BÀI GIẢNG KHUYẾN NÔNG (Tài liệu tham khảo cho sinh viên kinh tế nông nghiệp)

1

CHƯƠNG I . TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG

I ĐỊNH NGHĨA VÀ BẢN CHẤT CỦA KHUYẾN NÔNG

1.Một số định nghĩa về khuyến nông

Nội dung công tác khuyến nông rất đa dạng bởi vì khuyến nông dựa trên yêu cầu của nông dân về những thông tin và kiến thức họ cần. Đất nước càng phát triển, trình độ văn hóa, quản lý , kiến thức khoa học của nông dân càng cao thì nội dung hoạt động khuyến nông càng phong phú .Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi nước mà định nghĩa về khuyến nông có những điểm khác nhau

 Theo CIDSE ( Tổ chức Hợp tác Quốc tế vì phát triển và đoàn kết ):

“ Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc liên quan đến sự phát triển nông thôn. Đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường, trong đó người già và trẻ em được học bằng thực hành “

 Định nghĩa về khuyến nông của Indonesia:

Khuyến nông nông nghiệp là một hệ thống giáo dục không theo một quy định thống nhất nào mà cũng không theo một hệ thống chung nào để huấn luyện nông dân nhằm mục đích giúp họ có những kỹ năng và trình độ kỹ thuật tốt hơn, phát triển hơn quan điểm xác thực về sự đổi mới dành được thế chủ động trong sản xuất, kinh doanh và cuộc sống của họ

Định nghĩa này dựa trên quan điểm cơ bản là giúp nông dân để rồi họ tự giúp ho.ü Vì vậy, họ có thể tự giải quyết những vấn đề của chính họ bằng sự chấp nhận kỹ thuật tốt hơn trong sản xuất và những hoạt động kinh doanh.

Như vậy, khuyến nông ở Indenosia không đơn thuần liên quan đến việc chuyển giao kỹ thuật tiến bộ mà trước hết liên quan đến giáo dục nông dân để họ trở thành những người thực sự phát triển.

 Theo FAO (Tổ chức lương thực và nông nghiệp):

“ Khuyến nông là một quá trình dịch vụ thông tin truyền bá kiến thức và đào tạo tay nghề cho nông dân, làm cho nông dân có đủ khả năng tự giải quyết lấy các vấn đề của gia đình, của làng xã. Nói cách khác, khuyến nông là một biện pháp giúp đỡ nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, xây dựng phát triển nông thôn và cải thiện điều kiện vật chất, tinh thần cho nông dân “

Vậy: Khuyến nông là một quá trình truyền bá kiến thức và huấn luyện tay nghề cho nông dân làm cho họ có khả năng tự giải quyết lấy các vấn đề của họ nhằm phát triển sản xuất, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân .

2. Mục đích và ý nghĩa của khuyến nông

2-1 Mục đích

- Đẩy mạnh công tác khuyến nông nhằm giúp hộ nông dân nâng cao hiệu quả sử dụng những điều kiện tự nhiện và điều kiện vật chất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phát tiển kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập cho nông dân

- Nâng cao trình độ mọi mặt của người dân để tự họ vượt qua được thử thách khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, trong cuộc sống của họ.

2

- Tóm lại với quan điểm hiện đại thì mục đích của khuyến nông là truyền bá kiến thức, giảng dạy kỹ năng, trợ giúp những điều kiện vật chất cần thiết cho nông dân để nông dân có đủ khả năng tự giải quyết được những công việc chính mình, tự tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm cải thiện đời sống và phát triển nông thôn.

2.2. Ý nghĩa

- Thông qua khuyến nông trình độ hiểu biết của nông dân được tăng lên để họ có khả năng tiếp nhận những tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất của địa phương và gia đình họ, nắm vững thông tin và xử lý thông tin đó một cách khách quan üđể họ có những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh và đời sống gia đình.

- Chỉ bằng con đường khuyến nông những tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật, những thông tin về kinh tế thị trường, văn hóa và xã hội mới nhanh chóng đến được với người dân để họ có điều kiện đẩy nhanh sản xuất .

- Khuyến nông là cầu nối giữa nghiên cứu và sản xuất, đó là cầu nối hai chiều giữa các nhà nghiên cứu với nông dân .

- Đây là con đường xóa đói giảm nghèo có hiệu quả, biến vùng nông thôn nghèo nàn lạc hậu trở thành nơi trù phú về kinh tế, sạch về môi trường và đẹp về cảnh quan .

II. Các nguyên tắc khuyến nông

Để thành công trong công tác khuyến nông cần tuân theo các nguyên tắc sau đây :

1. Phối hợp với nông dân chứ không làm thay họ, giúp đỡ nông dân chứ không cho không họ.

Công tác khuyến nông có tính cách hợp tác có nghĩa là phối hợp cộng tác với nông dân, giúp đỡ nông dân để dần dần họ tự giải quyết những vấn đề vướng mắc, khó khăn của chính họ sự giúp dỡ của khuyến nông chỉ nhằm khuyến khích tạo cơ sở ban đầu để họ tận dụng hết khả năng tiềm lực của họ biến người nông dân thành người chủ thực sự.

Làm thay cho nông dân, cho không nông dân sẽ không đem lại kết quả nào. Nông dân sẽ ỷ lại sự trợ gíup và kết quả là hết trợ giúp hết tài trợ thì thành quả của khuyến nông cũng mất theo

2. Công tác khuyến nông có tính hoàn toàn dân chủ và tự nguyện

Người nông dân muốn bày tỏ ý kiến của mình, muốn người khác tôn trọng những kinh nghiệm của mình. Chính người nông dân sẽ là một kho tàng kinh nghiệm về sản xuất và xã hội. Khi nêu ra một vấn đề cần được người nông dân tham gia thảo luận.

Dân chủ sẽ tạo nên giải pháp chính xác Khuyến nông viên chỉ làm nhiệm vụ vận động, thuyết phục hay khuyến khích nông dân tham gia vào chương trình kế hoạch khuyến nông nào đó mà nhất thiết không mệnh lệnh, ép buộc hay cưỡng bức .

3. Công tác khuyến nông mang tính chất toàn diện

Công tác khuyến nông không chỉ truyền đạt cho nông dân những kỹ thuật mới về trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp ... mà còn giúp họ nâng cao kỹ năng về ngành nghề khác tạo cho họ có lòng tự tin vào năng lực tự giải quyết các vấn đề trong cuộc sống của họ.

Cuộc sống trong cộng đồng nông thôn có rất nhiều khía cạnh ( KHKT, xã hội, kinh tế, sức khỏe..) vì vậy nhiệm vụ của khuyến nông viên là “ Giáo dục và đào tạo nông dân chứ không phải thuần túy cải thiện sản xuất nông nghiệp “

4. Công tác khuyến nông lấy sự thích ứng từng vùng từng địa phương làm nguyên tắc:

3

Nông thôn nói chung rất phong phú và đa dạng, mỗi vùng có những đặc thù riêng về kinh tế, văn hóa, xã hội, điều kiện tự nhiên .. Vì vậy nên xem xét các tình huống thực tế của địa phương để đề ra các kế hoạch khuyến nông thích hợp

5. Công tác khuyến nông dựa trên nguyên tắc bình đẳng

Nông dân là lực lượng chính thức thực hiện các kế hoạch khuyến nông. Để thu hút nông dân thực hiện tốt kế hoạch khuyến nông cần làm cho họ thấy họ là thành viên thực sự bình đẳng.

Sự phối hợp, cộng tác giữa khuyến nông viên và nông dân là bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau không phân biệt trình độ hiểu biết, giàu nghèo... Phương châm của khuyến nông là “ Hữu giáo vô loài “ có nghĩa là dạy cho tất cả mọi người.

6. Công tác khuyến nông mang tính liên hệ

Khuyến nông viên phải xem việc mình làm là nghĩa vụ, niềm vui và để nâng cao trình độ ( không mong mỏi trở nên giàu có ..) Vì có tính cách cộng đồng công tác nên khuyến nông viên không thể nhận kết quả về riêng mình. Tuy nhiên các cơ quan chức năng phải có chính sách kinh tế thích đáng cho người làm công tác khuyến nông.

7. Công tác khuyến nông phải chú ý việc phân nhóm hộ nông dân

Những mối quan tâm của nông dân trong cùng một vùng không hoàn toàn giống nhau vì họ có nguồn lợi, khả năng kinh tế và nghề nghiệp khác nhau.

Số nông dân giàu họ sẽ dễ dàng chấp nhận ứng dụng các khuyến cáo mới. Nhưng nông dân nghèo thì sẽ dè dặt hơn, họ sợ thất bại nên họ yên tâm với cái đã có và thiếu lòng tin với cái mới, nhất là những cái mới vượt quá khả năng và tầm nhìn của họ.

Như vậy khuyến nông không phải cho tất cả nông dân những lời khuyên giống nhau, mà phải phân nhóm nông dân hoạch định các chương trình thích hợp cho từng nhóm .

8. Khuyến nông phải mang tính chất trao đổi hai chiều

Khuyến nông không phải là một quá trình truyền đạt kiến thức, thông tin và ý tưởng một chiều từ khuyến nông viên đến nông dân .

Những kết quả nghiên cứu của cơ quan nông nghiệp về hệ thống canh tác mà khuyến nông viên đưa đến cho nông dân là vốn quý, song những thông tin mà khuyến nông viên và các nhà nghiên cứu nhận được từ nông dân có vai trò rất quan trọng.

Người nông dân ü hiểu rất rõ môi trường sống và hệ thống canh tác của họ, cho nên khi họ có ý kiến nhận xét thì khuyến nông viên phải biết tiếp thu và đưa ra những ý kiến đóng góp của mình . Sự trao đổi hai chiều như thế này xảy ra ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình làm việc với nông dân.

Ý kiến của nông dân giúp KNV và các nhà nghiên cứu tránh được những thất bại khi chuyển giao thông tin mới vào sản xuất .

Ý kiến của KNV và các nhà nghiên cứu giúp nông dân hiểu rõ hơn nên bắt đầu từ việc gì và làm như thế nào để mang lại hiệu quả cao .

Những ý kiến đó hòa trộn với nhau sẽ hoạch định được nội dung và phương pháp KN có hiệu quả tốt hơn.

III. Chức năng khuyến nông

4

Chức năng của khuyến nông phản ánh bản chất của nó.Về mặt lý thuyết, chức năng của khuyến nông là truyền bá thông tin, giáo dục và huấn luyện cho nông dân.Tuy nhiên trên thực tế, khuyến nông luôn luôn hoạt động trong mối quan hệ lẫn nhau với các bộ phận cấu thành của phát triển nông thôn. Vì vậy để hoạt động khuyến nông có hiệu quả, khuyến nông không chỉ truyền bá thông tin mà phải biến những thông tin kiến thức được truyền bá thành kết qủa sản xúât.Tức là khuyến nông cần có những điều kiện vật chất nhất định như:

Vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, sức lao động ... Những điều kiện như vậy, nông dân không phải lúc nào cũng nhận được.Vì vậy, khuyến nông đồng thời phải đảm trách thêm những hoạt động liên quan vốn không phải thuộc chức năng của mình.

Căn cứ vào mức độ liên quan đến bản chất khuyến nông, có thể chia chức năng khuyến nông ra làm 3 loại:

1. Nhóm chức năng chính : Là những chức năng phù hợp với bản chất của khuyến nông như

- Thúc đẩy : khuyến khích nông dân hành động theo sáng kiến của chính họ, phát triển hình thức hợp tác, liên kết của nông dân, nhằm mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Giáo dục huấn luyện nông dân: Tổ chức những hình thức huấn luyện, đào tạo giảng dạy cho nông dân,việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, phương pháp quản lý sản xuất và quản lý cộng đồng

- Cung cấp và truyền bá thông tin: Thu thập, xử lý, lựa chọn những thông tin cần thiết phù hợp từ những nguồn khác nhau để truyền bá phổ biến cho nông dân .

- Giúp nông dân giải quyết các vấn đề phát sinh ( tư vấn): Giúp nông dân phát hiện, nhận biết và phân tích được các vấn đề xảy ra trong sản xuất và đời sống và cùng họ tìm cách giải quyết.

- Phát triển các chủ đề và phương pháp khuyến nông : trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nông dân, nông nghiệp, nông thôn ở từng địa phương, khuyến nông đề xướng những chủ đề khuyến nông thích hợp và xây dựng được những phương pháp khuyến nông cụ thể để thực hiện các chủ đề khuyến nông.

- Đánh giá hoạt động khuyến nông : Bao gồm việc kiểm tra, theo dõi, giám sát và đánh giá các hoạt động khuyến nông theo từng chủ đề và thời gian nhất định.

- Cầu nối giữa sản xúât và nghiên cứu :

Nghiên cứu Khuyến nông Nông dân

2. Nhóm chức năng phụ: là những chức năng về bản chất không phải khuyến nông nhưng cần có để thực hiện nhóm chức năng chính như :

- Trợ giúp nông dân bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm .

- Tổ chức các thử nghiệm nghiên cứu trên đồng ruộng tại địa phương nhằm kiểm tra sự phù hợp của các kết quả nghiên cứu khoa học tại địa phương, làm cơ sở cho việc phổ biến, mở rộng những kết quả đó.

- Trợ gíup nông dân phát triển các điều kiện về cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, như : xây dựng đường sá giao thông, phương tiện giáo dục học tập của nông dân, cơ sở thủy lợi ....

- Cung cấp dịch vụ về :

+ Cây con giống

5

+ Bảo vệ thực vật

+ Chữa bệnh vật nuôi

Dĩ nhiên khi khuyến nông thực hiện những chức năng này họ biến thành vai trò của người quản lý hoặc người thực hiện dịch vụ kinh doanh nông nghiệp, chứ không phải là người tư vấn.Vì vậy, cần xác định một ranh giới phù hợp khi khuyến nông thực hiện những chức năng này.

3. Nhóm chức năng liên quan: Là những chức năng bổ sung tạo điều kiện cho các nhóm chức năng trên thực hiện như:

- Giúp nông dân về tín dụng và thanh tóan : Khuyến nông trong nhiều trường hợp phải đưa ra những tư vấn cho nông dân về cách khai thác, tìm kiếm nguồn vốn,các phương thức thủ tục vay tín dụng và thanh toán.Tuy nhiên việc xử lý nợ nần không phải là chức năng của khuyến nông .

- Thống kê về hoạt động khuyến nông: Khuyến nông có chức năng thu thập số liệu về hoạt động khuyến nông ở địa phương mà mình phụ trách để cung cấp cho các tổ chức khuyến nông cấp trên.

- Kiểm tra hoạt động sản xuất nông nghiệp: Khuyến nông trong chừng mực nào đó thực hiện chức năng kiểm tra một số lĩnh vực của hoạt động sản xuất nông nghiệp ở địa phương như: Kiểm tra tiến độ sản xuất, chất lượng giống, chất lượng sản phẩm.

