếp mặt đối mặt hoặc ở tình huống nhóm, người ta có thể quá lo lằng bởi những ý kiến phản bác của những người khác làm họ không thể tập trung. Những người này nếu được phép trình bày sớm việc trình bày sẽ dễ thành công hơn. Đây là nhấn mạnh đến tại sao phải chú trọng thông tin nhiều chiều trong việc cung cấp thông tin. 2.4.3. Thái độ của người nghe. Thái độ của người nghe có thể làm cho thông tin bị méo mó chẳng hạn khi giao tiếp với người đang giận dữ hoặc do người nhận tin có kinh nghiệm khác với người tải tin, thông tin có thể không được tiếp nhận hoặc không được hiểu một cách chính xác. Chủ đề của thông tin cũng có thể khiêu khích hành vi của một đối tượng nào đó. 2.4.4. Ấn tượng về người trình bày. Ấn tượng của người nghe về người trình bày không tốt cũng có thể làm thông tin được hiểu một cách méo mó. Ví dụ: Người ta thường phán xét chất lượng thông tin không phải chỉ về nội dung của nó mà còn qua trang phục, giọng nói, cử chỉ của người trình bày. Ngoài ra vị trí, công việc của người trình bày cũng dễ tạo ấn tượng khác nhau cho người nghe. Ví dụ: Người trình bày đến từ một viện nghiên cứu nổi tiếng hay chỉ là một nông dân. 2.4.5. Kinh nghiệm đã qua. Những kinh nghiệm sẵn có có thể tạo ra những định kiến dễ làm bị lệch lạc trong nhận thức, vì người ta không thể có cách nào khác hơn là thiết lập hiện thực thông qua kinh nghiệm riêng của họ. * Những rào cản trong quá trình giao tiếp.
- Sự thiếu ý thức: Một người nào đó không lắng nghe những ý tưởng vì những nhu cầu căn bản không được thoả mãn. Ví dụ: anh ta đang đói, khát, lạnh. Anh ta có thể lo lắng về chuyện khác như gia đình, sức khoẻ, tiền bạc ...
- Không quan tâm: Vì anh ta có những điều khác quan trọng hơn, anh ta không muốn làm một cái gì đó khác thường mặc dù nó mang lại lợi nhuận. Cũng có những trường hợp do xã hội không chấp nhận, có thể do tôn giáo hay tập quán.
- Không thể chấp nhận: Có thể anh ta không đủ vốn hoặc nhân công để áp dụng cái mới. - Thông tin sai: Truyền thông nghĩa là một điều gì đó được tin tưởng và được hiểu. Nếu thông tin sai đôi khi gây nguy hiểm.
- Quá nhiều thông tin: Cung cấp thông tin hiệu quả là một vấn đề để tiết kiệm. Ít sự kiện được giới thiệu cung cấp thì nó càng đầy đủ. Cung cấp quá nhiều thông tin thường gây ra bối rối. - Phản hồi không đầy đủ: Thông tin phản hồi là sự đáp ứng từ phía người nghe đến người cho thông tin. Phản hồi giúp người cho thông tin bổ sung vào nguồn tin của anh ta.
46
Nếu không có phản hồi, có thể xảy ra sự hiểu lầm giữa người nhận và người cho thông tin, như vậy sự truyền thông tin sẽ không có hiệu quả 2.5. Làm thế nào để thành công một cuộc giao tiếp Những nguyên tắc của truyền thông trong khuyến nông.
- Thích hợp: Thông tin phải thích hợp cho từng loại đối tượng người nghe. Để làm được như vậy, bạn cần phải có sự hiểu biết tốt về những mối quan tâm hiện tại và dài hạn của người dân. Bạn có thể nghĩ thông tin của bạn là phù hợp, nhưng nhóm đối tượng không cảm thấy như vậy.
Định nghĩa một khái niệm rồi giải thích để mọi người có thể hiểu rõ. Đôi khi ngay
Tổ chức thông tin thành từng giai đoạn có tính logic ở mỗi giai đoạn cần phải cấu
* Cách để khuyến nông viên thành công. Các khuyến nông viên thành công thường là do họ tiêu tốn nhiều thời gian cho việc
Các khuyến nông viên thành công quan tâm đến nhu cầu khách hàng và cho những
Các khuyến nông viên thành công thì đồng cảm với khách hàng, suy nghĩ và hành
Khuyến nông viên thành công thường sử dụng những người cốt cán của cộng động,
- Ngắn gọn đơn giản: Sự đơn giản của ngôn ngữ và tiết kiệm từ làm thông tin truyền tải trở nên rõ ràng hơn. Tuy nhiên sự đơn giản phải phù hợp với đối tượng người nhận tin, có thể sự đơn giản phù hợp với người này nhưng lại phức tạp với người khác. Thuật ngữ khoa học dễ hiểu đối với cán bộ kỹ thuật hoặc khuyến nông viên nhưng lại khó hiểu đối với nông dân. Hình ảnh, biểu đồ, trình diễn thường dễ hiểu hơn là từ ngữ. - Định nghĩa, giải thích: cả những thuật ngữ tưởng như đơn giản nhưng đối với mọi người nó cũng có thể mơ hồ. - Cấu trúc: trúc logic bài giảng để gia tăng sự hiểu của người nghe. . Cách thực hiện thành công một cuộc giao tiếp - làm và tiếp xúc với khách hàng nhiều hơn những người ít thành công. - khuyến cáo phù hợp hơn là những kỹ thuật suông. - động như họ. - thường được gọi là “ Lãnh đạo tinh thần”. - Khuyến nông viên thành công có sự tin tưởng lớn vào khách hàng của họ. Khuyến nông viên thành công nhắm vào sự nâng cao khả năng độc lập của khách hàng và sự tự tin của họ. Điều này chỉ ra rằng đối thoại cần hai chiều. Giao tiếp ngụ ý xa hơn để cung cấp thông tin. Khuyến nông viên muốn phổ biến kết quả nghiên cứu ra rộng rãi trong nông dân. Điều này có ý nghĩa là khuyến nông viên là người am tường. Một khuyến nông viên giỏi không muốn thông tin chỉ truyền đi một chiều từ họ, mà họ luôn có ý thức trao đổi với nông dân, với những người có liên quan trong quá trình truyền tải thông tin. Điều này giúp dễ dàng nhận ra những điều bị hiểu sai để kịp thời chấn chỉnh. Luôn lập lại những chi tiết quan trọng. * So sánh và tương phản. Liên quan giữa cái cũ và cái mới kết hợp cái chưa biết đến cái đã biết. Đây là nguyên lý so sánh và tương phản nó giúp chỉ ra những cái tương tự và khác biệt giữa các sự vật, sự kiện, con người và ý tưởng mới mà họ chưa biết nếu họ có thể liên hệ với cái cũ mà họ đã biết. * Ngoài ra để thực hiện thành công một cuộc giao tiếp, người truyền tin cần chú ý đến nhân cách trong giao tiếp, đó là lòng tôn trọng và có cử chỉ đúng mực, có thiện ý trong giao tiếp, luôn giành tình cảm chân thành, sẵn sàng thông cảm và chia sẻ với đối tượng giao tiếp.
47
Nhớ tên: Bắt đầu nên yêu cầu mọi người giới thiệu tên, nên kêu tên mọi người
Phá băng: Bằng các trò chơi, bài tập thực hành, giải lao hay các câu chuyện hài
Nếu bạn tạo được bầu không khí thuận lợi trong lần gặp gỡ, Đặt quan hệ:
Giao tiếp mặt đối mặt, thăm viếng nông hộ, tiếp xúc tại văn phòng. - ấn tượng đầu tiên: Tuỳ vào phong tục tập quán mà trong lần gặp đầu có thể có thái độ khác nhau để biểu lộ sự nhiệt tình tiếp xúc, làm sao cho mọi người cảm thấy thoải mái như bắt tay, mỉm cười. Nếu bạn cảm thấy hồi hộp, cố gắng đừng biểu lộ ra vì sự hồi hộp của bạn có thể truyền sang người đối diện hoặc làm họ khó chịu. - trong buổi nói chuyện càng nhiều càng tốt, đây là cách để nhớ tên mọi người. - hước. - thảo luận đầu tiên, mối quan hệ tốt đã được đặt ra. Sự trao đổi sẽ thoải mái, thân thiện. - Sự tin tưởng phải được phát triển: Bạn có thể làm khó chịu mọi người không phải chỉ do điều bạn nói mà còn do cách bạn nói hoặc ngay cả cử chỉ của bạn. Kết quả là nông dân có thể được xin lỗi hoặc trở nên tức giận sau đó và lẽ đương nhiên là cuộc nói chuyện sẽ khó khăn hơn sau đó. 2.6. Một số kỹ năng và rào cản trong giao tiếp
* Kỹ năng của một người truyền đạt thông tin giỏi được thể hiện thông qua các khả năng sau:
- Hiểu được người nghe, biết được những ý muốn của người nghe. - Hiểu rõ thông tin cần truyền đạt. - Có phương pháp truyền đạt thông tin hiệu quả nhất. - Biết được những khả năng và hạn chế của bản thân về tri thức khoa học cũng như trình độ giao tiếp.
- Chuẩn bị thông tin một cách chu đáo, sử dụng ngôn ngữ và phương tiện hợp lý để tạo ra sự hấp dẫn cho người nghe.
- Biết thiết lập mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau. - Chọn vấn đề phù hợp đối với từng hoàn cảnh. - Không buộc người nghe quá lâu trong một lần truyền đạt thông tin.