IV. Vai trò của khuyến nông:

Như vậy, khuyến nông là một lĩnh vực hoạt động nông nghiệp, nó được phân biệt với các hoạt động khác bởi đối tượng tác động, mục tiêu và phương pháp thực hiện.Vai trò của khuyến nông thể hiện như sau :

1. Trong phát triển nông thôn:

Mặc dầu mục đích cuối cùng của khuyến nông là thúc đẩy sự phát triển nông thôn, nhưng không phải như vậy mà đồng nhất khuyến nông với phát triển nông thôn .Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau, tác động vào những khía cạnh khác nhau của nông thôn, như: chính sách, công nghệ, thị trường ,giáo dục nông nghiệp, tín dụng, y tế...

Tóm lại khuyến nông là một yếu tố,một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn

Khuyến nông

Tài chính Chính sách

Giáo dục Nông thôn Công nghệ

Y tế Thị trường

6

Điện tử

2. Khuyến nông đối với nông dân:

Khuyến nông có vai trò trực tiếp với nông dân và cộng đồng của họ. Đặc biệt khi hộ gia đình được coi là một đơn vị kinh tế tự chủ và sản xuất hàng hóa là quy luật họ phải tuân theo, thì nông dân là đối tượng cuối cùng tiếp nhận thông tin và chịu mọi tác động của khuyến nông .Vì vậy, khuyến nông hơn bao giờ hết cần đến cho mọi hộ nông dân.Có thể nói khuyến nông là người bạn gần gủi nhất của nông dân.

Sự giúp đỡ của khuyến nông đối với nông dân không bó hẹp trong khuôn khổ truyền bá thông tin, giáo dục, huấn luyện mà còn có những lĩnh vực tìm kiếm, sử dụng các nguồn tự nhiên và kinh tế .Vai trò của khuyến nông đối với nông dân thể hiện:

- Là người trực tiếp nắm bắt các vấn đề nảy sinh từ nông dân và cộng đồng của ho.

- Là người trực tiếp giúp đỡ nông dân về sản xuất và đời sống

- Là người trực tiếp huấn luyện, đào tạo nông dân và giúp nông dân sử dụng có hiệu quả những kiến thức, kỹ năng và điều kiện vật chất đã tiếp nhận .

- Là người tạo lập và thúc đẩy mối liên kết phối hợp giữa các tổ chức tự nguyện của nông dân.

3. Khuyến nông đối với nhà nước

Khuyến nông không chỉ là cầu nối giữa khoa học và thực tiễn, giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học với nông dân mà còn là cầu nối giữa nhà nước với nông dân.Vai trò của khuyến nông đối với nhà nước thể hiện:

- Khuyến nông là người trực tiếp giúp nhà nước thực hiện những chiến lược chính sách về nông dân, nông nghiệp và nông thôn.

- Khuyến nông là người trực tiếp vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách nông nghiêp của nhà nước.

- Khuyến nông là người trực tiếp cung cấp thông tin về những nhu cầu, đòi hỏi những nguyện vọng của nông dân cho nhà nước có cơ sở để hoạch định những chính sách phù hợp.

- Khuyến nông còn là người trực tiếp giúp nhà nước phân phối sử dụng đúng đắn có hiệu quả vốn, quỹ và các nguồn lực khác dành cho việc phát triển nông nghiệp và nông thôn.

4. Vai trò của cán bộ khuyến nông

4.1 Vai trò của cán bộ khuyến nông:

Cán bộ khuyến nông có trách nhiệm cung cấp thông tin, giúp nông dân hiểu được và giám quyết định về một vấn đề cụ thể (ví dụ áp dụng một cách làm ăn mới, gieo trồng một giống mới.) Khi nông dân quyết định cán bộ KN phải chuyển giao kiến thức để nông dân áp dụng thành công cách làm ăn mới đó. Như vậy vai trò của CBKN là đem kiến thức cho nông dân và giúp họ sử dụng kiến thức đó .

7

Cán bộ KN phải làm sao cho nông dân ngày càng tin tưởng vào năng lực của chính họ, để họ tự tổ chức lấy các hoạt động kinh tế của gia đình và tham gia ngày càng tích cực vào các chương trình khuyến nông. Muốn vậy cán bộ khuyến nông phải thường xuyên hỗ trợ và động viên nông dân phát huy những tiềm năng sáng kiến của họ để chủ động giải quyết lấy các vấn đề cuộc sống. CBKN phải phân tích tình huống của nông dân trước khi

quyết định cách tốt nhất để giúp đỡ họ. Một cán bộ khuyến nông thực thụ sẽ có những vai trò đối với nông dân như sau:

Người đào tạo (người thầy) Người tạo điều kiện

Người lảnh đạo Người quản lý

Người môi giới Người cung cấp thông tin

Người bạn Người hành động

Người tổ chức Người tư vấn

Người trọng tài

Điều đó ta thấy vai trò và nhiệm vụ của CBKN trong sự nghiệp phát triển nông thôn. Nên CBKN phải hiểu được tầm quan trọng của mình và luôn sẵn sàng thu thập thông tin, phân tích tình huống và đánh giá vấn đề để nhập vai một cách đúng đắn và linh hoạt.

4.2 Kiến thức, năng lực và phẩm chất của CBKN

4.2.1.Kiến thức: Một cán bộ KN thực thụ cần có các kiến thức về 4 lĩnh vực sau :

- Kiến thức về mặt kỹ thuật : Phải được đào tạo đầy đủ kỹ thuật về nông lâm nghiệp trong phạm vi công tác của mình: Như kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và tiếp thị nông sản phải biết làm các công việc chủ yếu như gieo hạt, bón phân ...

- Kiến thức về phát triển nông thôn như đánh giá nhanh nông thôn có sự tham giá (PRA), lập kế hoạch, phát triển cộng đồng, theo dõi và đánh giá dự án.

- Kiến thức xã hội và đời sống nông thôn : CBKN phải hiểu được những vấn đề liên quan đến xã hội nhân văn của đời sống nông thôn, vai trò của giới, chú trọng đến các phong tục tập quán, truyền thống văn hoá và những giá trị tinh thần của cộng đồng nông thôn. Đặc biệt là kiến thức truyền thống của cộng đồng. Ngày nay người ta thừa nhận rằng những kiến thức của nông dân là cực kỳ quan trọng để phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Phát triển tri thức của nông dân để tự họ đưa ra quyết định đúng đắn là một nhiệm vụ quan trọng của CBKN vì tri thức của những người nông dân là nguồn lực chính của sự phát triển.

- Kiến thức về đường lối chính sách của Đảng : CBKN phải nắm được đường lối và những chính sách cơ bản của nhà nước về phát triển nông nghiệp và nông thôn. Đồng thời cũng phải biết những vấn đề khác có liên quan và ảnh hưởng đến đời sống nông thôn như các chương trình phát triển, chương trình tín dụng, các thủ tục pháp lý và hành chính ở nông thôn.

8

- Kiến thức về giáo dục: Do khuyến nông là một tiến trình giáo dục mà đối tượng là nông dân nên CBKN phải biết các kiến thức về giáo dục, hiểu được tâm lý của người nông dân, nắm vững các phương pháp dạy học để thúc đẩy sự tham gia của người dân nông thôn .

4.2.2.Năng lực cá nhân

- Năng lực cá nhân phản ánh những kỹ năng tổng hợp mà một CBKN cần phải có. Năng lực cá nhân cần thiết đối với cán bộ khuyến nông là :

- Năng lực tổ chức và lập kế hoạch: CBKN phải có khả năng lập kế hoạch các hoạt động khuyến nông và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. CBKN phải có khả năng quản lý một cách có hiệu quả công việc của bản thân cũng như các hạot động có liên quan.

- Năng lực truyền đạt thông tin: CBKN phải có khả năng diễn đạt và viết các báo cáo, vì họ sẽ phải sử dụng thường xuyên những kỹ năng này trong giao tiếp với dân khi làm KN

- Khả năng phân tích và đánh giá: CBKN phaỉ có khả năng phân tích và đánh giá các tình huống nẩy sinh hàng ngày, có khả năng thương lượng và giải quyết các mâu thuẫn. Nhận thức và hiểu rõ các vấn đề trong công việc để có thể đề xuất những giải pháp kịp thời và hợp lý.

- Năng lực lảnh đạo: CBKN phải tự tin và biết tin tưởng vào những người nông dân mà mình đang phục vụ, phải gương mẫu trước quần chúng và có khả năng lảnh đạo quần chúng thực hiện các chương trình khuyến nông .

- Khả năng sáng tạo: CBKN phải làm việc trong những điều kiện độc lập, ít chịu sự giám sát cấp trên. Vì vậy phaỉ có khả năng sáng tạo và tin tưởng vào việc làm của mình chứ không phải lúc nào cũng dựa vào sự chỉ đạo của cấp trên .

9

4.2.3. Phẩm chất cá nhân: Phẩm chất cá nhân là những đức tính tốt mà mỗi người làm công tác khuyến nông đều phải có. Đó là những điều người ta cần phải đánh giá khi tuyển lựa cán bộ khuyến nông. Những phẩm chất đó bao gồm:

- Đạo đức tác phong tốt, khiêm tốn và giản dị

- Luôn tin tưởng vào nông dân

- Lòng nhân đạo, tình cảm yêu mến đối với bà con nông dân, đặc biệt là đồng bào dân tốc thiểu số, Có tính hài hước và nhẹ nhàng trong công việc, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nông dân. .

- Tin tưởng vào năng lực của chính mình và tự giác hoàn thành công việc được giao.

- Sẵn sàng làm việc làm việc ở những vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh

V. Nội dung hoạt động khuyến nông

1. Tuyên truyền chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn của Đảng và nhà nước.

2. Truyền bá những tiến bộ kỹ thuật về thâm canh cây trồng, vật nuôi, chế biến nông sản phẩm .vv.. Nội dung phải sát thực và phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của địa phương

3. Cung cấp cho nông dân những thông tin về thị trường và giá cả nông sản phẩm và vật tư nông nghiệp để họ tổ chức sản xuất có lãi

4. Phổ biến kinh nghiệm sản xuất giỏi chọn những nông dân giỏi phổ biến kinh nghiệm sản xuất để nông dân khác cùng làm theo

5. Bồi dưỡng và phát triển kỹ năng, kiến thức quản lý kinh tế cho hộ hoặc nhóm nông dân

6. Thực hiện dịch vụ kỹ thuật và cung ứng vật tư cho nông dân: Khuyến nông có thể thực hiện các dịch vụ kỹ thuật cung cấp các giống cây, giống con và một số vật tư nông nghiệp có chất lượng cao phục vụ nông dân nhưng phải gắn trách nhiệm với kết quả sản xuất

7. Truyền bá thông tin kiến thức, lối sống văn hóa lành mạnh, kế hoạch hóa gia đình, tinh thần trách nhiệm với cộng đồng và ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường cho nông dân

VI. Hệ thống tổ chức khuyến nông

1. Trên thế giới

Mỗi quốc gia đều có một hệ thống tổ chức khuyến nông khác nhau. Điều này do đặc thù của sản xuất nông nghiệp của mỗi nước cũng như chính sách phát triển khác nhau. Hệ thống tổ chức khuyến nông cũng thay đỗi theo thời gian.

2. Hệ thống tổ chức khuyến nông ở Việt Nam.

2.1. Hệ thống tổ chức khuyến nông theo nghị đinh số 13-CP

10

Ngày 2-3-1993. Chính phủ đã ban hành nghị định số 13-CP kèm theo bản Quy định về công tác khuyến nông. Thông tư liên bộ số 02/LB/TT ngày 2-8-1993 cũng đã có những hướng dẫn cụ thể về việc thi hành nghị định số 13-CP. Tổ chức mạng lưới khuyến nông như thế nào, điều đó phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể ở từng địa phương. Chương này sẽ bàn đến một số nguyên tắc cơ bản của tổ chức khuyến nông và giới thiệu một vài mô hình tổ chức khuyến nông để chúng ta cùng tham khảo và áp dụng.

- Phải đánh giá đúng tầm quan trọng của những cán bộ khuyến nông làm việc trực tiếp với dân. Tính hiệu quả của một tổ chức khuyến nông thể hiện ở những đầu ra của nó. Đó là khâu tiếp xúc trực tiếp hàng ngày với dân. Khâu này làm tốt hay không tốt sẽ ảnh hởng đến toàn bộ tiến trình khuyến nông và khả năng sống còn của tổ chức. Vì vậy, những cán bộ khuyến nông cơ sở có một vai trò quan trọng. Họ phải được tạo điều kiện để làm tốt công việc khuyến nông.

- Tuyển lựa những cán bộ không những có năng lực mà còn phải có một thái độ, một t cách thích hợp với công việc khuyến nông. Đặc thù của khuyến nông là làm việc ở nông thôn, điều kiện công tác khó khăn, ít chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cấp trên. Do vậy nhất thiết phải tuyển lựa những người đáng tin cậy, siêng năng, tháo vát và chân thành mong muốn được phục vụ bà con nông dân.

- Phát triển mạng lới khuyến nông trên cơ sở bằng cách tuyển lựa và đào tạo cộng tác viên là những nông dân nhiệt tình và có năng lực ở địa phơng. Muốn cho kĩ thuật đợc chuyển giao đến từng hộ nông dân, nhất thiết phải xây dựng mạng lới, tuyển lựa và đào tạo các cộng tác viên tại địa phương. Những ngời này ngoài lòng nhiệt tình còn phải có năng lực công tác. Họ có thể làm việc trên cơ sở tình nguyện hoặc được trả thù lao theo từng chương trình.

- Cần một đội ngũ chuyên gia thành thạo về kĩ thuật và phơng pháp để luôn hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông. Đây là hậu phơng của những cán bộ ngoại nghiệp, lực lợng này sẽ hỗ trợ kĩ thuật và bổ sung kiến thức cho những cán bộ khuyến nông ngoại nghiệp khi cần thiết.

- Tổ chức bộ máy khuyến nông phải hết sức gọn nhẹ và năng động.

Trong điều kiện giao thông và thông tin liên lạc ở nông thôn nớc ta còn gặp nhiều khó khăn, việc có một bộ máy khuyến nông gọn nhẹ và năng động là rất cần thiết cho cán bộ hoạt động. Chỉ có một tổ chức khuyến nông năng động, có đủ điều kiện làm việc mới có thể nhanh chóng đáp ứng đợc những yêu cầu của nông dân.

Những nguyên tắc cơ bản

2.2. Hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước

2.2.1. Trung tâm khuyến nông Quốc gia

Nhiệm vụ của các tổ chức khuyến nông đã được quy định cụ thể trong thông tư liên bộ số 02/LB/TT ngày 2-8-1993 'Hớng dẫn thi hành nghị định số 13-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về công tác khuyến nông".

- Xây dựng và chỉ đạo các chương trình dự án khuyến nông về trồng trọt, chăn

nuôi, bảo vệ thực vật, thú y, bảo quản, chế biến nông sản

- Theo dõi, đôn đốc, điều phối hoạt động khuyến nông và giám sát đánh giá

việc thực hiện các chương trình dự án khuyến nông

11

- Tham gia thẩm định các chương trình dự án khuyến nông theo quy định của

Bộ NN & PTNT

- Tổ chức chỉ đạo thực hiện phổ biến và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, những kinh nghiệm về điển hình sản xuất giỏi, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức và quản lý kinh tế, thông tin thị trường cho nông dân

- Quan hệ với các tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước để thu hút

nguồn vốn hoặc tham gia trực tiếp vào hoạt động khuyến nông

- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thuật về trồng

trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp..

2.2.2. Trung tâm khuyến nông tỉnh

Theo nghị định 13/CP thì mỗi tỉnh thành lập 1 Trung tâm khuyến nông, trực thuộc Sở NN&PTNT, mỗi trung tâm có từ 3-5 phòng chức năng, biên chế từ 15-20 người tùy từng tỉnh. Nhiệm vụ của trung tâm là:

- Xây dựng chỉ đạo thực hiện các chương trình khuyến nông của Trung ương

và Tỉnh

- Phổ biến và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về nông lâm nghiệp và những kinh

nghiệm, điển hình sản xuất cho nông dân

- Bồi dưỡng kiến thức, quản lý kinh tế và rèn luyện tay nghề cho cán bộ khuyến nông cơ sở, cho nông dân, cung cấp cho nông dân những thông tin thị tr- ường, giá cả nông sản.

- Quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước để thu hút nguồn vốn hoặc

tham gia trực tiếp vào các hoạt dộng khuyến nông địa phương

2.2.3. Trạm khuyến nông huyện/ thị:

Theo quy định thì mỗi huyện thị sẽ thành lập Trạm khuyến nông, làm công tác sự nghiệp về khuyến nông. Tuy nhiên hiện nay việc hình thành trạm, và tổ chức của các trạm ở mỗi địa phơng lại có sự khác nhau, và không thống nhất. Theo tổng kết của Trung tâm khuyến nông Quốc gia thì hiện nay có 4 loại hình tổ chức của Trạm khuyến nông cấp huyện:

Một là: Trạm khuyến nông đợc trực tiếp quản lý theo ngành dọc là Trung tâm

khuyến nông tỉnh. Loại hình này gồm 30 tỉnh, chủ yếu ở phía nam

Hai là: Trạm khuyến nông trực thuộc huyện quản lý về nhân sự, chuyên môn

do ngành dọc quản lý. Loại hình này có 21 tỉnh

Ba là: Trạm khuyến nông trực thuộc Phòng NN&PTNT quản lý. Loại hình

này có 13 tỉnh

12

Bốn là: Sự nghiệp khuyến nông và quản lý nhà nớc về nông nghiệp vẫn cùng chung trong Phòng NN&PTNT, khuyến nông cha hình thành Trạm. Loại hình này có 8 tỉnh

Nhiệm vụ của Trạm khuyến nông đợc quy định cụ thể:

- Tiếp nhận những chương trình khuyến nông do Trung tâm khuyến nông tỉnh đưa xuống, tổ chức thực hiện, giám sát và báo cáo kết quả hoạt động lên Trung tâm.

- Xác định những nhu cầu khuyến nông của các xã trong huyện và tập hợp

thành kế hoạch khuyến nông tháng/quý/năm để trình lên cấp tỉnh.

- Tổ chức hoạt động khuyến nông như: Tập huấn kĩ thuật, tổ chức trình diễn phơng pháp và kết quả, đi tham quan, hội thảo đầu bờ v.v... để chuyển giao kĩ thuật cho dân.

- Hợp tác với những cơ quan nghiên cứu để khảo sát và thử nghiệm những mô hình canh tác nông lâm kết hợp, chăn nuôi và bảo vệ thực vật trên cơ sở có ngời dân cùng tham gia.

- Thông qua những phương tiện khuyến nông, cung cấp cho nông dân những thông tin cần thiết về hạt giống, cây con, phân bón, thuốc trừ sâu, giá cả thị trờng... Thu thập thông tin khoa học kĩ thuật trong những lĩnh vực khác để sẵn sàng cung cấp thông tin cho dân khi cần.

- Tổ chức và giúp đỡ nông dân tiếp cận các nguồn tín dụng để phục vụ sản

xuất nông nghiệp hoặc phát triển các hoạt động tăng thu nhập.

- Phối hợp khuyến nông với các chương trình phát triển khác ở địa phương như chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình, xoá nạn mù chữ...và những chương trình khác của các tổ chức phi chính phủ.

- Tổ chức các buổi ngoại khoá cho học sinh phổ thông trong huyện về những chủ đề có liên quan đến môi trờng, bảo vệ rừng, chăn nuôi và canh tác nông nghiệp.

- Khuyến khích và giúp đỡ dân xây dựng vườn ươm hoặc các cơ sở sản xuất

cây/con giống do hộ nông dân hoặc do cộng đồng quản lí.

- Khuyến khích và giúp đỡ dân phát triển những hoạt động sản xuất khác tăng

thu nhập cho gia đình.

- Phối hợp với những cơ quan chức năng khác nhau trong huyện như Trạm bảo vệ thực vật, Trạm thú y. để thực hiện các chương trình có liên quan tới khuyến nông.

13

2.2.4. Cấp xã

Tuỳ theo điều kiện từng địa phơng, có thể thành lập các cụm khuyến nông, mỗi cụm khuyến nông bao gồm từ 3-4 xã gần kề nhau. Trong một cụm có thể bố trí 3-4 cán bộ khuyến nông (biên chế của trạm) có chuyên môn khác nhau (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp...) để họ có thể phối hợp giải quyết những vấn đề thuộc chuyên môn trong địa bàn họ phụ trách.

Tổ chức theo Cụm khuyến nông là hình thức phổ biến trớc đây ở một số địa phương như Thái Nguyên, Bắc Kạn.. Hình thức này có ưu điểm là có sự hợp tác của các cán bộ khuyến nông có chuyên ngành khác nhau, nhưng cũng có nhược điểm là sự phân công trách nhiệm không rõ ràng, nên có xã hoạt động tốt có xã hầu như ít hoạt động, nên hiệu quả hoạt động còn có những hạn chế

Cụm trởng chịu trách nhiệm trớc Trạm khuyến nông về việc quản lí nhân sự, lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, đánh giá và báo cáo những chơng trình khuyến nông trong địa bàn.

Theo thông tư liên bộ, Bộ NN&PTNT- Ban Tổ chức cán bộ chính phủ số 07 ngày 24/4/1996, mỗi xã có một ủy viên nhân dân xã theo dõi sản xuất nông lâm nghiệp và làm công tác khuyến nông. Hiện nay do đặc thù hết sức phong phú và đa dạng của hoạt động khuyến nông ở các địa phương nên, nhiều tỉnh đã hình thành mạng lới khuyến nông tới các xã, các cán bộ này được biên chế như công chức nhà nước và làm nhiệm vụ khuyến nông xã. Tham mưu cho chính quyền địa phương về hoạt động nông lâm nghiệp. Xác định các nhu cầu của người dân. Xây dựng các kế hoạch khuyến nông và phát triển nông thôn tại các thôn bản của xã. Tập huấn kỹ thuật cho nông dân, xây dựng các mô hình trình diễn tại địa phương, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật tới người dân. Giám sát đánh giá các hoạt động khuyến nông tại các thôn bản. Ngoài ra khuyến nông cấp xã có một số nhiệm vụ sau:

Phát hiện những nông dân sản xuất giỏi, những kinh nghiệm kiến thức sản xuất trong địa bàn để báo cáo cho Trạm và phổ biến những điển hình này cho những nông dân khác.

Giúp thành lập các Ban quản lí thôn bản để quản lí các chương trình khuyên nông ở địa phơng, phát hiện những nông dân có năng lực và nhiệt tình để bồi dưỡng họ trở thành khuyến nông viên thôn bản. Thực hiện đào tạo khuyến nông và kĩ thuật cho họ để phổ cập cho nông dân.

Giúp thành lập những nhóm nông dân có cùng hoàn cảnh hoặc cùng lợi ích để

tiến hành khuyến nông cho họ.

2.2.5. Cấp thôn bản

14

Hiện nay các tỉnh rất quan tâm đến việc xây dựng mạng lới khuyến nông cơ sở, bao gồm các cán bộ kỹ thuật làm theo hợp đồng, những nông dân tiên tiến. Ở các thôn bản có thể hình thành nên các câu lạc bộ khuyến nông (Hà Nội, Cần Thơ, Long An, Sơn la, Lai Châu...), làng khuyến nông tự quản (Thái Nguyên Bắc Kạn..), hoặc nhóm hộ sở thích

Làng khuyến nông tự quản/ Ban quản lí thôn bản

Làng khuyến nông tự quản là một tổ chức nông dân ở cơ sở đợc thành lập trên tinh thần tự nguyện và nhu cầu của cộng đồng thôn bản. Với sự giúp đỡ của cán bộ khuyến nông, làng khuyến nông tự quản hoàn toàn chủ động và tự quản trong việc tổ chức phát triển sản xuất và các hoạt động khác ở địa phương.

Mục tiêu:

- Nâng cao năng lực tự quản của nông dân.

- Xây dựng kế hoạch và biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng nhu cầu của người dân trong sản xuất và phát triển thôn bản

- Tăng cường tính cộng đồng trong các hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn

Ban quản lí thôn bản : Do ngời dân tự bầu ra dới sự giúp đỡ của cơ quan khuyến nông, Ban quản lí có thể từ 3-5 ngời, bao gồm trưởng ban, các ủy viên, có thể có các đại diện của các tổ chức quần chúng khác nh hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh tham gia. Ban quản lí thôn bản có nhiệm vụ sau:

- Cùng với dân và cán bộ khuyến nông xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế cộng đồng và những chương trình khuyến nông trong thôn bản.

- Quản lí và phát triển các quỹ tín dụng và tiết kiệm trong thôn bản.

- Phối hợp và tạo điều kiện cho các nhóm cùng sở thích, các khuyến nông viên thôn bản triển khai các chương trình khuyến nông

- Theo dõi và đánh giá các chơng trình khuyến nông

- Phản ánh kịp thời nhu cầu và nguyện vọng của dân lên cụm khuyến nông.

2.2.6.Câu lạc bộ khuyến nông

Câu lạc bộ khuyến nông là tổ chức khuyến nông tự nguyện đợc chính quyền

xã cho phép hoạt động và quản lý. Có những nhiệm vụ chủ yếu nh sau:

- Tập hợp các hội viên là nông dân để tổ chức học tập tiếp thu tiến bộ kỹ thuật mới, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ quản lý, khả năng tổ chức sản xuất có hiệu quả kinh tế cao

- Tổ chức các buổi sinh hoạt câu lạc bộ để nông dân trao đổi, bàn bạc, đề xuất các nhu cầu nguyện vọng . Tạo mối quan hệ gắn bó giữa các hộ nông dân với nhau, giúp nhau khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống.

15

- Tổ chức các hoạt động dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu, cây con giống.. Câu lạc bộ có thể đứng ra làm tín chấp với các tổ chức tín dụng để giúp các hộ thành viên vay vốn đầu t sản xuất có hiệu quả

2.2.7. Nhóm hộ sở thích

Là các nhóm có chung nguyện vọng, chung sở thích và có điều kiện kinh tế,

xã hội tơng đối gần nhau. Mục tiêu chung của nhóm sở thích là:

- Nâng cao năng lực của nông dân để họ giúp đỡ lẫn nhau tự giải quyết các vấn đề khó khăn, thay vì chỉ phụ thuộc vào sự hỗ trợ bên ngoài. Nông dân có thể giúp dỡ, hỗ trợ, liên kết với nhau trong sản xuất, cùng nhau học hỏi và áp dụng các kỹ thuật mới vào sản xuất

- Giúp ngời dân đa ra đợc những vấn đề khó khăn trong sản xuất, đề xuất các

giải pháp phù hợp

2.3.8. Khuyến nông viên thôn bản

Khuyến nông viên thôn bản do dân hoặc Ban quản lý thôn bản bầu ra. Nên chọn những người có năng lực sản xuất và nhiệt tình với công tác khuyến nông. Họ sẽ được đào tạo và hỗ trợ để làm khuyến nông trực tiếp cho dân. Mỗi thôn bản cử ra từ 1-2 người, tuỳ theo quy mô của thôn bản. Nhiệm vụ của Khuyến nông viên thôn bản là

- Trực tiếp phổ cập các chương trình khuyến nông đến từng hộ nông dân

- Giám sát và báo cáo Ban quản lý hoặc cán bộ khuyến nông về việc thực hiện các hoạt động khuyến nông và tín dụng của những nhóm hộ nông dân cho mình phụ trách

- Phối hợp theo dõi những chương trình thử nghiệm và trình diễn của nông

dân

- Phản ánh kịp thời những nhu cầu và nguyện vọng của dân với Ban quản lý

và khuyến nông cấp trên

Các Viện nghiên cứu, Trung tâm , Trờng đại học, Cao đẳng , doanh nghiệp,

các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế ....tham gia công tác khuyến nông

2.2.6. Các tổ chức tham gia khuyến nông khác

16

Ngoài hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nớc thì nhiều cơ quan, trờng học viện nghiên cứu, các tổ chức phi chính phủ ...cũng là một lực lợng quan trọng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia công tác khuyến nông thông qua các kết quả nghiên cứu, xây dựng mô hình trình diễn, các lớp tập huấn, hội thảo, tham quan .. hoặc một dự án phát triển nông thôn..Thực tế trong nhiều năm qua sự đóng góp của thành phần này cũng rất quan trọng, đã góp phần rất lớn trong việc từng bớc hoàn thiện phơng pháp luận trong công tác khuyến nông..

3. Hệ thống tổ chức khuyến nông mới

Theo nghị định mới của chính phủ về khuyến nông (56/2005/NĐ-CP), hiện nay hệ thống tổ chức khuyến nông ở Việt Nam chia làm 4 tổ chức khuyến nông sau:

3.1.Tổ chức khuyến nông Trung ương:

- Trung Tâm Khuyến Nông Quốc Gia, đây là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ

Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn.

- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung Tâm Khuyến Nông Quốc Gia do bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn quy định.

3.2.Tổ chức khuyến nông địa phương

Tổ chức khuyến nông ở địa phương là đơn vị sự nghiệp, được quy định như sau:

- Tổ chức khuyến nông ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gọi là khuyến nông cấp tỉnh.