* Trong giao tiếp việc lắng nghe đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh việc thể hiện sự kiên nhẫn của người nhận thông tin, nó còn giúp cho người nhận đánh giá thông tin, giảm thiểu việc mất thông tin và như vậy nguồn tin được nhận một cách rõ ràng hơn. Các kỹ năng lắng nghe được thể hiện thông qua các nội dung sau: - Chú ý đầy đủ và không làm gián đoạn. - Tạo ra các lời dẫn giải khích lệ. - Không nói chuyện với người khác khi một người nào đó đang trình bày vấn đề. - Thể hiện sự ân cần thông qua ánh mắt, cử chỉ thân thiện, quan tâm, hơi nghiêng về
phía người trình bày, không ngáp ...
- Lắng nghe cho đến đoạn kết của vấn đề, không vội vàng đi đến kết luận. - Cố gắng điều khiển sự ồn ào từ những người xung quanh. - Đặt các câu hỏi để làm rõ thêm vấn đề đang được trình bày. - Tập trung để có thể nhớ tốt hơn. - Kiên nhẫn lắng nghe.
* Mười nguyên tắc để trở thành người biết lắng nghe. - Ngừng nói: Bạn không thể nghe khi bạn đang nói. - Tạo cho người nói có cảm giác thoải mái: Giúp người đối thoại cảm thấy
được tự do khi nói.
- Thể hiện cho người đối diện thấy rằng bạn muốn lắng nghe: Chăm chú
nghe nói, nhìn thẳng vào người đang nói.
48
- Tránh những việc làm gây mất tập trung: như gõ tay xuống bàn, vẽ nguệch
ngoạc ra giấy…
- Đồng cảm với người nói: Cố gắng đặt mình vào hoàn cảnh người nói và
xem xét các quan điểm khác.
- Hãy kiên nhẫn: Hãy dành thời gian cho người nói. Nếu thời gian không
cho phép thì các thông tin đưa ra phải rõ ràng.
Bình tĩnh: Một người tức giận không thể lắng nghe và thường hiểu sai vấn đề. Tránh tranh cãi hoặc phê phán: Việc này sẽ đẩy người nói vào tư thế phòng
Đặt câu hỏi: Việc đặt câu hỏi thể hiện bạn lắng nghe và rất quan tâm đến vấn
- - vệ và họ có thể tức giận và có thể dẫn đến việc tranh cãi ăn thua. - đề đang nói. Điều này càng khuyến khích người khác nói. - Ngừng nói: Đây là nguyên tắc đầu tiên cũng là nguyên tắc cuối cùng vì mọi nguyên tắc trên đều phụ thuộc vào nguyên tắc này. Bạn không thể là người biết lắng nghe nếu bạn nói lúc bạn đang nghe người khác. Hãy luôn nhớ rằng tạo hoá cho mỗi người hai tai nhưng chỉ có một cái lưỡi.
Bảng: NHỮNG ĐIỀU NÊN VÀ KHÔNG NÊN KHI LẮNG NGHE NGƯỜI KHÁC
Không nên
Nên Tỏ ra thích thú, quan tâm Hiểu người đang nói Tỏ thái độ đồng cảm Đơn giản hoá vấn đề nếu có thể
Cãi lại hoặc tranh luận Kết luận quá vội vàng Cắt ngang Đưa ra nhận xét quá vội vàng hoặc nhận xét khi chưa nghe hết câu chuyện Đưa ra lời khuyên khi họ không yêu cầu Để những người khác tác động quá mạnh đến tình cảm của mình Luôn nhìn vào đồng hồ
Lắng nghe những nguyên nhân dẫn đến vấn đề Giúp người nói liên hệ vấn đề người đó đang gặp phải với nguyên nhân của vấn đề Khuyến khích người nói phát triển khả năng và động lực tự giải quyết vấn đề của chính họ. Giữ im lặng khi sự im lặng là cần thiết 3. Kỹ năng thúc đẩy 3.1. Khái niệm
Thúc đẩy là việc sử dụng các kỹ năng và phương pháp khác nhau để tạo môi trường làm việc có hiệu quả nhất cho một nhóm người cần giao tiếp với nhau hoặc cần tìm cách giải quyết vấn đề 3.2. Các kỹ năng thúc đẩy cơ bản
Thúc đẩy là việc sử dụng các kỹ năng và phương pháp khác nhau để tạo môi trường làm việc có hiệu quả nhất cho một nhóm người cần giao tiếp với nhau hoặc cần tìm cách giải quyết vấn đề * Kỹ năng để đạt được sự tham gia của nhóm. Thảo luận Đón nhận bất cứ ý kiến của người nào trong nhóm. Nếu bạn lo cuộc thảo luận sẽ bị kéo dài, hãy nói trước “chúng ta chỉ có thời gian cho 4 ý kiến ngắn”. Ai muốn bắt đầu? Khuyến khích vài người tham dự tình nguyện cho ý kiến. Hãy hỏi “có những ai thích đóng
49
Lắng nghe tích cực. Không đánh giá các ý kiến đóng góp. Khuyến khích những người nhút nhát tham gia. Giảm bớt sự lấn át của một số thành viên trong nhóm. Kiểm soát tốt khi có những bất đồng hay những ý kiến đối ngược. Không vội vã, nôn nóng.
Hãy đảm bảo chắc chắn rằng mọi người trong nhóm nhỏ đối diện nhau và cùng
Yêu cầu mỗi người ghi câu trả lời hoặc ý kiến lên một phiếu. Sử dụng phiếu có thể tiết kiệm
Yêu cầu người tham gia đưa tay khi họ muốn chia sẻ ý kiến với người đang nói.
góp ý kiến cho vấn đề này”. Khuyến nông viên cần phải có danh sách những người tham gia theo thứ tự. Người điều khiển luôn luôn phải: - - - - - - Thảo luận nhóm nhỏ. nhau thảo luận. Thảo luận cặp đôi. Chia người tham dự thành từng đôi. Yêu cầu họ tham dự và giải quyết vấn đề với nhau. Sử dụng đôi thảo luận khi bạn muốn mọi người tham gia nhưng không đủ thời gian cho thảo luận nhóm nhỏ. Từng đôi thảo luận thường có hiệu quả. Trả lời bằng phiếu. được thời gian và tránh mọi người khỏi phải đối đầu khi cho những ý kiến khác nhau. Biểu quyết. Hoặc thực hiện bằng cách bỏ phiếu hoặc bằng lời nói. Sử dụng cách biểu quyết để đạt được dữ liệu một cách nhanh chóng nhưng có tính định lượng. Nếu biểu quyết bằng cách viết ra giấy, yêu cầu nên cho kết quả càng sớm càng tốt. Nếu biểu quyết bằng lời có thể yêu cầu giơ tay. Cách này rất tốt để tìm thấy một sự thoả hiệp. Đi xung quanh. Mời mỗi người đóng góp ý kiến trả lời ngắn cho câu hỏi quan trọng bằng cách đi xung quanh nhóm lớn. Sử dụng phương pháp đi xung quanh khi bạn muốn nhanh chóng có được ý kiến của học viên. Gọi người phát biểu kế tiếp. Yêu cầu người đang nói gọi người phát biểu kế tiếp (hay hơn là người điều khiển mời). Sử dụng phương pháp này khi bạn chắc chắn rằng điều đang thảo luận được quan tâm nhiều và bạn mong có sự gia tăng mối tương tác giữa những người tham dự. Trò chơi. Sử dụng những hoạt động vui hoặc trò chơi đố vui để thu những ý kiến, quan điểm của học viên. Trò chơi kích thích sự năng động và tham gia. Có nhiều trò chơi để minh hoạ cho nội dung.
* Kỹ năng quan sát
- Khái niệm về kỹ năng quan sát Khả năng nhìn thấy vượt qua sự giới hạn của tầm nhìn Khả năng cảm nhận hoặc nắm bắt được cảm giác của người khác khi sự vật đang xảy ra theo hướng tích cực hoặc không tích cực đối với họ - Chu kỳ của sự quan sát Kỹ năng quan sát trong cuộc họp
Nhìn thấy được những gì đang xảy ra nhưng không đưa ra đánh giá Hiểu được tình hình bên trong sự việc Giám sát khách quan quá trình hoạt động của các nhóm Kiểm tra chéo được các thông tin thu được Quan sát cái gì?
50
Cách thức thảo luận của các nhóm? Ai nói cái gì? Ai làm cái gì? Ai đã nhìn vào ai khi nói chuyện? Ai là người im lặng suốt cả buổi họp? Kiểu giao tiếp nào được sử dụng khi trình bày kết quả thảo luận nhóm? (trình bày, đặt câu hỏi, điệu bộ cử chỉ) Ai ngồi cạnh ai? Ai tránh mặt ai? Mức độ tích cực chung của mọi người? Mức độ quan tâm của mọi người Nếu quan sát tốt bạn có thể: Đánh giá được cảm xúc của mọi người Giám sát được tính năng động của nhóm Biết được liệu sự tham gia của các thành viên có bình đẳng không? Kịp thời điều chỉnh phương thức tiến hành thảo luận nhóm Khuyến khích những người chưa tự tin trong thỏa luận Tiết chế những người nói quá nhiều Kịp thời phản hồi các thắc mắc
* Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn - Mâu thuẫn thường xẩy ra từ đâu?