- Tổ chức khuyến nông ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được giọi là khuyến nông cấp huyện.

Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của khuyến nông địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

3.3.Tổ chức khuyến nông cơ sở

- Mỗi xã, phường, thị trấn(sau đây gọi chung là cấp xã) có ít nhất một nhân viên làm công tác khuyến nông.

- Ở thôn, bản, phum, sóc(sau đây gọi chung là cấp thôn) có cộng tác viên khuyến nông.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định số lượng và chế độ thù lao cho nhân viên khuyến nông cấp xã, cộng tác viên khuyến nông cấp thôn.

3.4. Tổ chức khuyến nông khác

- Tổ chức khuyến nông khác bao gồm các tổ chức và cá nhân như: tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức hội nghề nghiệp, tổ chức khoa học, giáo dục đào tạo,...tham gia vào việc khuyến khích, tạo điều kiện và thành lập các tổ chức khuyến nông.

- Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của tổ chức khuyến nông thuộc tổ chức, cá nhân nào thì do tổ chức, cá nhân đó quy định.

17

CHƯƠNG II. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG

1. Khái niệm

Phương pháp làm khuyến nông là cách đạt mục tiêu khuyến nông thông qua sự tác động trực tiếp giữa chủ thể khuyến nông (CBKN) và đối tượng khuyến nông (nông dân) bằng những hoạt động giáo dục,huấn luyện trực tiếp.

Căn cứ phương thức tác động giữa cán bộ khuyến nông với nông dân, phương thức truyền bá thông tin cho nông dân có thể phân chia phương pháp làm khuyến nông như sau:

2. Phương pháp tiếp xúc cá nhân (cá thể)

2.1. Khái niệm:

Phương pháp cá thể là phương pháp mà thông tin được chuyển giao trực tiếp cho từng cá nhân nông dân

2.2. Một số hình thức

2.2-1 Đến thăm nông dân

 Mục dích:

- Làm quen và tạo sự gần gủi với người nông dân và gia đình họ

-Tạo điều kiện cung cấp cho nông dân thông tin và lời khuyên về một vấn đề cụ thể

- Giải đáp những thắc mắc mà người nông dân không có cơ hội hỏi căn kẽ

- Tạo điều kiện theo dõi kết quả của công việc khuyến nông đang tiến hành

- Giúp hiểu thêm tình hình ở địa phương và những vấn đề người dân đang phải đối mặt hàng ngày.

Vạch kế hoạch cho chuyến thăm viếng

Trong chương trình công tác hàng tháng, cần vạch kế hoạch cụ thể cho những cuộc viếng thăm nông dân.Trước hết phải xác định mục đích rõ ràng cho cuộc thăm viếng. Cần thu thập trước một số thông tin về hoàn cảnh kinh tế và những hoạt động tăng thu nhập của hộ nông dân dự định đến thăm, kể cả những thành công hay thất bại của họ.Tuyệt đối không được làm nông dân hiểu lầm rằng người đến thăm chẳng biết gì về gia đình và cách làm ăn của họ.

Những công việc cần chuẩn bị trước khi đến thăm nông dân:

- Định thời gian, hẹn trước với chủ nhà nếu có thể

- Xác định rõ mục đích thăm viếng

-Xem xét lại những ghi chép của các lần đến trước đó hoặc những thông tin khác về gia đình họ

- Chuẩn bị trước những thông tin, những tài liệu chuyên môn có thể sẽ phải dùng đến

18

- Nắm rõ yêu cầu của nông dân

Thực hiện cuộc viếng thăm

Cán bộ khuyến nông khi đến thăm nông dân không phải chỉ trao đổi thông tin, các kiến thức khoa học kỹ thuật hoặc những lời khuyên mà cần dành thời gian để trò chuyện làm tăng thiện cảm và lòng tin của nông dân với chương trình khuyến nông. Hãy bắt đầu bằng những lời thăm hỏi thân tình. Cần nhớ rằng cán bộ KN phải "nhập gia tuỳ tục" Khi cả hai bên đều cảm thấy thoải mái và tin tưởng, có thể tiến hành trao đổi công việc với người dân.Trong khi trao đổi phải biết cách lắng nghe và khuyến khích người dân giải bày tâm sự của họ. Ngoài ra cần có những lời khen đúng lúc đối với người nông dân để động viên làm cho họ tự tin hơn

Cuộc trao đổi có thể bao trùm nhiều công việc khác nhau.Người nông dân có thể cần CBKN giúp thêm thông tin về một loại cây/con hay về một biện pháp kỹ thuật nào đó.Trong khả năng của mình hãy cố gắng đáp ứng nhu cầu đó của nông dân. Cũng cần thông tin cho họ những chủ trương phát triển nông lâm nghiệp của nhà nước những vấn đề liên quan đến đường lối chính sách hoặc giới thiệu những chương trình khuyến nông khác đang áp dụng trong vùng.

Những điều cần lưu ý khi đến thăm nông dân

- Đến đúng giờ hẹn

- Chào hỏi lễ phép, thân mật, chân thành và quan tâm, phải "nhập gia tuỳ tục"

- Biết khen đúng lúc

- Phương châm: Nói ít nghe nhiều,không gợi ý,khuyến khích nông dân giãi bày những khó khăn và những vấn đề của họ

- Khơi dậy sự quan tâm của nông dân

19

- Thảo luận để phát hiện vấn đề và tìm giải pháp

- Cung cấp những kiến thức kỹ thuật hay bất kỳ những thông tin gì mà họ cần

- Thống nhất với họ thời gian, mục đích của lần đến tiếp theo.

- Ghi chép đầy đủ các chi tiết của cuộc thăm viếng

Những bước tiếp theo

- Chuyển tài liệu, vật tư hoặc thông tin họ yêu cầu

- Trả lời câu hỏi chưa trả lời lần trước

Tóm lại đi thăm nông dân là công việc quan trọng nhất của người cán bộ khuyến nông nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa tổ chức khuyến nông với nông dân trong địa bàn.Nó cũng góp phần quan trọng vào việc củng cố niềm tin của nông dân,một yếu tố không thể thiếu giúp hoàn thành tốt các nhiệm vụ khuyến nông .

2.2-2 Nông dân đến thăm cơ quan khuyến nông

Mục đích

- Tạo sự gần gủi, thân thiện, tin cậy lẫn nhau

- Giúp người nông dân mạnh dạn hơn trong quan hệ

- Giúp nhà KN có điều kiện nhiều hơn giới thiệu cho nông dân những vấn đề liên quan.

Người nông dân cũng có lúc đến thăm cơ quan khuyến nông.Sự viếng thăm này phản ánh mối quan tâm của họ đối với cơ quan khuyến nông.Có những nông dân khi thành công một việc gì đó (nếu thành công có sự giúp đỡ của cơ quan KN) họ cũng sẽ tìm đến cơ quan KN để cảm ơn và mong nhận được thêm thông tin hay những lời khuyên khác.

Cần chuẩn bị những cuộc viếng thăm như vậy của nông dân mặc dầu không thể biết khi nào họ đến, nên bố trí văn phòng sao cho khi nông dân đến thăm, họ cảm thấy gần gủi như ở nhà và họ hiểu hơn công việc của cán bộ KN.

Hình thức

- Trao đổi thảo luận

- Trình bày những biểu bảng, sơ đồ, tranh vẽ

- Thăm phòng thí nghiệm và khu thực nghiệm ( nếu có )

Chú ý: Văn phòng Khuyến Nông cần bố trí sao cho:

- Nông dân dễ tìm, dễ đến (nên đặt ở nơi đi lại thuận tiện, có biểu hiện rõ ràng)

- Trong văn phòng cần có những tài liệu và thông tin khoa học kỹ thuật mới nhất, các loại tạp chí,sách báo nói về nông, lâm nghiệp hoặc những tờ rơi để trao cho họ nếu cần.

- Có bàn ghế cho nông dân ngồi

- Có những nông dân cảm thấy lúng túng khi đến văn phòng vì họ có thể chưa quen giao tiếp. Nên tỏ thái độ chu đáo, ân cần để họ không mặc cảm tự ti và sớm trao đổi với cán bộ KN một cách cởi mở những vấn đề của họ.

- Khuyến nông viên phải ghi chép tỷ mỉ những yêu cầu của nông dân

2.2-3 Trao đổi thư từ

Mục đích

- Nhằm tăng cường dung lượng thông tin trao đổi

20

- Đáp ứng kịp thời thông tin theo yêu cầu của nông dân

- Tiết kiệm được thời gian

Đôi khi cán bộ KN sẽ gửi thư cho nông dân.Thư thường gửi đi trong các trường hợp sau:

- Sau khi đi thăm một hộ nông dân,viết thư gửi những lời khuyên hoặc thông tin theo yêu cầu của hộ nông dân đó.

- Gửi những lời khuyên hoặc thông tin cho những nông dân không có điều kiện đến cơ quan KN.

Khi viết thư cần nhớ những điều quan trọng dưới đây:

- Thư viết phải ngắn gọn, đơn giản, rõ ràng và chính xác cho người đọc dễ hiểu.

- Thông tin viết trong thư phải đầy đủ và tập trung vào chủ đề cần trao đổi.

- Cố gắng trả lời càng sớm càng tốt những yêu cầu của nông dân.

- Có sao chép lại để lưu trữ

2.2-4 Trao đổi điện thoại

Ở nông thôn Việt Nam, điện thoại chưa phải là một phương tiện thông tin phổ biến. Có thể sau này khi kinh tế nông thôn phát triển, điện thoại sẽ được lắp đặt nhiều hơn và do vậy hoàn toàn có thể sử dụng chúng vào mục đích khuyến nông.

Khi trao đổi qua điện thoại nên tập trung vào chủ đề cần thiết, trao đổi cho nông dân thông tin hoặc lời khuyên ngắn gọn và đầy đủ.Trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phải nói mạch lạc và rõ ràng.

Phương pháp tiếp xúc cá nhân có một số ưu và nhược điểm sau:

Ưu điểm

- Đưa ra giải pháp phù hợp

- Nông dân tiếp thu cao do được truyền đạt trực tiếp

- Tăng lòng tin của dân đối với cán bộ khuyến nông

- Tạo mối liên hệ khăng khít giữa khuyến nông với nông dân

Nhược điểm

- Tốn thời gian, đòi hỏi phải có nhiều cán bộ khuyến nông

- Tập trung sự giúp đỡ vào một số nông dân

3. Phương pháp nhóm

Hiện nay phương pháp khuyến nông nhóm được áp dụng phổ biến nhất. đây là phương pháp tập hợp và tổ chức nhiều nông dân lại thành nhóm để tiến hành các hoạt động khuyến nông .

3-1 Khái niệm

Là phương pháp khuyến nông mà ở đó thông tin được truyền đạt cho một nhóm người có cùng chung một mối quan tâm và nhằm đạt mục đích giống nhau

21

Khi tổ chức các nhóm nông dân cần lưu ý:

- Thành viên trong nhóm phải có cùng một mối quan tâm, một lợi ích chung làm nền tảng cho sự hợp tác lâu dài. Chú ý khía cạnh về giới để tạo sự bình đẳng tránh tình trạng "nữ làm nam học"

- Nên thông qua nhóm để đem đến cho các thành viên những thông tin và những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm giúp họ giải quyết các vấn đề thuộc mối quan tâm chung của nhóm.

Nhóm nên thành lập như thế nào?

- Dựa vào mục tiêu công việc:

- Nhóm phải bao gồm những nông dân có chung nguyện vọng giải quyết những vấn đề khó khăn về sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi .v.v

- Dựa vào hoàn cảnh:

- Đồng đều về kinh tế, văn hóa, kỹ năng và có cùng mối quan tâm

- Ổn định: Số thành viên nên ổn định, khoảng 15-20 nông hộ

3.2. Ưu nhược điểm của phương pháp nhóm

Ưu điểm

- Tiếp xúc được nhiều với nông dân

- Tạo môi trường học tập sinh động, có tác dụng động viên lẫn nhau và củng cố lòng tin với nông dân

- Mang tính cộng đồng cao, mọi người trong nhóm có điều kiện quan tâm đến nhau, cùng nhau giải quyết những việc mà cá nhân không thể làm được

- Tốn ít thời gian

Nhược điểm

- Chỉ giải quyết những vấn đề chung của nhóm, ít đi sâu vào các vấn đề của từng cá nhân.

3.3 Các hình thức

3.3.1 Hội họp

Mời nông dân đến họp là một trong những phương pháp khuyến nông theo nhóm phổ biến hiện nay. Cuộc họp là nơi để khuyến nông truyền đạt cho nông dân các chính sách của nhà nước về phát triển nông thôn, những cách làm ăn mới, những biện pháp kỹ thuật mới ... Đồng thời, nông dân cũng có thể thảo luận công khai những vấn đề của họ hoặc đưa ra những đề xuất mới, những quyết định mới

Một số hình thức hội họp

+ Họp thông báo: là cuộc họp phổ biến cho nông dân một chỉ thị hoặc một thông tin mới nào đó cần cho họ và thu thập ý kiến của dân đối với những điều đã thông báo

+ Họp lập kế hoạch: Là cuộc họp thảo luận một vấn đề cụ thể nào đó trước khi đưa ra các giải pháp và những quyết định về những công việc cần làm tiếp theo

22

+ Họp nhóm có chung lợi ích: Là cuộc họp của những nhóm người có chung lợi ích (Như nhóm làm vườn, nuôi cá...) để truyền đạt và thảo luận những chủ đề riêng của nhóm

+ Họp chung cộng đồng: Là cuộc họp toàn thể cộng đồng để nghe phổ biến và thảo luận những vấn đề chung. Thỉnh thoảng khuyến nông cần tổ chức cuộc họp chung để các nhóm lợi ích khác không cảm thấy hoạt động của họ tách biệt với cộng đồng.

Trong mọi trường hợp, chỉ nên mời họp khi nhận thấy cuộc họp thực sự cần thiết và có tác dụng. Một khi đã quyết định mời họp, phải kiểm tra và chuẩn bị một cách chu đáo để đảm bảo cuộc họp thành công.

Chuẩn bi cuộc họp

- Chọn thời gian và địa điểm

-Thông báo mời họp

- Bố trí nơi họp, quyết dọn va ìsắp xếp bàn ghế, nươc uống...

- Chuẩn bị trước những thứ cần thiết như giấy bút, bảng, phấn và các phương tiện nghe nhìn

- Vạch chương trình thảo luận,thứ tự trình bày các chủ đề

- Dự định chủ toạ, thư ký (nên gợi ý cho bà con bầu chủ toạ, thư ký cuộc họp)

- Chỉ định khách mời hoặc các chuyên gia sẽ phát biểu

Điều khiển cuộc họp

Mọi công việc chuẩn bị đều tốt nhưng nếu tổ chức, điều khiển không tốt thì cuộc họp cũng khó thành công. Nông dân không thích ngồi lâu và lại càng không thích nghe những bài diễn văn dài dòng. Muốn giúp họ tập trung tư tưởng, nội dung thảo luận phải phong phú, diễn giả chỉ nên nói ngăn gọn và phải có phương tiện nghe nhì hỗ trơ. Đặc biệt phải khuyến khích sự tham gia của nông dân . Cách làm tốt nhất là :

+ Khai mạc cuộc họp

- Bắt đầu họp đúng giờ, trước tiên chào mừng những người đến tham dự họp, giới thiệu khách mời, tuyên bố mục đích cuộc họp và những nội dung sẽ thảo luận, bầu chủ toạ, thư ký

+ Điều khiển cuộc họp

- Sau đó mời chủ toạ thư ký lên điều khiển cuộc họp với sự hỗ trợ của cán bộ khuyến nông

- Trong khi điều khiển cuộc họp phải:

- Luôn nêu vấn đề để cho mọi người suy nghĩ.

- Đặt câu hỏi và kích thích cho mọi người thảo luận

- Thu thập sự kiện và ý kiến

- Đảm bảo các sự kiện và ý kiến được trình bày rõ ràng

23

- Giữ cho thảo luận đi đúng vấn đề

-Thường xuyên tóm tắt lại những điểm chính và ghi lại những quyết định quan trọng

+ Tổng kết cuộc họp

- Tóm tắt những điều đã nhất trí hay thảo luận

- Ghi nhận các vấn đề chưa được thống nhất (nếu có)

- Xác định các hoạt động sẽ tiến hành.

- Giao nhiệm vụ cho các thành viên (nếu có)

- Bế mạc: Khi cuộc họp kết thúc, phải cảm ơn những người liên quan

Chú ý:

- Thời gian họp chỉ nên kéo dài 1 đến 1 giờ 30’

- Thời điểm: Không nên họp vào những thời điểm bất lợi, như khi thời vụ khẩn trương, khi mệt mỏi và căng thẳng

- Nôi dung: ngắn gọn, cần thiết và dễ hiểu

- Sau những lần họp, phải ghi những nội dung chính đã thảo luận và các quyết định mà cuộc họp đề ra.

3.3.2.Diễn thuyết hay nói chuyện

Diễn thuyết hay nói chụyên là một phương tiện quan trọng trong việc truyền bá các thông tin trong KN.

Mục tiêu của người nói chuyện là: Sau buổi nói chuyện người nghe có khả năng kể lại cho người khác biết về các vấn đề mà bạn đã nói.

Các bước tiến hành

+ Chuẩn bị nội dung: Trước khi tiến hành nói chuyện, người nói chuyện phải chuẩn bị nội dung một cách chu đáo, theo bố cục rõ ràng và có chuẩn bị những ví dụ cụ thể để chứng minh.

+ Chiến lược trình bày:

- Cần nắm chắc nhiệm vụ:

- Nhiệm vụ đặt ra có đúng không?

- Vấn đề chủ yếu cần đạt được là gì?

- Phân tích và xác định các vấn đề

- Tập hợp và phân tích các sự kiện đã có

- Tìm kiếm dữ liệu từ các vấn đề liên quan

- Trình bày ngắn gọn, rõ ràng

24

- Làm thế nào để người nghe hiểu được cơ cấu của vấn đề một cách rõ ràng như chính người nói chuyện.

- Những lỗi thường mắc khi nói chuyện :

- Chuẩn bị kém

- Thiếu mạch lạc

- Dán mắt vào tài liệu , không quan sát người nghe.

- Đánh giá thấp khán giả

- Giới thiệu và giải thích không đầy đủ

- Dài dòng và không nêu những điểm quan trọng chính cho người nghe

- Dàn ý buổi nói chuyện

1. Giới thiệu+ khái quát chung

2. Phần nội dung

- Ý chính 1 (ý nhỏ1 + ý nhỏ 2..3)

- Ý chính 2 (ý nhỏ1 + ý nhỏ 2..3)

3. Tóm tắt và kết luận

- Trình tự nói chuyện

Toïm tàõt Kãút thuïc

Giới G thiệu , mở đầu Thaío luáûn (Nãu cáu hoíi.....)

25

Chuí âãö chênh, giaíi thêch, phaït thiãûn, láûp luáûn

- Ưu điểm

- Người nói chuyện có thể cải tiến nội dung của cuộc nói chuyện để phù hợp với yêu cầu và hứng thú cụ thể của người nghe

- Người nghe biết được người nói chuyện một cách rõ ràng và có ấn tượng rõ ràng hơn về chủ đề thông qua cử chỉ và nét mặt.

- Cung cấp cho khán giả cơ hội để hỏi các câu hỏi và thảo luận các vấn đề một cách sâu hơn.

Nhược điểm:

- Thông tin là lời nói nên dễ quên

- Khó giữ được sự hứng thú của thính giả trong cuộc nói chuyện dài

Diễn thuyết hay nói chụyên là một phương tiện quan trọng trong việc truyền bá các thông tin trong KN

+ Một vài điểm cần chú ý khi nói chuyện:

- Người nói chuyện phải nghiên cứu kỹ các tài liệu và phải nêu bật được những điểm chính

- Cần lưu ý những vấn đề làm họ hứng thú nên liên hệ chủ đề chính của buổi nói chuyện với hứng thú, kinh nghiệm và yêu cầu khán giả đồng thời kết hợp ví dụ của địa phương

- Cần phải sắp xếp buổi nói chụyên, trước hết vạch ra các điểm chính, chứng minh bằng các ví dụ và có sự tóm tắt nội dung trước lúc kết thúc .

3.3.3. Tập huấn A .Xác định nhu cầu tập huấn

Vai trò điều tra đánh giá nhu cầu tập huấn.

Trước đây, theo cách tiếp cận cũ việc đánh giá nhu cầu đào tạo không hề quan trọng trong đào tạo của khuyến nông. Người ta chỉ thực hiện các khoá đào tạo theo kế hoạch đã định trước. Thực sự việc đào tạo trong khuyến nông cần đẩy mạnh theo cách tiếp cận có sự tham gia và trong đó điều tra đánh giá nhu cầu đào tạo và một bước rất quan trọng, có tính quyết định xem việc đào tạo có đáp ứng nhu cầu của thực tế hay không. Đánh giá nhu cầu đào tạo (TNA) là một công cụ có giá trị để qua đó biết được nhu cầu của người học, những chủ đề mà họ quan tâm, từ đó làm cơ sở cho việc thiết kế chương trình đào tạo. Cần lưu ý rằng, xác định nhu cầu đào tạo nhằm tìm ra những kiến thức, kỹ năng mà người học cần chứ không phải cái mà chúng ta có thể cung cấp cho họ. Đánh giá nhu cầu đào tạo bao gồm nhiều bước với sự tham gia của nhiều đối tượng khác nhau (người dạy, người học, người xây dựng chương trình, người dân, nhà tài trợ và người sử sụng kết quả đào tạo...)

Các bước thực hiện trong điều tra đánh giá nhu cầu tập huấn.

Nông dân, nhóm sở thích

26

Điều tra đánh giá nhu cầu đào tạo được thực hiện thường nhiều bước theo sơ đồ sau

Caïn bäü âëa phæång

Âäúi tæåüng âaìo taûo.

Âäúi tæåüng âiãöu tra.

Caïn bäü khuyãún näng khuyãún lám

Caïn bäü kyî thuáût.

Caïn bäü quaín lyï.

Sơ đồ xác định đối tượng đào tạo.

Xác định đối tượng tập huấn và đối tượng điều tra.

Trong bước này cần phải xác định:

 Ai cần đào tạo?

 Mục tiêu và động cơ đào tạo của họ là gì?

 Các loại đối tượng cần điều tra là gì?

Xác định đối tượng đào tạo là trả lời câu hỏi : ai cần đào tạo? Khi tiến hành xác định đối tượng điều tra cần làm rõ và phân loại các đối tượng đào tạo, theo sơ đồ trên ví dụ có các đối tượng như nông dân, cán bộ địa phương, cán bộ khuyến nông v.v. Trên cơ sở phân loại đối tượng đào tạo sẽ xác định đối tượng điều tra phỏng vấn, bao gồm số lượng, cơ cấu theo lứa tuổi, kinh nghiệm, giới, nghề nghiệp v.v.

Danh sách người phỏng vấn

Họ và tên Giới Tuổi Nghề nghiệp Chức vụ Dân tộc vị Đơn công tác

Những thông tin về đối tượng điều tra.

loại Dân tộc Tuổi Giới tính Chức vụ Học vấn Thể điều tra Số lượng

27

Xác định nội dung điều tra.

Nội dung điều tra đánh giá nhu cầu đào tạo cần làm rõ:

- Phân tích công việc họ đang và sẽ làm.

- Những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần phải có để thực hiện công việc đó.

- Những kiến thức, kỹ năng và thái độ hiện đã có.

- Những khoảng trống về kiến, kỹ năng và thái độ cần phải được đào tạo.

- Xây dựng nội dung điều tra theo biểu sau.

Khung nội dung điều tra. Đối tượng.....

loại Kiến thức Kỹ năng Thái độ Các công việc

+/- +/- +/- Hiện có Nhu cầu Hiện có Nhu cầu Hiện có Nhu cầu

Lựa chọn phương pháp điều tra.

Để thu thập các thông tin trên, có thể sử dụng các phương pháp như phát phiếu điều tra, phỏng vấn, thảo luận, hội thảo...

Phát phiếu điều tra

Trong phương pháp này người ta xây dựng sẵn các mẫu, biểu và các câu hỏi kèm theo để gửi trực tiếp qua con đường bưu điện hay công văn cho đối tượng điều tra. Sau một thời gian các mẫu điều tra được thu hồi để tổng hơpü, phân tích thông tin.

Phỏng vấn bán cấu trúc.

Phỏng vấn bán cấu trúc là hình thức trực tiếp đặt câu hỏi cho đối tượng điều tra theo một số khung câu hỏi đã được chuẩn bị trước. Phỏng vấn bán cấu trúc cần linh hoạt để có được thông tin.

Thảo luận nhóm và hội thảo.

Thảo luận nhóm và hội thảo giúp cho việc khai thác thông tin về các đối tượng đào tạo xây dựng mối quan hệ tốt giữa các thành viên và người cán bộ thúc đẩy. Hội thảo là phương pháp khai thác và phân tích các thông tin về nhu cầu đào tạo dưới nhiều góc độ khác nhau. Giới hạn của phương pháp này là gia tăng thêm thời gian và nguồn lực trong việc thu thập thông tin.

Tổ chức điều tra.

- Thành lập nhóm điều tra khoảng 3-4 người có các chuyên môn khác nhau như lâm nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi. Nên có một người có kinh nghiệm về phát triển chương trình đào tạo.

- Tập huấn phương pháp cho các thành viên của nhóm điều tra.

- Phân tích trách nhiệm trong nhóm điều tra cho các công việc như người phỏng vấn, người quan sát, người ghi chép, người thúc đẩy.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện (thời gian, số lượng, vật liệu, phân tích trách nhiệm).

28

- Thực hiện điều tra đánh giá.

Phân tích và tổng hợp thông tin.

Sau khi điều tra và khảo sát, các thông tin rời rạc được tổng hợp và phân tích theo các chủ đề dưới dạng các biểu mẫu. Quá trình phân tích và tổng hợp thông tin bao gồm.

- Tổng hợp thông tin trên hiện trường.

- Phân tích và tổng hợp các thông tin theo các biểu mẫu.

Vấn đề quan trọng nhất là làm thế nào phân tích và tổng hợp được thông tin mang tính đại diện cao nhất từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Để thể hiện vấn đề này người ta có thể sử dụng tần suất xuất hiện của thông tin đó trong toàn bộ quá trình.

Một số bảng biểu quan trọng nhất cần được tổng hợp là:

- Tổng hợp bảng, biểu liên quan đến đối tượng điều tra.

- Tổng hợp bảng, biểu liên quan đến đối tượng đào tạo.

- Tổng hợp bảng, biểu liên quan đến tổ chức các khoá đào tạo.

Ví dụ: phân tích nhu cầu về kỹ năng trong gieo trồng một loại cây trồng ngắn ngày

Số lượng người đề xuất. Nhu cầu về kỹ năng

1. Làm đất đúng kỹ thuật 12/20

2. Xử lý được hạt giống trước khi gieo 18/20

3. Bón phân đúng liều lượng và cách thức 5/20

4. Chăm sóc đúng thời kỳ 10/20

5. Phòng trừ sâu bệnh 12/20

Hội thảo đánh giá.

Sau khi phân tích tổng các thông tin, có thể tổ chức hội thảo đánh giá. Mục đích của hội thảo nhằm.

- Trình bày kết quả điều tra trước nhóm.

- Đề xuất các khoá đào tạo và thảo luận, thống nhất với các thành viên tham gia.

29

Lưu ý trong hội thảo nên mời đầy đủ các thành viên tham gia vào qúa trình điều tra và những người sẽ liên quan tới bước của cả chu trình đào tạo. Nhờ đó, tranh thủ được ý

kiến và sự ủng hộ của các thành viên trong các bước thực hiện sau này. Cuối hội thảo cần thống nhất được các khoá đào tạo và nội dung dự thảo theo biểu sau.

Các khoá và nội dung đào tạo được đề xuất.

Nội dung Hình thức Đối tượng Thời gian Địa điểm Các khoá đào tạo.

Viết báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo.

- Hoàn thành khung báo cáo

- Xây dựng và đề xuất các khung đào tạo.

B. Chọn nội dung tập huấn Nội dung đưa vào đào tạo phải căn cứ vào nhu cầu đào tạo và xem xét đến các mặt kiến thức , kỹ năng và thái độ. Về kiến thức cần xem xét loại kiến thức gì để đáp ứng nhu cầu người học. Trong kiến thức nên chia ra làm 3 loại : Phải biết, nên biết, biết thì tốt. Tất cả kiến thức mà học viên phải biết cần được đưa vào nội dung tập huấn . Các kiến thức khác có thể trực tiếp đưa vào hay đưa vào dưới dạng tài liệu tham khảo. Trong kỹ năng cần xác định rõ các loại kỹ năng nào cần thiết và trọng điểm, các kỹ năng nào có thể chỉ trình diễn hoặc giới thiệu sơ bô. Về thái độ cần làm rõ những thay đổi gì trong thái độ là cần thiết.

Bốn nguyên tắc cơ bản để sắp xếp thứ tự các nội dung : - Đi từ đơn giản đến phức tạp. - Bảo đảm tính logic. Có thể theo thứ tự thời gian, theo chủ đề hoặc phụ thuộc vào kiểu học của học viên .