- Khác biệt về lợi ích - Khác biệt về mối quan tâm - Khác biệt về văn hóa - Khác biệt về giới tính - Khác biệt về ý tưởng - Khác biệt về trình độ hiểu biết - Hiểu lầm - Các nguyên tắc để giải quyết tốt mâu thuẫn
Đảm bảo mối quan hệ tốt là ưu tiên hàng đầu: cố gắng làm cho mọi người bình tĩnh và cố gắng thể hiện rằng bạn đang rất tôn trọng họ. Cố gắng ứng xử một cách nhã nhặn nhất và duy trì không khí xây dựng giữa mọi người Hãy tách riêng vấn đề và cá nhân con người: ghi nhớ rằng trong nhiều trường hợp, các khác biệt thực tế có thể là nguyên nhân gây ra các tình trạng xung đột. Bằng việc tách riêng vấn đề và cá nhân con người, vấn đề thực sự có thể được thảo luận và xem xét mà không làm tổn hại đến quan hệ công tác của mỗi người. Ví dụ: Sự không thống nhất trong việc lựa chọn hoạt động sinh kế giữa một vài thành viên trong nhóm có thể xẩy ra. Nhưng điều đó không có nghĩa là cá nhân các thành viên đó có mâu thuẫn lớn (không thích nhau) với nhau trong cuộc sống. Chú ý đến các mối quan tâm đã được mọi người trình bày: chú ý lắng nghe và hiểu được tại sao mọi người chấp
nhận/không chấp nhận tình trạng của họ. - Các bước trong giải quyết mâu thuẫn Bước 1: Thống nhất phương án Cố gắng giúp mọi người hiểu rằng mâu thuẫn có thể là vấn đề chung và tốt nhất là nên giải quyết thông qua việc thảo luận và dàn xếp, thương lượng hơn là tranh cãi lẫn nhau. Sử dụng kỹ năng nghe một cách tích cực để đảm bảo rằng bạn nghe và hiểu hết tình trạng và cảm nhận của mọi người
Bước 2: Thu thập thông tin
- Cố gắng thu thập các thông tin về mối quan tâm, nhu cầu và các mối quan ngại. - Đề nghị các thành viên cho biết quan điểm của họ
51
- Thể hiện sự tôn trọng của bạn đối với các ý kiến và nhu cầu của bạn đối với họ trong việc cùng hợp tác để giải quyết mâu thuẫn
- Hãy lắng nghe với sự thông cảm và thấu hiểu Bước 3. Thống nhất về vấn đề nảy sinh - Đôi khi, những người khác nhau sẽ nhìn nhận khác nhau nhưng đan xen nhau về các vấn đề. - Nếu có thể đạt được sự hiểu biết chung về vấn đề đang xảy ra thì cần nhanh chóng tìm hiểu những người khác đang nhìn nhận thế nào về vấn đề đó.
Bước 4. Khuyến khích đưa ra các giải pháp khả thi Khuyến khích tất cả mọi người đưa ra các giải pháp để giải quyết một cách cởi mở nhất, kể cả các giải pháp bạn chưa bao giờ xem xét từ trước Bước 5. Thương lượng về giải pháp Ở giai đoạn này, mâu thuẫn cơ bản có thể đã được giải quyết . Mọi người đã hiểu nhau hơn và các giải pháp cơ bản có thể làm hài lòng đa số thành viên. – Tuy nhiên, bạn vẫn có thể chưa bao quát hết những khác biệt thực sự của các ý tưởng giữa các thành viên. Trong trường hợp này nên sử dụng giải pháp “đôi bên cùng có lợi” để tìm ra giải pháp có thể làm hài lòng tất cả các thành viên * Kỹ năng giải quyết vấn đề - Khái niệm về vấn đề: Vấn đề tồn tại là sự lệch hướng giữa những gì đang xẩy ra và những mục tiêu mong đợi.
- Giải quyết vấn đề được hiểu như thế nào?
- Giải quyết vấn đề là một quá trình và kỹ năng mà bạn đã tích lũy theo thời gian và khi cần để giải quyết các vấn đề trước mắt nhằm đạt được mục tiêu đề ra. - Các bước trong giải quyết vấn đề
Xác định Vấn đề
Chẩn đoán nguyên nhân
Dự kiến các giải pháp
Lựa chọn giải pháp Phương pháp truyền thống
52
Phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay
Xác định vấn đề
Phân tích vấn đề
Xác định các giải pháp khả thi
Lựa chọn giải pháp tốt nhất
Xây dựng kế hoạch và thực hiện
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện và đánh giá
- Các bước trong giải quyết vấn đề Bước 1. Xác định vấn đề
Xác định và gọi tên đúng vấn đề sẽ cho phép tìm ra giải pháp thích hợp Trong trường hợp chưa hiểu rõ vấn đề gì đang xẩy ra hay có sự nhầm lẫn trong xác định vấn đề (ví dụ: hoạt động không đạt được mục tiêu đề ra) thì cần phải có sự thảo luận, bàn bạc với cộng đồng/ nhóm
Bước 2. Phân tích vấn đề Khi đã xác định được vấn đề thì bước tiếp theo cần tiến hành là phân tích vấn đề
dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nội dung phân tích: Phạm vi và mức độ ảnh hưởng Đối tượng bị ảnh hưởng Nguyên nhân là gì? Khách quan? Chủ quan? Bước 3. Xác định các giải pháp khả thi
Càng có nhiều giải pháp khả thi được đề xuất thì càng dễ dàng tìm ra giải pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề. Có thể thu thập ý kiến thông qua thảo luận nhóm bằng việc đặt ra các câu hỏi Ví dụ: + Làm gì để giải quyết vấn đề này? + Làm thế nào để giải quyết vấn đề này?
53
Bước 4. Lựa chọn giải pháp tốt nhất
Từ danh sách các giải pháp được đề xuất có thể chọn ra những giải pháp thích hợp nhất với điều kiện của người dân, có tính khả thi cao và có thể quản lý được.
Sử dụng phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro Bước 5. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
- Ai làm? - Ai chịu trách nhiệm chính? Ai tham gia? - Làm thế nào? - Khi nào bắt đầu?khi nào kết thúc? - Chi phí bao nhiêu? Bước 6. Giám sát và Đánh giá
Lựa chọn và thực hiện các giải pháp được cho là khả thi nhất không có nghĩa là các bạn đã giải quyết triệt để vấn đề.
Nội dung giám sát:
Mức độ hiệu quả của giải pháp?
Kết quả giải quyết vấn đề đã đáp ứng được mục tiêu đề ra chưa? Những việc cần làm tiếp theo là gì? 3.3. Kỹ năng đặt câu hỏi Tại sao phải hỏi?
Hỏi là một hình thức giao tiếp thông thường Hỏi để có thông tin Hỏi để học tập lẫn nhau Một số điểm cần chú ý khi đặt câu hỏi Người hỏi cần nhận thức được sự cần thiết của thông tin cần thu nhận được khi hỏi (thông tin đó có cần thiết không?) Người hỏi cần xác định rõ thông tin nào cần phải thu thập (thông tin đó có cần cho mục đích gì? Người hỏi cần hiểu rõ các từ ngữ đặt ra trong khi hỏi để phù hợp với nội dung và vấn đề cần hỏi. Không nên hỏi: Xin các anh chị cho biết thôn ta thường làm gì để có thu nhập ạ? Mà nên hỏi: Xin các anh chị cho biết bà con thôn ta thường làm gì để có thu nhập ạ Không nên hỏi: Các bác hiện đang nuôi gì? Mà nên hỏi: Xin các bác cho biết hiện nay các bác đang nuôi con gì ạ? Người hỏi cần lựa chọn các câu hỏi phù hợp với đối tượng cần hỏi (độ khó của câu hỏi, dạng câu hỏi) Ví dụ: khi họp thôn, đối tượng cần hỏi là bà con trong thôn bản, trình độ học vấn còn hạn chế Thay vì hỏi: hiện nay các bác đang thực hiện sinh kế gì ạ? Thì nên hỏi: Hiện nay các bác đang làm gì để có thu nhập hàng ngày ạ?
Người hỏi cần kiên trì để đạt được câu trả lời. Trong trường hợp cần thiết cần điều chỉnh câu hỏi đã đặt ra nhằm mục đích đạt được nhiều thông tin nhất Ví dụ: Câu hỏi thứ nhất: dự án cần làm thế nào để giúp chị nâng cao thu nhập? – chưa có câu trả lời
54
Câu hỏi thứ hai nên tiếp tục đưa ra: nếu muốn có thu nhập cao hơn so với hiện nay thì chị cần dự án cung cấp thêm kiến thức hay là cho vay vốn lãi suất thấp hoặc giúp chị bán được sản phẩm với giá cao hơn hoặc bằng cách nào khác? + Các loại câu hỏi và các sử dụng STT Dạng câu hỏi Ví dụ
1 Câu hỏi đóng: là loại câu hỏi có câu trả lời “có – không” (không có thông tin) - Anh đã đi tập huấn bao giờ chưa? - Xã ta có ai là phụ nữ làm cán bộ sinh kế không?
2
Câu hỏi mở: là loại câu hỏi mà câu trả lời tùy thuộc tình hình thực tế, từ suy nghĩ và nhận thức của người cung cấp thông tin
- Bác đã áp dụng biện pháp nào để hạn chế xói mòn đất - Bác thường cho lợn con ăn gì 1 tháng trước khi bán ạ?
3
- Trên diện tích ao hồ này, người dân thường nuôi cá trê lai hay cá trắm cỏ? Câu hỏi dẫn hoặc câu hỏi thăm dò: là loại câu hỏi mà câu trả lời đã được dẫn ra. Người trả lời được gợi ý và phải lựa chọn câu trả lời (khi đã có một số thông tin).