- Đi từ cái đã biết đến cái không biết - Giới thiệu nội dung theo yêu cầu thực hiện công việc

Khi lựa chọn phương pháp dạy học cần xác định ngay từ đầu là học viên sẽ học như

Các yếu tố cần quan tâm khi lựa chọn phương pháp dạy học : - Các mục tiêu : Hãy liệt kê danh sách các phương pháp mà nhờ sử dụng chúng có C. Chọn phương pháp. thế nào và chúng ta mong muốn học viên học như thế nào ? thể đảm bảo đạt được các mục tiêu khoá học .

30

- Nội dung: nên chọn nội dung vừa phải để đảm bảo các nội dung được tập huấn đầy đủ .

- Các học viên: quan tâm đến nhu cầu, năng lực của họ

Các nguồn lực như thiết bị phụ trợ, tài liệu vật liệu giảng dạy ...Điều này sẽ quyết định nào cuối cùng sẽ được lựa chọn để sử dụng

3.3.4 Trình diễn

Nông dân nói chung rất muốn nhìn tận mắt thành quả của những cách làm ăn mới, những cây con mới và những ảnh hưởng của chúng đến việc sản xuất của gia đình họ. Khuyến nông có thể thoả mãn những nhu cầu này bằng cách tổ chức các mô hình trình diễn.Trình diến có tác dụng khuyến nông rất lớn, đặc biệt là đối với những nông dân không biết đọc, biết viết. Trình diễn tạo điều kiện cho nông dân phân biệt được những gì khác nhau giữa những biện pháp canh tác mới với cách làm ăn cũ của họ. Trình diễn thực chất là phương pháp dạy và học bằng thực hành.

Yêu cầu trình diễn

- Nội dung trình diễn phải có tính khả thi và phù hợp với yêu cầu của nông dân.

- Mô hình phải đại diện (khả năng và nguồn lực của địa phương)

- Nông dân làm là chính, CBKN chỉ là người tư vấn

- Thời điểm: làm đúng thời vụ và lúc người nông dân có thể tham gia

- Ngôn ngữ dễ hiểu và cách làm đơn giản, phổ thông, dễ làm và thu hút được nhiều người tham gia.

Hình thức trình diễn:

Căn cứ vào mục đích, nội dung giảng dạy, huấn luyện, trình diễn mà chia ra hai loại sau:

3.3.4.1. Trình diễn phương pháp

Trình diễn phương pháp là gì ?

Là hình thức minh họa cách thức tiến hành một biện pháp kỹ thuật nào đó với mục đích dạy cho ngườinông dân làm thế nào để thực hiện được biện pháp kỹ thuật đó

Ví dụ: Dạy cách gieo, cách sử dụng một loại máy móc, cách chiết ghép cây ăn quả

Trong trường hợp này người nông dân đã chấp nhận áp dụng phương pháp mới và muốn biết cách tự làm lấy

Cách tổ chức trình diễn

- Xác định mục đích trình diễn

- Lựa chọn nông dân tham gia

- Xác định trình tự công việc

- CBKN làm mẫu và hướng dẫn nông dân làm theo từng công việc

- Cử một số người làm thử .

- Khơi dậy sự hăng hái của nông dân để họ tự nhận xét từng động tác .

- Nông dân tự làm, cán bộ KN theo dõi và góp ý

31

- Tìm nguyên nhân sai khác giữa phương pháp mới và phương pháp của nông dân

- Đánh giá kết quả

Ưu điểm

- Thu hút được nhiều người tham gia cùng một lúc

-Nông dân dễ hình dung và có thể tham gia ngay vào buổi trình diễn nên họ nắm chắc kỹ thuật làm hơn so với trường hợp họ nghe giảng bài một cách thụ động trong lớp học

- Sau khi trình diễn nông dân có thể áp dụng ngay vào thực tế sản xuất của gia đình họ

Nhược điểm: Nếu nhóm quá đông người sẽ có một số không được nghe nhìn và thực hành đầy đủ

3.3.4.2.Trình diễn kết quả

Trình diễn kết quả là gì ?

Là chỉ cho nông dân thấy kết qủa của một cách làm ăn mới hoặc một kỹ thụât mới trong điều kiện cụ thể ở địa phương .Trong trình diễn kết quả, so sánh là yếu tố rất quan trọng (ví dụ : trồng giống lúa mới so với giống lúa cũ, giữa có bón phân và không bón phân).

Với phương châm đối với nông dân "trăm nghe không bằng một thấy ". Khi nông dân được tận mắt thấy thành quả của một cách làm ăn mới, họ sẽ mạnh dạn làm theo lời khuyên của cán bộ KN. Trình diễn kết quả không những thuyết phục nông dân mà còn khuyến khích được họ tích cực áp dụng cách làm mới.

Nguyên tắc cơ bản

- Có sự tham gia của người dân và thực hiện trên ruộng họ

- Đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, có chủ định áp dụng

- Trình diễn cũng là một lớp học: cần không gian,thời gian, vật liệu, phương pháp để đạt đến mục tiêu.

- Kỹ thụât mới đã được khẳng định tại địa phương, có kết quả rõ ràng và dễ thuyết phục

- Nông dân đang cần kỹ thụât đó (phù hợp với yêu cầu của nông dân)

Các bước thực hiện

+ Bước 1:Chuẩn bị

* Căn cứ vào kế hoạch khuyến nông của xã/huyện . CBKN bàn bạc cụ thể với địa phương để cùng nhau xây dựng kế hoạch chi tiết. và chuẩn bị . Có thể dựa vào các câu hỏi dưới đây để chuẩn bị :

- Mục đích trình diễn là gì ? Tại sao trình diễn là phương pháp khuyến nông thích hợp nhất đối với chủ đề này ? Nó đem lại những tác dụng gì?

- Khi nào sẽ tổ chức trình diễn ? thời gian nào (ngày/thàng) nào là thích hợp nhất cho nông dân và việc áp dụng chủ đề khoa học sẽ trình diễn?

- Nên trình diễn ở đâu? Địa điểm nào thuận lợi nhất cho tất cả nông dân ?

Phải chuẩn bị thật chi tiết các câu trả lời những câu hỏi nói trên. Điều quan trọng là những lý do dẫn tới việc tổ chức trình diễn phải xác đáng và phải thật sự tin tưởng rằng trình diễn sẽ nhất định đem lại lợi ích thoả đáng cho nông dân.

32

Càng chuẩn bị kỹ càng bao nhiêu, càng có cơ hội tổ chức tốt cuộc trình điễn bấy nhiêu. Công việc chuẩn bị gồm :

- Tham khảo người dân địa phương để họ có ý kiến và giúp đỡ

- Lập một bản kế hoạch chi tiết nêu rõ các chủ đề sẽ thể hiện, thứ tự tiến hành các công việc nguồn lực cần thiết kể cả phần đóng góp của người dân địa phương.

- Thu thập thông tin và những tài liệu liên quan đến nội dung trình diễn để tham khảo trước nhằm bảo đảm cho chủ đề trình diễn trở nên quen thuộc và dễ thực hiện hơn.

- Kiểm tra kỹ để đảm bảo có sẵn những công cụ hỗ trợ cần thiết (ví dụ giống, nông cụ, phương tiện nghe nhìn...)

* Lựa chọn nông dân tham gia và đến tận hộ để thống nhất những nội dung, cách làm, thời gian và thoả thuận hợp đồng với hộ nông dân..

* Thiết kế mô hình và xây dựng quy trình kỹ thuật thực hiện mô hình

*Tập huấn quy trình kỹ thuật và phát tài liệu cho hộ nông dân tham gia mô hình

+ Bước 2: Thực hiện mô hình:

- Xây dựng mô hình (có so sánh đối chứng). Những ngày đầu triển khai mô hình CBKN phải có mặt tại hiện trường để hỗ trợ và giám sát việc thực hiện quy trình của nông dân

- Thường xuyên đến thăm,theo dõi, đo đếm và ghi chép các số liệu cần thiết

- Nếu thấy mô hình có triển vọng thì tổ chức trình diễn

- Thông báo rộng rãi hoạt động trình diễn nhằm đảm bảo cho nông dân biết chắc chắn ngày giờ và nơi thực hiện trình diễn.

- Đến thăm hiện trường trình diễn lần cuối nhằm bảo đảm mọi thứ đã được chuẩn bị

+ Bước 3: Tổ chức trình diễn

Trong quá trình trình diễn, vai trò của cán bộ khuyến nông là giám sát chứ không làm hết tất cả các công việc. Cần chủ động giúp đỡ những nông dân trực tiếp thực hiện trình diễn và khuyến khích những nông dân khác tham gia càng nhiều càng tốt. Muốn đảm bảo cho tất cả mọi người tham gia thu nhận được kết quả tốt cuộc trình diễn cần phải:

- Chào mừng những người đến tham gia, làm cho họ thấy vui vẻ, cảm thấy tin tưởng vào những gì họ sắp thu nhận được từ cuộc trình diễn.

- Giải thích rõ mục đích trình diễn, những kết quả và hy vọng có thể đạt được, những công việc của các giai đoạn khác nhau trong quá trình trình điễn.

- Phân phát tài liệu

- Cán bộ khuyến nông chịu trách nhiệm trình diễn hoặc giúp đỡ nông dân thực hành trình diễn. Làm từ từ, vừa làm vừa giải thích, trình bày ngắn gọn, dễ hiểu

- Khuyến khích ND đặt câu hỏi và giải đáp thắc mắc của nông dân Nếu nông dân nào muốn làm thử sẵn sàng hướng dẫn họ làm.

-Tóm tắt lần cuối những thông tin chủ yếu về vấn đề trình diễn, những ý định được nêu ra.

- Kết thúc trình diễn cảm ơn tất cả những người đã tạo điều kiện và tham gia cuộc trình diễn và đồng thời nêu lên một số công việc sẽ làm tiếp theo.

33

+ Bước 4: Những công việc làm sau trình diễn

Thường sau mỗi lần trình diễn đều có những yêu cầu hoặc có quyết định đưa ra.Nhiệm vụ của CBKN là tiếp tục thoả mãn những yêu cầu hoặc thực hiện quyết định trên. Nếu không, cuộc trình diễn sẽ ít có tác dụng hoặc không đem lại kết quả cụ thể .

Một việc quan trọng khác cần làm sau cuộc trình diễn là viết báo cáo và đánh giá kết quả trình diễn, nêu rõ ý kiến người tham dự kèm theo danh sách những người tham gia trình diễn.

Ưu điểm

- Dễ thuyết phục nông dân

- Nông dân hiểu được cách làm từ đầu đến cuối trên thực tế

- Phát huy được tính sáng tạo của nông dân

- Thắt chặt mối quan hệ giữa CBKN với nông dân

- CBKN có cơ hội học hỏi từ nông dân

Nhược điểm

-Thời gian đòi hỏi dài

- Chi phí lớn

- Có thể thất bại do những điều kiện trình diễn không đáp ứng (như khí hậu, thời tiết...)

So sánh 2 phương pháp trình diễn

Trình diễn phương pháp Trình diễn kết quả

Mục đích Hướng dẫn nông dân biết làm một biện pháp kỹ thuật nào đó Thuyết phục nông dân áp dụng TBKT mới và hướng dẫn họ làm kỹ thuật đó

Cách thức tiến hành Kết hợp lý thuyết và minh họa bằng thực hành không có sự so sánh Tiến hành như một thực nghiệm tiến bộ có sự so sánh và hướng dẫn cách làm

Thời gian Chỉ trong thời gian tập huấn Thường kéo dài một vụ hoặc chu kỳ STPT của 1 cây trồng/vật nuôi

Địa điểm Tại nơi hội họp / tập huấn Tại ruộng nông dân

3-3.5 Hội thảo/hội nghị đầu bờ

Mục đích: Hội thảo đầu bờ có tác dụng phổ biến rộng rãi cách làm ăn mới hoặc kết quả của một cuộc trình diễn. Mục đích của hội thảo đầu bờ là giới thiệu một phương thức làm ăn mới hoặc một tiến bộ khoa học kỹ thuật mới ngay tại hiện trường nhằm cổ vũ càng nhiều nông dân tham gia càng tốt ( chủ yếu để đánh giá kỹ thuật ) .

Nguyến tắc:

- Hội thảo đầu bờ tốt nhất là tổ chức ngay tại điểm trình diễn thực hiện trên ruộng, chuồng trại ... của nông dân.

- Phải do chính nông dân báo cáo giới thiệu quá trình làm

34

- CBKN chỉ là hỗ trợ chủ hộ giới thiệu sáng kiến hoặc kết quả trình diễn của họ. Hướng dẫn để hội thảo không đi lệch mục tiêu và sẵn sàng trả lời các câu hỏi của những người tham gia.

Các bước tiến hành:

+ Bước 1: Chuẩn bị

* Căn cứ vào kết quả của mô hình trình diễn, CBKN bàn bạc cụ thể với Trạm khuyến nông và địa phương để xây dựng kế hoạch.

* Thảo luận chi tiết với hộ nông dân có mô hình về dự định về hội thảo :

- Nội dung cuộc hội thảo đầu bờ, thời gian thực hiện, số lượng người tham gia..

- Những thông tin những số liệu cần trao đổi với đoàn.

- Cách tiến hành và nhận xét kết quả

- Những phương tiện cần thiết

- Chuẩn bị kinh phí (nếu cần)

* Lập kế hoạch chi tiết bằng cách trả lời các câu hỏi sau:

- Mục đích của hội thảo đầu bờ là gì ?

- Hộ nông dân nào sẽ tham gia hội thảo? số lượng bao nhiêu ?

- Thời gian tiến hành khi nào là phù hợp?

- Kinh phí trợ giúp, phương tiện (loa cầm tay, tranh ảnh, tờ gấp, tài liệu phát.. )

- Liệt kê trình tự tiến hành các công việc

- Thông báo mục đích nội dung, thời gian và địa điểm cho các thành viên được mời tham gia trước 1 tuần.

+ Bước 2: Thực hiện

* Toàn bộ đoàn gặp chủ hộ tại địa điểm có mô hình

* CBKN giới tiệu mục đích, nội dung và chương trình làm việc

* Chủ hộ mô hình giới thiệu toàn bộ nội dung, cách thức tiến hành và nhận xét kết quả đạt được. Sau đó yêu cầu mọi người dành thời gian quan sát trực tiếp mô hình và chuẩn bị những câu hỏi, những ý kiến nhận xét của mình cho thời gian thảo luận tiếp theo.

* Dành thời gian cần thiết cho các thành viên trong đoàn và chủ hộ trao đổi, tranh luận và phát biểu nhận xét, cảm tưởng của mình.

* Rút ra kết luận và thống nhất quan điểm.