4
Câu hỏi tình huống: là loại câu hỏi về một tình huống cụ thể (tình huống có thể giả định) - Trong trường hợp không có nhiều kinh phí, anh sẽ làm gì để đạt được thu nhập cao nhất?
Câu hỏi có câu trả lời tốt nhất: là câu hỏi mà câu trả lời đưa ra thường phải có sự so sánh - Giữa việc nuôi bò, trồng sắn và làm dịch vụ buôn bán nhỏ, chị thích làm việc nào nhất?
Câu hỏi trực tiếp: là loại câu hỏi đặt ra cho một người. Câu hỏi này thường được sử dụng để kiểm tra, tạo không khí thảo luận - Xin phép được hỏi bác Páo, theo bác thì có nên nuôi dê trên địa bàn bản ta không ạ?
Câu hỏi tổng thể: là loại câu hỏi đặt chung cho cả nhóm. Ai cũng có thể trả lời - Trong số các anh chị ở đây, ai là người đã nuôi gà đen?
Chú ý!!!! Điều quan trọng là biết sử dụng linh hoạt các dạng câu hỏi đúng tình
huống và rõ ràng.
Đặt những câu hỏi phải dễ hiểu, tránh đặt ra những câu hỏi mập mờ
gây khó khăn cho người trả lời.
Kỹ năng đặt câu hỏi một cách hiệu quả Hạn chế đặt các câu hỏi có câu trả lời đơn giản, ít thông tin – dạng câu hỏi đóng
Ví dụ: - Bác có nhận được lợi ích gì khi tham gia nhóm đồng sở thích không? - Chị có muốn được dự án hỗ trợ vốn không? Nên xem xét đặt ra các câu hỏi bắt đầu từ: “ Là gì?” “Thế nào?” “Bao giờ?” và “Ở đâu?.”
Ví dụ: - Thành viên nhóm đồng sở thích đã giúp bác những việc gì từ khi bác tham gia vào nhóm? - Làm thế nào để dự án giúp chị nâng cao thu nhập?
55
Hạn chế sử dụng những câu hỏi có tính dẫn dắt. Loại câu hỏi này chỉ dẫn người được hỏi đến một kết luận đã được xác định từ trước hoặc thấy trước.
Câu trả lời của loại câu hỏi này có thể được trả lời là “có” hoặc không”. Ví dụ: Nếu hướng dẫn viên cộng đồng hỏi: - Các bác đã làm như cháu hướng dẫn phải không ạ? - Câu trả lời có thể sẽ là: “đã làm” hoặc “chưa làm” - Hoặc câu hỏi:Các anh chị có đồng ý với những gì chúng tôi đã hướng dẫn không? - Câu trả lời có thể là: “ có” hoặc “không” Hạn chế đặt các câu hỏi được bắt đầu bằng “Tại sao?.”
Loại câu hỏi này có thể làm cho người khác rơi vào cảm giác phòng thủ trong khi họ đang muốn cung cấp thông tin cho bạn. Cảm giác này có thể sẽ phá vỡ sự thân thiện giữa các bên
Hạn chế vừa hỏi vừa tự trả lời câu hỏi mình vừa đặt ra Ví dụ: Các chị thấy lượng mưa ở vùng mình thế nào? Không đều theo các tháng trong năm, phải không ạ? Không nên hỏi một lúc quá nhiều câu hỏi. Hãy để thời gian để người được hỏi hiểu câu hỏi của bạn.
Ví dụ: Bác có phải là thành viên của nhóm đồng sở thích trồng rừng không ạ? Nếu đúng như vậy thì xin bác cho biết các bác đã tham gia lớp tập huấn nào chưa? Chất lượng lớp học thế nào?
Trọng số lượng và bỏ qua chất lượng của các nhóm ý tưởng. Hoan nghênh các ý tưởng đặc sắc Không phê phán Nguyên tắc:
Nếu có thể, tăng cường sử dụng loại câu hỏi có khởi đầu và kết thúc. Loại câu hỏi này kích thích suy nghĩ và phản hồi của người được hỏi. Loại câu hỏi này cũng đảm bảo rằng người được hỏi đang tập trung vào vấn đề bạn đang hỏi. Ví dụ: - Điều gì đã làm cho bác thấy thích thú khi tham gia vào nhóm đồng sở thích? - Làm thế nào để có thể vừa chăn nuôi lợn có thu nhập cao nhưng không làm ảnh hưởng đến việc đảm bảo vệ sinh cho cả bản? Giữ giọng nói vừa phải. Không hỏi với âm lượng quá to hoặc quá nhỏ Giữ thái độ thân thiện với người đối diện ngay cả khi bạn đang rất nóng lòng muốn giải quyết một vấn đề mà người được hỏi đang làm bạn không hài lòng 3.4. Kỹ năng động não * Kỹ năng động não: Động não hay não công là một trong những phương pháp làm việc theo nhóm nhằm tạo lập, sắp xếp và đánh giá các ý tưởng bằng cách đưa ra một câu hỏi phù hợp rồi khích lệ các thành viên tham gia trả lời. - Các giai đoạn của một cuộc động não: + Tạo ý tưởng: Nhiệm vụ của người thúc đẩy là khích lệ các thànhvieeno trong nhóm tham gia đóng góp càng nhiều ý kiến càng tốt + Phân loại ý tưởng: Mục đích là xây dựng một cấu trúc với các tiêu chí cho các ý tưởng. Người thúc đẩy có thể phân loại các ý tưởng trước (không nói ra). Khi ghi nhận ý tưởng có thể sơ bộ tổng hợp thành các nhóm ý tưởng đã chủ định Nhóm các ý tưởng tương tự hoặc có liên quan với nhau Xắp xếp các ý tưởng theo một cấu trúc hợp lý Nguyên tắc:
56
Đặt tên cho các nhóm ý tưởng
Nguyên tắc: Các ý tưởng được đánh giá theo tiêu chuẩn chung Làm việc theo nhóm
Bao gồm: thẻ màu, bút dạ, đinh ghim hoặc băng dính
Hướng dẫn cách thức tiến hành và phân công nhiệm vụ cho những người tham gia,
Đính tấm thẻ ghi câu hỏi lên bảng và khích lệ những người tham gia đóng góp ý kiến.
Sử dụng những tiêu chuẩn chung và làm việc theo nhóm để đánh gia các ý tuiwngr, có
Kết quả đánh giá, lựa chọn ý tưởng được ghi chép lại và được đem ra thảo luận
Sơ đồ tư duy giúp chúng ta khái quát hóa các ý tưởng đó theo một sơ đồ tổng thể và
Khi sử dụng sơ đồ tư duy, người thúc đẩy viên thường hướng dẫn giải quyết theo
+ Đánh giá ý tưởng: Trong giai đoạn này chất lượng các ý tưởng về cấu trúc được đánh giá thông qua làm việc theo nhóm - Trình tự thực hiện một cuộc động não: Bước 1: Chuẩn bị câu hỏi Chuẩn bị câu hỏi và viết lên tấm thẻ lớn. Câu hỏi phải hấp dẫn và mang tính thách đố nhưng không quá khó, câu hỏi phải được diễn đạt một cách rõ ràng, phải là câu hỏi mở để có nhiều câu trả lời (nhiều phương án trả lời) Bước 2: Chuẩn bị vật tư cần thiết Bước 3: Phân công nhiệm vụ: họ phải được biết họ cần phải làm gì? Khi nào? Và làm như thế nào?.. Trong một cuộc động não có thể sử dụng một số người để ghi các ý tưởng vào thẻ và đính lên bảng, những thành viên khác đưa ra ý tưởng bằng miệng, cũng có thể để các thành viên tham gia tự viết ý kiến của mình lên thẻ rồi đính lên bảng Chú ý! Chỉ nên sử dụng 1 thẻ cho 1 ý tưởng, các ý tưởng cần được viết ngắn gọn, rõ ràng Bước 4: Nêu câu hỏi Bước 5: Phân loại và đặt tiêu đề cho nhóm ý tưởng Việc phân loại các ý tưởng cần được thực hiện theo một tiêu chí chung. Ví dụ: phân loại theo ngành nghề, theo lĩnh vực…Tìm kiếm một cái tên cho một nhóm ý tưởng theo nội dung mà các ý tưởng muốn thể hiện Bước 6: Đánh giá ý tưởng thể sử dụng những người có kinh nghiệm để đánh giá các ý tưởng ở các địa điểm khác nhau Bước 7: Trình bày và thảo luận kết quả trước toàn bộ những thành viên tham gia - Tạo lập ý tưởng: Tạo lập ý tưởng là các hoạt động khuyến khích, động viên sự tư duy logic trong việc xác định và giải quyết các vấn đề cụ thể. Để tạo lập ý tưởng có thể sử dụng các công cụ sau: +Sơ đồ tư duy kiểu xương cá: Sơ đồ tư duy là một công cụ để mô tả tư duy logic và có hệ thống của một vấn đề cụ thể. Trong khi xem xét một vấn đề ta thấy có nhiều yếu tố, các yếu tố đó có mối quan hệ nhân quả với nhau dễ nhìn nhận các mối quan hệ của chúng với nhau từng cấp độ nhất định, tránh lan man làm phức tạp hóa vấn đề. Sơ đồ tư duy theo kiểu xương cá được xây dựng theo nguyên tắc là một vấn đề được coi là đầu mối các con đường đi các ngả, mỗi con đường sẽ có các nhánh phụ, các nhánh phụ lại được phân tách thành các nhánh nhỏ hơn…Mỗi con đường vá các nhánh phụ đều có tên riêng và có đích đến. + Sơ đồ tư duy hình cây: Sơ đồ tư duy hình cây diễn tả các ý tưởng theo tư duy logic car theo chiều dọc và chiều ngang, xắp xếp logic từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên. Sơ đồ 57
này thể hiện logic theo một hệ thống mở, nghĩa là có thể có một số yếu tố chưa được xác định hết. 3.5. Kỹ năng trực quan hóa thông tin