+ Bước 3: Tổng kết đánh giá

* Có thể tiến hành đánh giá kết qủa hội thảo đầu bờ ngay tại mô hình .

* Thống nhất kế hoạch sắp tới:

- Có bao nhiêu hộ áp dụng kết quả mô hình?

- Những khó khăn gì khi áp dụng? Và những yếu cầu trợ giúp từ phía khuyến nông

- Kế hoạch triển khai nhân rộng cho các hộ muốn áp dụng

35

- CBKN viết báo cáo kết quả hội thảo gửi cơ quan

3-3.6.Tham quan

Mục đích

- Cung cấp thông tin cho sự nhận biết của nông dân

- Nông dân nhận thức được vấn đề trong thời gian ngắn

- Trao đổi và học hỏi kinh nghiệm của chính nông dân đã làm

- Có điều kiện so sánh cách làm ăn và chia sẻ kiến thức

Yêu cầu

- Người tham quan phải thực sự có nhu cầu

- Kỹ thuật mới có kết quả rõ ràng và đã được khẳng định

- Kỹ thuật đó chưa có ở địa phương nhưng có thể áp dụng ở địa phương

Cách tiến hành

- Xác định mục đích tham quan

- Lựa chọn mô hình, địa điểm

- Lập kế hoạch chi tiết, xây dựng lịch trình tuyến đường đi và nội dung tham quan

- Làm tất cả các công việc chuẩn bị và liên hệ cần thiết

- Tổ chức đoàn: nên tổ chức với quy mô 20 - 30 người, để dễ quản lý, chi phí vừa phải và dễ thảo luận

- Hướng dẫn người đi tham quan những vấn đề liên quan

+ Tổ chức tham quan:

- Người chủ của mô hình báo cáo kết quả về việc thực hiện mô hình

- Chất vấn về những vấn đề chưa rõ

- Ghi chép đầy đủ các vấn đề

- Tổng kết, đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm và viết báo cáo chuyến đi

Ngoài những điều nói trên, cần đặc biệt lưu ý những vấn đề dưới đây:

- Nếu có thể, nên đến thăm địa phương mà đoàn tham quan sẽ tới, để nắm được những điều kiện địa phương, đường sá đi lại và hành trình thực tế của chuếyn đi.

- Hạn chế số lượng các điểm tham quan ở mức cho phép, chọn ít điểm nhưng chất lượng tốt.

- Khuyến khích chủ mô hình dẫn dắt chuyến tham quan và làm tất cả các công việc giới thiệu và trả lời các câu hỏi.

- Chuẩn bị chu đáo thức ăn đồ uống và nơi nghỉ ngơi cho các thành viên đi tham quan.

- Đánh giá kết quả chuyến tham quan và viết báo cáo tóm tắt các sự kiện trong chuyến đi và những kết luận như: khả năng tiếp thu và mở rộng kỹ thuật mới, rút kinh nghiệm ...

36

Đi tham quan là một biện pháp tốt trong khuyến nông nhằm tạo điều kiện cho nông dân "Trăm nghe không bằng một thấy" và khuyến khích họ trao đổi kinh nghiệm, học được các bài học bổ ích từ những địa phương khác nhau.

4. Phương pháp thông tin đại chúng

Thông tin là những ý tưởng, những ý thức, những sự kiện mà con người có thể hiểu

Truyền thông là quá trình truyền đạt thông tin từ người này đến người khác một cách

4.1. Khái niệm - Khái niệm thông tin : biết về nó nhờ có sự trao đổi với nhau hoặc do con người nhận biết bằng các giác quan. - Khái niệm truyền thông : trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện, thiết bị thông tin

Trong thực tế hiện nay người ta đã sử dụng rất nhiều các phương tiện thông tin đại chúng khác nhau như đài, tivi, tờ rơi, áp phích... để cung cấp thông tin khuuến nông cần thiết cho đại đa số nông dân tại cùng một thời điểm .  Ưu điểm

- Cùng một lúc có thể đưa thông tin đến được với nhiều người, phục vụ cho đông đảo nông dân những thông tin quan trọng kịp thời. - Chi phí thấp

 Nhược điểm - Không thể trao đổi kỹ lưỡng về kỹ năng và trả lời được những câu hỏi mà nông dân yêu cầu ngay. - Không thể làm thay được công việc của CBKN

- Tuyên truyền để giúp nông dân nhận thức được những sáng kiến mới và động viên

- Đưa ra lời khuyến cáo đúng lúc (ví dụ: khả năng bùng nổ của một loại sâu bệnh

- Mở rộng phạm vi ảnh hưởng của các hoạt động KN (ví dụ :Tuyên truyền mô hình

- Trả lời thắc mắc của nông dân. Thường thì lời khuyên về cách khắc phục một vấn

- Nhắc đi nhắc lại nhiều lần một lượng thông tin hoặc một lời khuyến cáo cho nông

Vì vậy, chỉ sử dụng phương pháp thong tin đại chúng trong những trường hợp sau đây: họ đẩy mạnh sản xuất. nào đó và hướng dẫn nông dân biện pháp xử lý) trình diễn..) - Chia sẻ kinh nghiệm với những nông dân ở địa phương khác (ví dụ: thành công về mô hình VAC của nông dân ở một địa phương nào đó nếu được phát trên đài sẽ có tác dụng khuyến khích nông dân ở địa phương khác làm theo) đề nào đó nếu được phát trên đài, ti vi, báo chí sẽ được nhiều người biết đến. dân để làm cho họ nhớ kỹ và lâu hơn 4.2.Nguyên tắc sử dụng phương tiện thông tin đại chúng

- Tiếp cận được phương tiện thông tin (có radio, tivi..) - Có nghe hoặc có xem (có người có đài nhưng không nghe bao giờ) - Nghe hoặc xem một cách chăm chú. Muốn vậy, thông tin phải đáp ứng nhu cầu của

- Hiểu được thông tin

Muốn sử dụng hiệu qủa các phương tiện thông tin đại chúng trong công tác khuyến nông người nông dân phải: nông dân và được trình bày hấp dẫn . Thông tin khuyến nông thường có tính giáo dục, cho nên nếu không có kết cấu chặt chẽ sẽ làm cho người nghe/xem chóng chán, nếu dài quá sẽ làm họ chóng quên . Vì vậy, thông tin phải : - Đơn giản và ngắn - Được nhắc đi nhắc lại nhiều lần - Có kết cấu chặt chẽ

37

5. Triển lãm

Là phương pháp giới thiệu thông tin thông qua trưng bày các hàng hóa sản phẩm, mô hình, mẫu vật .. có kèm theo quy trình, thuyết minh hoặc tổ chức thảo luận .. đồng thời là nơi mua bán sản phẩm hàng hóa, ký kết hợp đồng .. .

5.1.Tính chất của triễn lãm :

Có thể hoàn toàn thương mại như hội chợ cũng có thể mang tính tuyên truyền giáo dục hoặc kết hợp lẫn nhau

5.2. Các bước trong quá trình trình lãm

+ Chuẩn bị đề cương : Đề cương phải xác định rõ chủ đề, mục đích triễn lãm, phải phù hợp với nhu cầu người xem và kích thích được thành phần tham dự triển lãm

+ Xác định thành phần tham gia, hiện vật, tư liệu có thể trưng bày

+ Xác định quy mô tổ chức như các yếu tố thời gian, kinh phí, địa điểm

+ Thông báo cho các thành phần tham dự triển lãm

+ Quảng cáo với dân chúng về cuộc triển lãm

+Thi công triển lãm

+Tiến hành triển lãm

5.3.Thế nào là một triển lãm tốt:

Một triển lãm tốt là tổng hợp của rất nhiều các phương tiện thông tin. Sản phẩm trưng bày được đặt ở những địa điểm phù hợp với chủ đề, thuận lợi cho người xem và được bố trí hấp dẫn, dễ quan sát.

 Những điểm cần chú ý khi trưng bày một triển lãm :

- Sử dụng phương pháp đa phương tiện thông tin:

Mỗi một phương tiện thông tin khác nhau đều có ích cho việc đạt mục đích: Hình ảnh mẫu vật cung cấp thông tin thực tiễn, tờ gấp nhắc nhở khi trở về nhà...

- Nên có nhiều thành phần tham gia :

Trong triển lãm sự tham gia của nhiều thành phần là rất cần thiết. Các tổ chức Hội đoàn và lực lượng học sinh sẽ giúp phần nội dung và hình thức thêm phong phú và phù hợp nhiều đối tượng.

- Chọn địa điểm thích hợp :

Nên bố trí nơi đông dân cư, có nhiều người qua lại thường xuyên .. cần tạo mọi điều kiện để mọi người có thể vào khu triển lãm mà không có cản trở nào.

- Thu hút sự chú ý của người xem:

Cần sử dụng màu sắc hấp dẫn, xếp đặt khác thường và triển lãm phải liên quan đến những gì người xem đang cần .

- Thông tin nên đơn giản :

Các thông tin cần được trình bày sao cho dễ hiểu. Các chú thích và mẫu vật trưng bày phải đặt sao cho dễ nhìn.

- Đặt tên cuộc triển lãm phải thích hợp và ngắn gọn

- Có tài liệu để phân phát cho người xem

38

- Chọn người hướng dẫn : đẹp, nắm vững vấn đề

5.4. Câu hỏi đánh giá

Ai sẽ xem triển lãm ? Họ là nam hay nữ, trẻ hay già? Những triển lãm họ đã xem ? Những gì họ có thể nhớ được sau khi xem triển lãm 1 tháng ? Họ có giữ và sử dụng các tờ gấp không ?

 Ưu điểm

+ Thu hút được nhiều người

+ Kích thích sự quan tâm của nông dân đối với kỹ thuật mới

+ Kích thích nhà nghiên cứu và sản xuất phục vụ đúng yêu cầu của nông dân

 Nhược điểm

+ Tốn thời gian và kinh phí

+ Một số khách hàng chỉ xem để giải trí

6. Tổ chức hội thi khuyến nông

Là phương pháp khuyến nông theo kiểu “ từ nông dân đến nông dân “. Thông qua hội thi mà nông dân có điều kiện so sánh, học tập trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Đây là phương pháp mà thông tin được tập trung hóa, vì vậy năng lực truyền bá cao so với khi thông tin còn ở phân tán trong nông dân.

6.1.Mục đích yêu cầu

- Tạo không khí thi đua giữa nông dân với nông dân của các địa phương trong học tập kỹ thuật, đầu tư thâm canh và giao lưu, phát triển công tác khuyến nông .

- Tạo điều kiện để các địa phương có dịp trao đổi kinh nghiệm sản xuất và khuyến nông với nhau, tăng cường đoàn kết .

- Tạo cơ hội để các nhà lảnh đạo, quản lý, khoa học kỹ thuật tiếp xúc với nông dân để có thông tin hai chiều, giúp nông dân và học hỏi kinh nghiệm, tạo điều kiện liên kết, hợp tác, bổ sung kiến thức.

6.2.Lập ban chỉ đạo hội thi

- Các đơn vị đồng tổ chức hội thi cử đại biểu tham gia Ban chỉ đạo .

- Có quyết định thành lập Ban tổ chức hội thi KN

- Có quyết định thành lập Ban giám khảo (hoặc hội đồng tư vấn )

- Có quyết định thành lập ban thư ký giúp việc Ban tổ chức và Ban giám khảo

6.3.Đối tượng dự thi

Cấp hội thi:

Toàn quốc : Sau khi thi tuyển từ các vùng.

Cấp tỉnh : Sau khi tuyển chọn từ các huyện

Cấp huyện : Sau khi tuyển chọn từ các xã

Đối tượng :

39

Là nông dân sản xuất giỏi, các nhóm, câu lạc bộ khuyến nông cơ sở .. được bình chọn hoặc qua thi truyển hoặc hội viên đang sinh hoạt trong các tổ chức của nông dân hoặc

khuyến nông cơ sở. Không phải là cán bộ kỹ thuật đại học nông nghiệp được hội Nông dân hoặc Trung Tâm KN tỉnh giới thiệu.

6.4.Nội dung thi

- Kiến thức nông nghiệp

- Nghiệp vụ và kỹ năng khuyến nông

- Kiến thức tổ chức quản lý sản xuất ở hộ gia đình

6.5. Thể loại

- Trả lời câu hỏi vấn đáp, trắc nghiệm và làm bài tập

- Trò chơi đố vui

- Các vở kịch, tấu chèo, cải lương...

6.6.Các bước tiến hành

- Xây dựng điều lệ hội thi, chương trình hội thi và phổ biến tới các đơn vị thuộc các cấp

- Thành lập ban tổ chức, chọn người dẫn chương trình, kịch bản, đạo diễn..

- Tổ chức hội nghị triển khai hướng dẫn các bước tổ chức hội thi

- Xây dựng câu hỏi, đáp án

- Các cơ sở (huyện, xã..) tuyển chọn thí sinh dự thi từ dưới lên .

- Tiến hành vòng thi đấu loại, bán kết, chung kết .

6.7. Hình thức chuẩn bị hội thi

+ Mỗi tỉnh chọn 6 thí sinh (nông dân) để thành lập một đội tuyển dự thi.

+ Chọn đội tuyển :

- Đúng đối tượng dự thi, giới thiệu qua tuyển chọn

- Gửi danh sách đúng thời gian quy định

+ Các đội bốc thăm để chia thành 2 bảng thi đấu theo mô hình "đội thi đấu"

- Vòng 1: Loại trực tiếp

- Vòng 2: loại trực tiếp

- Vòng 3: Chung kết tranh giải nhất, nhì , ba

6.8. Cách thức thi : Có thể theo đội hoặc từng cá nhân trả lời

Ví dụ: Mỗi đội phải trả lời 10 câu hỏi vấn đáp (mỗi câu quy định 1 điểm)

- 5 câu theo thể thức trắc nghiệm chọn số, mỗi đội có 15 giây chuẩn bị cho mỗi câu hỏi .

- Văn nghệ

- Tiếp theo là câu hỏi theo thể thức ai nhanh hơn thông qua bấm chuông để giành quyền ưu tiên trả lời, có 30 giây chuẩn bị cho mỗi câu hỏi .

- 10 câu hỏi do Ban giám khảo (hội đồng tư vấn) chuẩn bị có đáp án thang điểm

40

( Nếu 10 câu hỏi chính thức mà 2 đội bằng điểm thì sẽ thi tiếp câu hỏi phụ . Câu hỏi phụ cũng do Ban Giám khảo chuẩn bị)

Người dẫn chương trình thông báo số điểm và thời gian quy định theo đáp án. Nếu có vướng mắc thì hỏi ý kiến Ban Giám Khảo.

Ban Giám khảo hội ý cùng 2 người dẫn chương trình để quyết định số điểm .