Để thu hút sự tham gia chia sẻ thông tin đối với một chủ đề nào đó, người cán bộ thúc đẩy cần thể hiện các thông tin dưới các hình thức đơn giản, dễ nhìn nhận. Nói một các khác thông tin cần phải được trực quan hóa và có thể trực quan dưới các hình thức sau 3.5.1. Bảng biểu treo tường, thẻ màu
- Bảng biểu treo tường: Bảng, biểu là các khối hình vuông hay hình chữ nhật, trong đó được phân thành các ô, các dòng và các cột nhất định. Trong mỗi ô, dòng, cột sẽ diễn tả một loại thông tin nhất định. Sử dụng bảng biểu có tác dụng làm cho mọi người dễ nhìn nhận ra nội dung và các mối liên hệ giữa các phần với nhau 3.5.2. Sơ đồ
- Sơ đồ: Là các hình khối thể hiện các mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau. Trực
quan hóa thông tinh theo các sơ đề làm cho quá trình thảo luận dễ đi đến thống nhất hơn Ví dụ: Thảo luận về tình hình sử dụng đất đai có thể sử dụng sơ đồ lát cắt…. 3.5.3. Hình khối 3 chiều
Để khai thác thông tin hoặc thảo luận về một vấn đề nào đó người cán bộ
Là tên viết tắt của các từ S (điểm mạnh), W (điểm yếu, O (cơ hội) và T (thách
Điểm mạnh
Điểm yếu
Thách thức
Cơ hội
- Hình khối ba chiều: Đó là các sa bàn, các mô hình máy móc….phản ánh một hình ảnh thực theo một tỷ lệ nhỏ hơn tạo điều kiện kích thích sự tham gia của nông dân vào các cuộc thảo luận vì nó dễ nhìn nhận, ít trừu tượng 3.5.4. Kỹ năng sử dụng các công cụ phân tích thông tin (sơ đồ 2 mảng, phân tích sơ đồ SWOT, mô hình CIPP) * Sơ đồ 2 mảng: thúc đẩy có thể sử dụng sơ đồ 2 mảng. Sơ đồ 2 mảng là sơ đồ được phân làm 2 cột theo chiều dọc của khổ giấy A0, hoặc A4. Cột thứ nhất thường ghi những vấn đề đang tồn tại, cột thứ 2 ghi các giải pháp hoặc các mong muốn. * Sơ đồ SWOT: thức). Sơ đồ này dùng để phân tích các điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách thức của một hoạt động, một tổ chức hay một lĩnh vực nào đó. Dơ đồ được thể hiện như sau: HIện tại (hoặc các yếu tố bên trong) Tương lai (hoặc các yếu tố bên ngoài) Cớ hội là yếu tố tiềm ẩn tác động bên ngoài hoặc sau này đến điểm mạnh. Thách thức là yếu tố tiềm ẩn tác động bên ngoài hoặc sau này đến điểm yếu * Mô hình CIPP: Để phân tích một tích một quá trình hoạt động hay vận hành một hệ thống nào đó người ta thường sử dụng mô hình CIPP. Mô hình này được xây dựng dựa trên cơ sở sau; Bối cảnh tác động bên ngoài là các yếu tố gây anh hưởng đến toàn bộ quá trình hoạt động .Yếu tố đầu vào bao gồm các thể loại vật chất, tài chính và yếu tố con người phục vụ trong quá trình tạo ra sản phẩm. Quá trình hoạt động là các bước
58
để chuyển dịch các yếu tố đầu vào nhằm tạo ra các sản phẩm mong muốn. Các bước thực hiện: Bước 1: Phân tích từng yếu tố theo yêu cầu về số lượng và chất lượng Bước 2: Phân tích mối quan hệ và tác động qua lại giữa các yếu tố Bước 3: Tìm ra nguyên nhân và chất lượng, số lượng và hiệu quả các sản phẩm đầu ra Bước 4: Đề ra các giải pháp thúc đẩy toàn bộ quá trình hoạt động
59
Trước thập niên 1970, các chương trình phát triển nông thôn ở các nước đang phát
Chương 4. LẬP KẾ HOẠCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG 1. Đánh giá nông thôn nhanh có sự tham gia của người dân (PRA) 1.1. Giới thiệu về PRA triển có tỷ lệ thất bại cao do: • Chi phí khá cao, tốn nhiều thời gian và nhân lực. • Các tổ chức thuộc chính phủ, phi chính phủ và các cơ quan quốc tế thường sử dụng phương thức áp đặt chủ yếu từ trên xuống (top-down) mà không tham khảo lấy ý kiến của nông dân là những người hưởng lợi trực tiếp. • Mức độ tham gia của nông dân trong khu vực dự án thường ít thậm chí trong vài trường hợp không có. • Các kỹ thuật thiếu thống nhất, được sử dụng không linh hoạt nên không nhạy cảm với các điều kiện địa phương. Vì vậy PRA ra đời - RRA nghĩa là: “phương pháp tìm hiểu về địa phương được thực hiện bởi một nhóm liên ngành trong một thời gian ngắn (ít nhất 4 ngày, nhưng không quá 3 tuần) và dựa trên các thông tin thu thập từ trước, quan sát trực tiếp và phỏng vấn khi cần thiết trong trường hợp có những câu hỏi không thể xác định được trước đó”. * Ví dụ về PRA - Một cộng đồng đang bức xúc về nạn phá rừng yêu cầu được giúp đỡ, một cuộc PRA có thể thực hiện ở cộng đồng đó để hiểu rõ thực tế và tìm giải pháp khắc phục. - Điều tra đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân liên quan đến tình hình khai thác và sử dụng lâm sản ngoài gỗ. - Mô tả đánh giá khả năng của địa phương trong việc huy động, tổ chức, tham gia hỗ trợ các hoạt động chăm sóc sức khỏe. Thành phần của nhóm PRA
Thành phần của nhóm PRA là yếu tố quan trọng cho sự thành công của bất kỳ một
Các nguồn lực thiên nhiên có trên địa bàn thôn và phân bổ của chúng. Cách thức và khả năng khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên đó. Những khó khăn, trở ngại và tiềm năng phát triển của thôn bản.
cuộc PRA nào. Nhóm PRA gồm 1 trưởng nhóm và 3 đến 8 thành viên chủ chốt, có cả nam và nữ và có chuyên môn khác nhau, có thể bao gồm cả cán bộ, khuyến nông viên địa phương.. 1.2. Một số nguyên tắc khi sử dụng PRA - Hãy để cho dân tự làm, tạo điều kiện cho người dân tự điều tra, tự đánh giá, tự phân tích, trình bày và học hỏi từ đó họ tự đưa ra kết quả và là chủ sở hữu của các kết quả đó. - Vai trò của cán bộ PRA chỉ là hướng dẫn người dân cách làm, thúc đẩy và tạo điều kiện cho họ tự làm, tự phân tích… - Học hỏi từ người dân địa phương về kiến thức, kinh nghiệm, điều kiện sống và lao động của họ. 1.3. Một số công cụ kỹ thuật trong PRA Công cụ 1: Sơ đồ thôn bản Sơ đồ thôn bản là gì? Sơ đồ thôn bản là bản phác thảo thực trạng của địa phương về tài nguyên, về vị trí địa lý, tiềm năng cũng như tình trạng sử dụng các nguồn tài nguyên Giúp biết được các nguồn tài nguyên cơ bản của thôn cũng như cách thức cộng đồng sử dụng nguồn tài nguyên đó. Các thông tin cần thu thập cho sơ đồ tài nguyên gồm: - - - a) Mục tiêu
60
Cách thực hiện
Câu hỏi gợi ý khi vẽ sơ đồ thôn bản Đánh giá phân tích tình hình chung của thôn, đặc biệt là hiện trạng sử dụng đất đai, vật nuôi, cây trồng, phân bổ dân cư,... Phục vụ cho việc phân tích các khó khăn và giải pháp trong từng lĩnh vực của thôn bản từ đó hỗ trợ việc lập kế hoạch sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên. b) Bước 1: Chuẩn bị: Giấy A0, A4, bút, một đoạn dây, địa điểm thảo luận; Thúc đẩy viên hướng dẫn và cử 1 thư ký ghi chép. Bước 2: Vẽ sơ đồ thôn Đánh dấu trên giấy A0 các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc, sử dụng dây để xác định hình dạng ranh giới của thôn Xác định một điểm trung tâm của xóm hay điểm mà mọi người dễ nhận thấy nhất của xóm từ đó xác định và vẽ dần các địa điểm xung quanh. Bước 3: Phân tích Phân tích vấn đề chính trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên: những vấn đề người dân đang gặp phải trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên và nguyên nhân Những giải pháp nào sử dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững và hiệu quả? Bước 4: Thảo luận Thảo luận về những giải pháp khả thi để có thể đưa vào kế hoạch. Thư ký vẽ lại sơ đồ đã phác họa trên giấy A0 vào giấy A4 và ghi lại các kết quả thảo luận vào bảng sau: Lĩnh vực Mặt mạnh/ Tiềm năng Khó khăn/ Tồn tại Nguyên nhân Giải pháp c) Tìm hiểu về tài nguyên và sử dụng tài nguyên: - Có sông suối, đồi núi, rừng, ao hồ, mỏ quặng gì? ở đâu? vẽ chỗ nào? từ đâu đến đâu? rộng đến đâu? - Có cơ sở vật chất gì chung của xóm: đường, nhà văn hóa, bể nước, đường điện…? ở đâu? - Vùng đất nào là đất công? Vùng đất nào thuộc sở hữu tư nhân? Đất nông nghiệp (1 vụ, 2 vụ), lâm nghiệp?
- Vùng đất nào tốt? Vùng đất nào xấu? Đặc điểm của từng loại đất? Đất canh tác của người nghèo tập trung ở đâu? Được sử dụng làm gì? Cung cấp gì cho ai? Thu được lợi ích gì?
- Vùng nào được dùng để chăn thả gia súc? - Nguồn nước: nước sinh hoạt, nước tưới tiêu ở đâu? Khả năng đáp ứng như thế nào? Tìm hiểu về khó khăn, trở ngại:
- Trước đây hiện trạng thế nào? Tại sao bây giờ lại như thế? Nguyên nhân gây ra? - Những vấn đề mà người dân đang gặp phải? Ai/nhóm người nào gặp khó khăn,
Những vùng đất có giá trị tạo thu nhập nhất? Những vùng đất có khả năng tạo ra thu nhập mới? Làm gì để cải thiện? Tăng sản lượng? Tăng thu nhập? Trong việc sử dụng các nguồn lực ở thôn, có vấn đề gì cần giải quyết?
trở ngại? Tìm hiểu về tiềm năng phát triển: - - - - Tìm giải pháp:
61
Có giải pháp nào giải quyết được những vấn đề trên? Giải pháp nào để quản lý các nguồn tài nguyên một cách bền vững? Cần làm gì để tận dụng những tiềm năng hiện có của khu vực này? - Ai có thể tham gia vào quá trình đó?
- Lấy nguồn lực từ đâu và bao nhiêu để giải quyết?
Công cụ 2: Lịch thời vụ Lịch thời vụ là gì? Là biểu đồ thể hiện chu trình hoạt động sản xuất của thôn trong một năm, bao gồm
những thay đổi tự nhiên về khí hậu, thời kỳ dịch bệnh đối với cây trồng – vật nuôi … Dùng để thu thập thông tin về cách người dân phân bố thời gian cũng như lao động cho các hoạt động khác nhau trong thôn. Mục tiêu - Đánh giá tiềm năng và kinh nghiệm sản xuất/canh tác của địa phương, nhu cầu lao động tại từng thời điểm, phục vụ cho việc lập kế hoạch hoạt động của thôn. - Thu thập được nhiều loại thông tin khác nhau và mối liên quan giữa các thông tin với nhau qua từng chu kì thời gian trong một năm. - Việc lập kế hoạch thực hiện đánh giá nhanh, kế hoạch can thiệp phù hợp với thời
Chọn địa điểm: có đủ chỗ ngồi cho mọi người tham gia: có thể là một bàn to có đủ
Nhóm hướng dẫn: cử ra 2 người, một người dẫn chương trình có trách nhiệm chuẩn
vụ của cộng đồng và cộng đồng tham gia và huy động được những nguồn lực khác nhau. Cách thức tiến hành Bước 1: Chuẩn bị - ghế ngồi, hoặc trên sân, bãi đất trống bằng phẳng. - bị dàn ý, một người thư ký chuẩn bị giấy, bút để sao chép lại. - Công cụ: giấy A0, bìa màu, bút màu, thước kẻ. - Người dẫn chương trình trình bày nội dung, cách làm, và thời gian thực hiện. Bước 2: Vẽ trên tờ giấy A0 13 cột, tương đương với 12 tháng trong năm và 1 cột là loại cây trông vật nuôi, qui ước ghi theo tháng âm lịch hay dương lịch.
62
Lượng mưa Nhiều Trung bình Ít
... ... ... Nhiệt độ TB (C0)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng
Nuôi lợn
Nuôi Dê
Bước 3: Phân tích kết quả và trình bày vào bảng sau: Lĩnh vực Khó khăn/ Tồn tại Nguyên nhân Giải pháp
Mặt mạnh/ tiềm năng
Câu hỏi gợi ý khi lập lịch mùa vụ - Lượng mưa của từng tháng trong năm? Nhiệt độ trung bình của các tháng này như thế nào?
- Các thời điểm: khi nào gieo mạ? gieo trong bao lâu? Thường gặp khó khăn gì? khi nào cấy? Trong bao lâu? Thời gian chăm sóc? Khi nào thu hoạch? Khi nào sâu bệnh và sâu bệnh gì? - Người dân trong thôn mình có nghề phụ không? Nếu có là những nghề gì?
Các loại vật nuôi chính của hộ gia đình? Thời điểm nuôi, bán? Thời gian nào
Thường làm vào thời gian nào? - thường xảy ra dịch bệnh, dịch bệnh gì? Tiêm phòng vào thời gian nào? Ai hỗ trợ? Công cụ 3: Phân tích SWOT (Phân tích mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn) Phân tích SWOT là gì?
Là công cụ giúp cộng đồng/thôn bản phân tích, nhận diện các mặt mạnh, mặt yếu (của nội bộ) cũng như các thuận lợi và khó khăn (yếu tố bên ngoài) khi cộng đồng/thôn bản muốn thực hiện một giải pháp/giải quyết một vấn đề/khó khăn hoặc thực hiện một dự án/một công việc cụ thể. Mục tiêu MYTK giúp xác định được mặt mạnh, yếu, thuận lợi và khó khăn của địa phương hiện tại và trong tương lai. Đề ra giải pháp đáp ứng phù hợp làm định hướng can thiệp cho Kế hoạch. Cân nhắc và thảo luận về những đề xuất của tất cả các bên liên quan.
Khuyến khích các sáng kiến nhằm giúp thôn/bản có thể tìm cách tận dụng và đẩy mạnh các mặt mạnh, các cơ hội, đồng thời tìm cách khắc phục các mặt yếu, các cản trở nhằm tăng hiệu quả các hoạt động phát triển cộng đồng. Ngoài ra, MYTK còn là công cụ giúp phân tích phát triển một tổ chức hay áp dụng
cho tiến trình xác định các chiến lược phát triển cộng đồng.
63
Cách thực hiện Bước 1: Chuẩn bị: Viết lĩnh vực cần phân tích vào giữa tờ giấy A0, sau đó chia tờ giấy A0 thành bốn phần bằng nhau: mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn. Bước 2: Thảo luận về những lựa chọn để khắc phục các điểm yếu và cản trở, tận dụng và phát huy các điểm mạnh và các cơ hội tiềm năng. Bước 3: Phân tích kết quả và trình bày vào bảng sau
tiềm Lĩnh vực Khó khăn/ Tồn tại Nguyên nhân Giải pháp
Mặt mạnh/ năng
Một số câu hỏi gợi ý khi phân tích MYTK - Tìm những điểm mạnh: xóm mình có các điểm mạnh nào (con người, đất đai, cơ sở vật chất, cây trồng vật nuôi)? Hoạt động nào là hiệu quả?...
- Tìm những điểm yếu: xóm mình có những điểm yếu nào? Điều gì làm cho cuộc sống khó khăn? Có những vấn đề, khó khăn gì?… Có thể làm gì để khắc phục những điểm yếu nội bộ?
- Tìm những điểm thuận lợi: xóm ta có những thuận lợi hay cơ hội gì? Chúng ta có thể làm được gì nữa? các nguồn lực của chúng ta là gì? Làm thế nào để tận dụng được những cơ hội, thuận lợi này?
- Tìm những điểm khó khăn: xóm ta có những khó khăn hay cản trở gì? Các nguy cơ hiện tại là gì? Điều gì làm ta lo lắng? Có những điểm gì chúng ta phải lưu ý?… có thể làm gì để giảm bớt các nguy cơ từ bên ngoài mà người dân đang phải đối mặt khi thực hiện các kế hoạch của mình? - Tóm tắt các thông tin thu được vào sơ đồ sau:
Điểm mạnh/Điểm thuận lợi Điểm yếu/Điểm khó khăn
THIẾU NƯỚC TƯỚI
NƯỚC BỊ THẤT THOÁT
CHƯA CÓ TRẠM BƠM
THIẾU KÊNH DẪN NƯỚC
THIẾU VỐN
KÊNG MƯƠNG XUỐNG CẤP
THIẾU NGÂN SÁCH
KHÔNG CÓ NGƯỜI QUẢN LÝ
CHƯA GIẢI PHÓNG ĐƯỢC MẶT BẰNG
CHƯA CÓ NGƯỜI ĐỨNG RA TỔ CHỨC
KHÓ THI CÔNG
CÓ NGƯỜI ĂN TRỘM NƯỚC CHO AO NHÀ MÌNH
Công cụ 4: Cây mục tiêu, cây vấn đề * Cây vấn đề: Khái niệm
Phát hiện, phân loại, xếp hạng Các nguyên nhân gốc rễ Quan hệ nhân quả Mục đích: Hoạch định
Cấp độ vấn đề giải quyết Phương hướng giải quyết Các phương hướng lựa chọn Phương pháp
64
- Động não các vấn đề quan trọng với lĩnh vực quan tâm - Xác định vấn đề của ai - Làm rõ nội dung, ý nghĩa - Liên kết và phân nhóm vấn đề - Tổ chức theo thứ bậc hay theo dạng cây dựa vào quan hệ nhân quả - Đặt tên cho mỗi nhóm liên kết - Lập mối quan hệ giữa các nhóm liên kết Lưu ý.
- Không được xét những yếu tố mà mình không can thiệp được - Nêu rõ tên những nguyên nhân cụ thể của mỗi hiện tượng có nêu rõ bằng chứng hay chỉ số
- Đi từng bước một với từng nhóm chủ đề - Nên xếp hạng những chủ đề quan trọng nhất để phân tích, không lan man - Nên dùng bìa và bảng ghim khi động não
* Cây mục tiêu: Khái niệm
- Phát hiện phân loại, xếp hạng - Các mục tiêu, kết quả, kết quả trung gian - Quan hệ giữa các nhóm mục tiêu và kết quả Mục đích: Hoạch định
- Mục tiêu kết quả cần tạo ra - Phương hướng đi đến kết quả và mục tiêu Phương pháp
-Xem xét vấn đề để giải quyết mục tiêu quan trọng -Xác định mục tiêu căn cứ nguồn lực và thời gian -Làm rõ nội dung -Liên kết nhóm mục tiêu, kết quả -Tổ chức theo thứ bậc, hay theo dạng cây dựa vào quan hệ nhân quả -Đặt tên cho mỗi nhóm liên kết -Lập mối quan hệ giữa các nhóm MỤC TIÊU Mục tiêu/kết quả:
KẾT QUẢ 1 KẾT QUẢ 1
1.1. 1.2 2.1 2.2
- Cái gì? - Mức độ thay đổi? - Ở đâu? - Cho ai? - Bao nhiêu người? - Bằng cách nào? - Khi nào? - Sau bao lâu?
CHỈ SỐ THEO DÕI CHỈ SỐ THEO DÕI
Công cụ 5: Xếp hạng ưu tiên Xếp hạng ưu tiên là gì? Xếp hạng ưu tiên để sắp xếp các vấn đề/giải pháp đã được xác định theo thứ tự ưu tiên giảm dần. Công cụ này cho phép nhóm đánh giá xác định các vấn đề/các khó khăn trọng yếu
mà người dân trong thôn đang phải đối mặt. Mục tiêu Giúp phân tích xem người dân quan tâm đến lĩnh vực nào, từ đó xếp thứ tự ưu tiên các hoạt động hoặc giúp nhóm đánh giá được sở thích của người dân.
65
Trong lập kế hoạch phát triển thôn, có 2 cách xếp hạng ưu tiên thường được sử dụng là xếp hạng ưu tiên bằng cách chấm điểm, và xếp hạng ưu tiên bằng cách bỏ phiếu, hoặc có thể lồng ghép cả 2 công cụ để thực hiện. Các bước thực hiện Xếp hạng ưu tiên bằng cách chấm điểm Bước 1: Liệt kê danh mục các vấn đề/mục tiêu/giải pháp cần lựa chọn ưu tiên theo từng lĩnh vực.
Bước 2: Hướng dẫn cách thức xếp hạng ưu tiên: xác định các tiêu chí ưu tiên, quy định điểm tối đa và điểm tối thiểu, giải pháp ưu tiên sẽ cho điểm cao, quy định thời gian và địa điểm thảo luận của các nhóm. Bước 3: Chia 4 nhóm xếp hạng ưu tiên: nhóm cán bộ thôn, nhóm phụ nữ, nhóm người nghèo, nhóm tổng hợp.
Bước 4: Tiến hành cho điểm lựa chọn ưu tiên theo từng lĩnh vực.. Bước 5: Tổng hợp kết quả ưu tiên và tổng hợp thành kết quả chung của cả thôn.
Ví dụ tổng hợp kết quả xếp hạng ưu tiên của 4 nhóm
Nhóm
Giải pháp/Hoạt động Tổng điểm Xếp hạng Nhóm cán bộ Nhóm phụ nữ Nhóm nghèo Nhóm tổng hợp
3 2 3 13 III 5
4 4 4 15 II 3
5 3 2 12 IV 2
2 5 5 16 I 4
1 1 1 4 V Thực hiện mô hình nuôi bò bán công nghiệp Thực hiện mô hình nuôi cá ruộng Thực hiện mô hình nuôi lươn Thực hiện xây dựng vườn ươm giống cây Sơn Trà Thành lập nhóm nuôi lợn thịt 1
Xếp hạng ưu tiên bằng cách bỏ phiếu Bước 1: Chuẩn bị Liệt kê danh mục các vấn đề/giải pháp cần lựa chọn ưu tiên; hướng dẫn những
người tham gia cách thức xếp hạng ưu tiên, phân phối dụng cụ cho điểm. Bước 2: Phân tích và bỏ phiếu
Phân tích các tiêu chí để đánh giá mức độ ưu tiên đối với các vấn đề/giải pháp lựa chọn để đảm bảo các thành viên tham gia có căn cứ khi thực hiện quyền bỏ phiếu của mình.
Bỏ phiếu lựa chọn ưu tiên một cách khách quan, nên để chính người tham gia tự thực hiện việc xếp hạng ưu tiên của họ, không gợi ý hoặc làm thay. Tiến hành bỏ phiếu cho các giải pháp/hoạt động theo từng lĩnh vực. Bước 3: Kiểm phiếu và kết luận Kiểm kê số phiếu (có thể yêu cầu một người tham gia cùng làm), sau đó tổng hợp
(theo số phiếu của nam và của nữ) và công bố kết quả. Ví dụ: Có 5 giải pháp cần xếp hạng ưu tiên, có 50 người (30 nam và 20 nữ), mỗi người được phát 3 phiếu. Kết quả bỏ phiếu như sau:
66
Giải pháp/Hoạt động Tổng phiếu Xếp hạng ưu tiên Số phiếu Nam Nữ
20 5 25 IV
20 15 25 10 14 16 15 10 34 31 40 20 II III I V
Làm đường bê tông từ nhà ông A đến nhà bà B Làm cống thoát nước tại nhà ông C Sửa chữa công trình nước sinh hoạt xóm D Làm cầu qua suối M Mở đường ra khu ruộng xóm H 2. Đánh giá nhu cầu đào tạo
Chương trình đào tạo là một bản thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, thời gian tiến
Đánh giá nhu cầu đào tạo là một công cụ có giá trị để biết về những người trước khi tham gia đào tạo, giúp người cán bộ dào tạo biết trước những thông tin về chủ đề cần được thảo luận và làm thế nào để thực hiện nó dựa vào đặc điểm của người tham gia Việc đánh giá nhu cầu đào tạo sẽ thúc đẩy việc huấn luyện người học làm trung tâm và xây dựng nội dung bài học dựa trên kiến thức và kinh nghiệm người học cần chứ không phải cái mà chúng ta có 2.1. Giới thiệu chương trình đào tạo hành đào đạo cho một đối tượng cụ thể 2.2. Vai trò của điều tra đánh giá nhu cầu đào tạo Đánh giá nhu cầu đào tạo là một công cụ có giá trì để biết về những người tham gia trước khi đào tạo. Nó cho người CB đào tạo biết trước những thông tin về những chủ đề cần được thảo luận và làm như thế nào để thực hiện nó dựa vào đặc điểm của người tham gia. Việc đánh giá nhu cầu đào tạo có hiệu quả sẽ thúc đẩy việc huấn luyện lấy người học làm trung tâm và xây dựng được những khoa học dựa trên các kiến thức và kinh nghiệm của người học. Xác định nhu cầu đòa tạo nhằm tìm ra những kiến thức kỹ năng mà người học cần chứ không phải cái mà chúng ta có thể cung cấp cho họ. Đánh giá nhu cầu đào tạo bao gồm nhiều bước với sự tham gia của nhiều đối tượng khac nhau (người dạy, người học, người xâu dựng chương trình, người dân, người sử dụng kết quả đào tạo...) 2.3. Các bước thực hiện trong điều tra đánh giá nhu cầu đào tạo Bước 1: Xác định đối tượng đào tạo và đối tượng điều tra
+ Nông dân hoặc nhóm cùng sở thích + Cán bộ địa phương + Các bộ khuyến nông + Cán bộ kỹ thuật + Cán bộ quản lý …….. Bước 2: Xác định nội dung điều tra
+ Phân tích các công việc họ đang và sẽ làm + Những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có để thực hiện công việc đó + Những khoảng trống về kiến thức, kỹ năng và thái độ cần phải được đào tạo + ……
67
Bước 3: Lựa chọn phương pháp điều tra
+ Phát phiếu điều tra + Phỏng vấn bán cấu trúc + Thảo luận nhóm và hội thảo Bước 4: Tổ chức quá trình điều tra + Thành lập tổ điều tra: Khoảng 3 – 4 người, có trình độ chuyên môn khác nhau, trong đó có ít nhất 1 người có kinh nghiệm về phát triển chương trình đào tạo
+ Xác định phương pháp điều tra + Công công nhiệm vụ + Xây dựng kế hoạch thực hiện + Thực hiện điều tra, đánh giá ……
Bước 5: Phân tích và tổng hợp thông tin
+ Thông tin phải mang tính đại diện + Tổng hợp các bảng biểu liên quan đến đối tượng điều tra, đối tượng đào tạo Bước 6: Hội thảo đánh giá
+ Trình bày kết quả trước nhóm + Đề xuất các khóa đào tạo, tập huấn, thống nhất với các thành viên tham gia Bước 7: Viết báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo
+ Hoàn thành khung báo cáo + Xây dựng và đề xuất các khóa đào tạo
Một chương trình khuyến nông muốn thành công phải có các yếu tố sau: Có mục tiêu, mục đích rõ ràng đáp ứng nhu cầu của nông dân, phù hợp với điều
Chương trình phải được địa phương ủng hộ, có kế hoạch thích hợp với hoàn cảnh,
Phải có nguồn lực tài chính tài trợ và có tổ chức khuyến nông mạnh, đội ngũ cán bộ
Do đó việc lập kế hoạch cho một chương trình khuyến nông góp phần quan trọng
Muốn chương trình khuyến nông đạt kết quả chúng ta phải qua các bước để lập kế
Có 2 hình thức cụ thể để lập kế hoạch chương trình khuyến nông: + Lập kế hoạch từ dưới lên trên: + Lập kế hoạch từ trên xuống dưới
3. Lập kế hoạch khuyến nông kiện sản xuất ở địa phương. có biện pháp cụ thể để thực hiện từng bước kế hoạch đã vạch ra. khuyến nông có năng lực và nhiệt tình. trong việc thu nhận kết quả. hoạch cho chương trình. 3.1. Các hình thức lập kế hoạch Thông thường các chương trình khuyến nông nông dân thương bao gồm cả 2 phương thức lập kế hoạch tren. Các kế hoạch từ trên xuống dưới sẽ cung cấp khung sườn cho việc lập kế giạch khuyến nông 3.2. Các bước lập kế hoạch Bước 1: Phân tích tình hình: Là bước điều tra tìm hiểu tình hình hiện trạng của địa phương mình hoạt động (bao gồm các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hôi...), xác định tình hình thực tế, các khuyết điểm tồn tại, khó khăn....cụ thể gồm các hoạt động sau:
68
+ Thu thập thông tin tài liệu về điều kiện tự nhiên va thực trạng sản xuất của
+ Phân tích và đánh giá tình hình: mục đích là tìm ra các nguyên nhân của
+ Tính khả thi: có đủ nguồn lực để thực hiện; khả năng đạt được mục tiêu;
địa phương, về hệ thống nông nghiệp, về tài nguyên và tiềm năng sản xuất.. các sự kiện, vấn đề, phân tích, phỏng vấn, phỏng đoán... + Nhận biết, phát hiện vấn đề, tiềm năng Bước 2: Thiết lập các mục tiêu: Mục tiêu là cái đích để mọi người phấn đấu và là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của một chương trình khuyến nông. Vì vậy xác định mục tiêu của chương trình khuyến nông cần cụ thể hóa dưới dạng các con số, chỉ tiêu cụ thể đẻ dễ đánh giá hơn và nên tránh các khái niệm chung chung trừu tượng Bước 3: Tìm giải pháp: Nhằm tìm ra các giải pháp về kỹ thuật, tổ chức để có thể giải quyết, khắc phục nhưng vấn đề và khai thác tiềm năng sẵn có, cải tiến hoặc thay đổi các phương thức sử dụng tiềm năng không họp lý của nông dân Bước 4: Lựa chọn giải pháp Nhằm thực hiện đúng mục tiêu của chương trình khuyến nông và được nông dân chấp nhận. Các giải pháp được thực hiện từ ruộng của nông dân, phải phù hợp với chính sách quốc gia và địa phương, phù hợp với nguồn lực của nông dân và được cán bộ và cơ quan đơn vị khuyến nông hỗ trợ. Căn cứ để lựa chọn giải pháp tốt nhất: người dân chấp nhận; có đủ điều kiện chính trị xã hội để thực hiện + Tính hiệu quả Bước 5: Xác định các mục ưu tiên: Do hoạt động khuyến nông ở địa phương thường bị giới hạn về thời gian và nguồn lực nên CBKN cần phải sắp xếp thứ tự ưu tiên của các mục tiêu để hoạt động đạt được hiệu quả cao. Với mỗi mục tiêu, CBKN có thể lập các dự án thực thi cụ thể đề cùng lãnh đạo địa phương, nông dân đề thực hiện hoàn thành chương trình Bước 6: Lập kế hoạc thực hiện Cần được đề ra khá chi tiết cụ thể theo nội dung công việc, thời gian và tài chính. Trong bước này cần xây dựng được bản tóm tắt kế hoạch bao gồm có mục đích, kết quả mong đợi và phương pháp hoạt động 3.3. Thực hiện quá trình lập kế hoạch hoạt động khuyến nông
- Phần hoạt động: + Mục tiêu của kế hoạch: + Các kết quả cần đạt được và các hoạt động + Quy mô thực hiện + Địa bàn (địa điểm) thực hiện + Thời gian thực hiện + Người chịu trách nhiệm. - Phần đầu tư
69
+ Quy mô đầu tư: Có thể là Km mương xây dựng, số phòng học, số lớp tập
+ Hỗ trợ từ bên ngoài: nêu rõ, cụ thể phần hỗ trợ đó trong tổng số đầu tư đối
+ Đóng góp của địa phương: Nêu rõ cụ thể phần đóng góp của địa phương để
Đã giúp đỡ nông dân cải thiện cuộc sống như thế nào? Từ đó rút ra những kinh
huấn, số người tham gia... + Định mức, đơn giá: Là định mức thống nhất giữa các bên liên quan cho tưng khoản mục đầu tư như tiền ăn học viên, tiễn hỗ trợ đi lại, các vật tư cần thiết để triển khai hoạt động... với từng khoản mục thực hiện từng khoản mục trong kế hoạch khuyến nông 4.5. Thẩm định kế hoạch Kế hoạch sau khi được lập xong cần phải trải qua cuộc họp thẩm định và phê duyệt bởi các bên liên quan gồm chính quyền địa phương, cán bộ kỹ thuật và cơ quan tài trợ (nếu có) Trương hợp kế hoạch được lập từ cấp thôn/bản thì cần họp mặt thẩm định ở cấp xã rồi mới tổng hợp thành kế hoạch khuyến nông chung để thông qua trong cuộc họp mặt thẩm định và phê duyệt cấp thẩm quyền 4. Đánh giá chương trình khuyến nông 4.1 Nội dung cần đánh giá Đánh giá chương trình khuyến nông có mục đích: Kiểm tra xem những người làm khuyến nông thực hiện tốt xấu thế nào? Tiền bạc, phương tiện, vật tư nhà nước dành cho khuyến nông được sử dụng có kết quả không? nghiệm cần thiết.
Có nhiều mức độ để đánh giá: - Mức cao nhất là hiệu quả của khuyến nông trên sản xuất nông nghiệp, thu nhập và mức sống của gia đình nông dân. - Mức trung bình là các hoạt động khuyến nông đã và đang thực hiện theo kết quả kế hoạch đặt ra không? - Đánh giá ở mức độ của từng hoạt động khuyến nông như: điểm trình diễn, lớp tập
huấn, tham quan, toạ đàm, hội thảo … * Nội dung cần đánh giá.
- Xem xét mục tiêu chương trình có phù hợp với yêu cầu sản xuất không? - Phương pháp thực hiện có phù hợp với kế hoạch đã đề ra hay không? - Thu thập số liệu, dữ liệu để tìm hiệu quả của chương trình chuyển giao, so sánh tình hình sau khi có chương trình khuyến nông so với hiện trạng trước đó. - So sánh kết quả hiện tại và kết quả dự đoán, rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn.
Muốn thu thập thông tin về chương trình, để đánh giá chính xác của công tác
4.2. Cách thu thập thông tin để đánh giá khuyến nông ta cần dựa vào một số các điểm sau:
- Các báo cáo của người làm công tác khuyến nông hàng tháng, hàng quý. - Dựa vào ý kiến của người giám sát công việc của cán bộ khuyến nông, đó là
những cấp lãnh đạo của các tổ chức khuyến nông. - Các cuộc bàn luận, trao đổi trực tiếp với nông dân, những người trực tiếp thực hiện các chương trình chuyển giao. - Các biểu mẫu câu hỏi gửi đến thu thập ý kiến của nông dân.
70
- Quan sát các thay đổi thực tế trong đời sống, sinh hoạt, trong vườn, ao, chuồng và ruộng - Theo quan điểm khuyến nông số người đến trụ sở, để hỏi hay xem tài liệu chuyên môn, số lần thăm viếng gia đình, ruộng đồng, số lượng sách báo phân phát, số người hội họp, số điểm trình diễn, số lần thăm quan… Chỉ cho ta một số ý niệm về phạm vi hoạt động của cán bộ và chứng tỏ sự cố gắng của cán bộ chứ chưa cho biết công tác có kết quả hay không? Nếu không có sự thay đổi trong cơ cấu chăn nuôi, phương pháp chăn nuôi, trong trồng trọt, cũng như nếp sống của dân, thì có thể nói nông dân không tiếp thu được gì hết và cán bộ cũng không truyền đạt được gì hết.
- Tài liệu thống kê sau một thời gian lâu dài có thể cho ta biết kết quả của hoạt động khuyến nông như: giống mới được nuôi, năng suất con gia tăng, gia súc ít hay không chết dịch bệnh nữa, bệnh truyền nhiễm ít xẩy ra, đường sá được mở mang, trẻ em trong thôn xóm đi học ngày càng gia tăng, nhà cửa sạch đẹp, khang trang hơn.