- Mỗi đội tự chọn đại diện để trình bày và bổ sung ý kiến trong thời gian quy định, nhưng một người không được trả lời qua 3 câu hỏi .

Có chuông để thông báo thời gian suy nghĩ, chuẩn bị phương án trả lời các câu hỏi. Nếu phạm quy thì mất quyền trả lời.

- Giải thưởng chính htức nhất, nhì, ba và khuyến khích - Giải thưởng cho các cá nhân tham gia: Nhiều tuổi nhất, ít tuổi nhất - Giải thưởng cho khán giả góp phần trả lời hay - Giải thưởng cho khán giả có câu hỏi hay. - Bằng khen của Ban Tổ chức hội thi

41

- Kinh phí khuyến nông các cấp - Đơn vị doanh nghiệp tài trợ - Các đơn vị đồng tài trợ đóng góp - Những tổ chức, cá nhân hảo tâm ủng hộ Các đội còn thi đấu theo hình thức "câu hỏi giao lưu". Mỗi đội chuẩn bị trước câu hỏi của đội mình báo cáo bán giám khảo. Sau khi hỏi, đội bạn trả lời, đội hỏi nêu đáp án. Nếu cần thiết khán giả trả lời hoặc trả lời bổ sung. 6.9. Giải thưởng cuộc thi: 6.10. Kinh phí hội thi

Chương III: Khuyến nông theo định hướng thị trường

I. Đặc điểm của thị trường nông sản phẩm

1.1. Đặc điểm chung về thị trường nông sản

a. Giao động giá ngắn hạn

Giá của các ngành hàng nông nghiệp có thể thay đổi đáng kể trong một thời

gian ngắn (một tháng, một tuần, thậm chí trong ngày). Những thay đổi này thường là

hệ quả của thay đổi về cung cầu. Các sản phẩm dễ thối hỏng thường có giá dao động

nhất do không thể lưu trữ trong thời gian dài. Sự dao động giá ngắn hạn khiến người

nông dân khó đoán trước giá bán cho sản phẩm của họ.

b. Tính mùa vụ của giá

Giá của nhiều sản phẩm nông nghiệp thường có tính mùa vụ, nguyên nhân của

hiện tượng này là do tính mùa vụ của cung. Trong vụ thu hoạch, lượng cung lớn trên

thị trường khiến cho giá giảm. Khi vụ thu hoạch kết thúc lượng cung giảm xuống và

giá lại tăng lên.

Tuy nhiên không phải sản phẩm nông nghiệp nào cũng có tính mùa vụ. Nguồn

cung của một số ngành hàng nông nghiệp tương đối ổn định trong cả năm khiến giá

không dao động nhiều qua các vụ. Sau đây là một số yếu tố quan trọng làm ổn định

nguồn cung và giá trong năm:

- Vụ thu hoạch kéo dài hoặc đa vụ

- Lịch thu hoạch đa dang trong cả nước.

- Nhập khẩu từ nước khác trong thời kỳ trái vụ

- Lưu kho

Price

Supply

Đầu vụ thu hoạch Giữa vụ thu hoạch

Cuối vụ thu hoạch

Sơ đồ :tính mùa vụ của giá

42

Bên cạnh cung, cầu cũng ảnh hưởng tới sự dao động về giá. Có một số thời

điểm cụ thể trong năm làm giá thay đổi do sự thay đổi của cầu. Ví dụ điển hình sự

tăng giá do cầu thay đổi ở Việt Nam là vào dịp lễ tết…

c. Sự giao động về giá qua các năm cao

Một đạng trưng khá phổ biến của thị trường nông nghiệp là giá thay đổi khá

nhiều từ năm này qua năm khác. Sự giao động về giá này phản ánh sự thay đổi đáng

kể về cung. Nguồn cung trong nông nghiệp lại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời

tiết không ổn định

Phản ứng của nông dân đối với sự thay đổi về giá có thể làm tăng sự không ổn

định của thị trường. Sự tăng giá của một ngành hàng có thể khiến người nông dân

mở rộng diện tích sản xuất và gia tăng thâm canh. Điều này có thể dẫn tới quá nhiều

cung và giá lại giảm xuống. Ngược lại, nếu giá thấp người nông dân lại phản ứng

bằng cách giảm diện tích canh tác và đầu vào cho sản xuất.

d. Rủi ro cao

Marketing trong nông nghiệp là một họat động rủi ro. Nguyên nhân chính là

sự do động giá ngắn và trung hạn. Giá thị trường tại thời điểm thu hoạch khiến người

sản xuất không bù đắp các chi phí sản xuất hoặc thấp hơn so với dự đoán của họ.

Người nông dân và thương nhân cũng có thể gặp phải rui ro là sản phẩm của

họ có thể bị từ chối hoặc bán giảm giá do chất lượng thấp dẫn tới những tổn hại về

mặt tài chính. Sản phẩm nông nghiệp dễ bị hư hỏng hoặc giảm chất lượng trong quá

trình vận chuyển, bốc dỡ hoạc lưu kho nên dễ bị nhưng rui ro do hoạt động này mang

lại.

Một rủi ro khác mà các thương nhân phải ghánh chịu là sản phẩm bị lẫn tập

chất. Người nông dân họ không nhận ra răng chỉ cần một lần người mua phải hàng

chất lượng kém họ sẽ mất lòng tin và sẽ không mua hàng hoặc trả giá thấp hơn cho

hàng hóa ở khu vực đó

e. Chi phí marketing cao

Giá mà người tiêu dụng cuối cùng nhận được thường cao hơn rất nhiều so với

mức giá mà người nông dân nhận được

Khi có được các dữ liệu có liên quan, chi phí marketing chính là cơ sở giải

thích có lý nhất về sự khác biệt giữa giá bán ra của người sản xuất và giá bán lẻ. Ví

43

dụ :

- Thu gom các sản phẩm nông nghiệp từ các nông hộ nhỏ, lẻ rất tốn kém; Các

sản phẩm nông nghiệp thường phải vận chuyển qua quãng đường dài, khó khăn

trước khi tới được người tiêu dùng;

- Trước khi tới người tiêu dùng, các sản phẩm phải qua quá trình làm sạch, sấy

khô, đóng gói và quảng cáo để được người tiêu dùng chấp nhận;

- Các hình thức chế biến phức tạp đôi khi đòi hỏi chi phí đáng kể

- Có thể phát sinh thêm các chi phí do quá trình lưu kho

- Các sản phẩm thường bị hư hỏng

f. Thông tin không đầy đủ

Người nông dân thường có kiến thức và hiểu biết hạn chế về thị trường và

thiếu thông tin về nguồn cung, cầu và giá. Điều này hạn chế khả năng tiếp cận

những cơ hội có lợi, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và thương thuyết giá cả

của họ.

Mặc dầu có nhiều thông tin hơn so với người nông dân, các thương nhân và

chủ các cơ sở chế biến cũng có thể thiếu các thông tin quan trọng. Thiếu các thông

tin về khu vực sản xuất cũng có thể làm tăng các chi phí thu mua. Thiếu tiếp

cận thông tin dẫn tới rủi ro marketing cao và hạn chế khả năng hướng tới các

thị trường có lợi và khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường. Như vậy,

sự thiếu thông tin của cả người dân và thương nhân đều có tác động không tốt tới

mức giá mà người dân/người sản xuất nhận được.

II. Thông tin thị trường

2.1. Khái niệm thông tin thị trường

Thông tin thị trường là tất cả các thông tin về mua và bán các sản phẩm và

dịch vụ. Khái niệm này không chỉ là thông tin về giá cả và số lượng mà còn bao gồm

cả các thông tin về thị trường đầu ra và đầu vào của sản phẩm

Thông tin thị trường nông nghiệp là gì? Là thông tin về cầu và cung của nông

sản, vật tư đầu vào và các dịch vụ có liên quan.

Ví dụ về thông tin thị trường:

Địa điểm hay địa chỉ liên lạc của người cung cấp vật tư nông nghiệp

Loại và chất lượng vật tư đầu vào

44

Giá vật tư

Địa chỉ liên hệ của người mua

Yêu cầu về chất lượng và số lượng của những người mua khác nhau

Mức giá mua vào của những người mua khác nhau

Dịch vụ và chi phí vận chuyển....

2.2. Tầm quan trọng của thông tin thị trường

Thông tin thị trường là cơ sở để đưa ra các quyết định sản xuất và marketing.

Thông tin thị trường giúp người nông dân và các tác nhân khác trong chuối cung ứng

xác định các hoạt động đem lại lợi nhuận và giảm bớt rũi ro đi kèm với các chiến

lược sản suất và marketing được áp dụng.

Khi tiến hành sản xuất người nông dân phải lựa chọn các hoạt động sản xuất

và marketing. Và khi tiến hành như vậy họ thường đặt ra những câu hỏi có tính chiến

lược các câu hỏi đo có thể là:

Câu hỏi 1: Tôi nên trồng loại cây gì, diện tích bao nhiêu?

Câu hỏi 2: Liệu tôi có nên canh tác trái vụ không?

Câu hỏi 3: Tôi nên sử dụng loại vật tư nào?

Câu hỏi 4: Tôi nên mua vật tư ở đâu?

Câu hỏi 5: Tôi nên áp dụng hình thức sau thu hoạch nào?

Câu hỏi 6: Tôi có nên lưu kho sản phẩm của tôi không?

Câu hỏi 7: Tôi nên bán sản phẩm của tôi ở đâu?

Câu hỏi 8: Tôi nên bán sản phẩm của mình cho ai?

Câu hỏi 9: Tôi thương lượng với người mua như thế nào?

Các câu hỏi này nông dân có thể tiếp cận từ nhiều nguồn khác nhau nhưng mà

nguồn quan trọng là từ cán bộ khuyến nông do đó thông tin thị trường đóng vai trò

quan trọng với cán bộ khuyến nông.

2.3. Thu thập thông tin thị trường

2.3.1. Loại thông tin nào cần thu thập

Thu thập thông tin thị trường là một nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông. Cán

bộ khuyến nông chỉ có thể cung cấp tư vấn về thị trường cho nông dân nếu như bạn

biết các thông tin về thị trường. Tuy nhiên nên thu thập những thông tin nào?

45

Người nông dân luôn có sẵn một số kiến thức (mặc dù không toàn diện) về thị

trường. đặc biệt là thị trường của những ngành hàng truyền thống được sản xuất và

bán ở địa phương. Những kiến thức này có từ kinh nghiệm và trao đổi thông tin trong

cuộc sống hàng ngày. Ví dụ, người dân tiếp cận thông tin thị trường từ người cung

cấp vật tư, người mua, những nông dân khác, họ hàng và bạn bè. Họ cũng có thể tiếp

cận tới thông tin thị trường thông qua các chuyến đi đến thị xã hoặc thành phố, nghe

đài, xem vô tuyến hoặc đọc báo…Vì vậy, chỉ cần giúp nông dân tiếp cận những

thông tin mới và bổ ích và có tính chiến lược cho sự phát triển kinh tế của từng vùng.

Thông tin thị trường rất đa dạng và phong phú nhưng nhìn chung chúng

được chia thành các loại sau:

- Nhóm thông tin về vật tư: Bao gồm những thông tin liên quan đến việc

cung cấp vật tư đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

Ví dụ: Địa điểm hay địa chỉ liên hệ của người/cơ quan cung cấp; Lọai vật tư

và chất lượng vật tư; Giá cả các loại vật tư…

- Nhóm thông tin về nhu cầu:

Ví dụ như: Độ lớn của thị trường địa phương, khu vực và quốc tế; Mức tăng

trưởng và xu thế của cầu; Tính mùa vụ của cầu…

- Nhóm thông tin về người mua:

Ví dụ như: Địa điểm và địa chỉ liên hệ; Yêu cầu về số lượng và chất lượng;

Giá mua; yêu cầu về đóng gói; các điều kiện thanh toán….

- Nhóm thông tin về giá:

Ví dụ như: giá mua hiện tại ở các thị trường khác nhau; sự khác nhau về giá

giữa các loại sản phẩm và chất lượng sản phẩm; tính mùa vụ của giá; Xu thế của

giá…

- Nhóm thông tin về sự cạnh tranh:

Ví dụ: Các khu vực cung cấp chính; Chất lượng sản phẩm từ các khu vực

khác nhau; tính mùa vụ của các khu vực cung ứng khác nhau; nhập khẩu…

- Nhóm thông tin về chi phí marketing:

Ví dụ như chi phí vận chuyển; chi phí đóng gói…

2.3.2. Các nguồn thông tin thị trường chính.

46

Lý tưởng nhất là nên dựa vào thông tin thị trường từ nhiều nguồn khác nhau.

Một nguồn thông tin không thể cung cấp đủ thông tin và hiểu biết về thị trường. Cần

phải dựa vào một số nguồn khác nhau để thu thập thông tin đặc biệt là thu thập thông

tin về các thị trường ở xa mà nông dân có ít cơ hội tiếp cận.

Các nguồn thông tin thị trường chính bao gồm:

2.3.2.1. Các thành viên thị trường

Các thành viên thị trường là các tác nhân thực hiện các hoạt động mua và bán

sản phẩm hàng ngày để kiếm sống. Ví dụ: thương nhân, cơ sở chế biến nông lâm

nghiệp, nhà cung cấp vật tư.

Họ là những nguồn thông tin quý giá mà bạn nên khai thác. Vì vậy, khi thu

thập các thông tin thị trường, bạn cần bắt đầu bằng cách trao đổi với các thành viên

thị trường. Khả năng cung cấp dịch vụ tư vấn marketing của bạn cho người cho

người nông dân phụ thuộc rất nhiều vào khả năng xây dựng mối quan hệ mà mạng

lưới với người cung cấp thông tin trong cộng đồng kinh doanh nông lâm nghiệp.

Thương nhân và các nhà chế biến nông sản thường rất bận nhưng kinh nghiệm

cho thấy là họ luôn luôn vui vẽ cung cấp thông tin nhất là khi họ biết rõ mục đích thu

thập thông tin của bạn là để giúp cho nông dân đáp ứng nhu cầu thi trường. Sau một

vài cuộc trao đổi, thậm trí họ có thể coi bạn như một đối tác. Giống như bạn, thương

nhân và nhà chế biến cũng muốn biết xem khả năng cung ứng của người nông dân

đối với sản phẩm mà những người mua như họ đang cần.

Bạn nên luôn luôn dựa vào nhiều nguồn cung cấp thông tin khác nhau. Tham

vấn càng nhiều thương nhân, nhà chế biến nông lâm sản, người vận chuyển càng tốt

vì hai lý do sau:

- Nhiều loại thành viên thị trường khác nhau có thể cung cấp nhiều loại thông

tin khác nhau. Một số thành viên có thể có thông tin về nhiều ngành hàng, một số

thành viên khác chỉ có thông tin tập trung vào một hoặc một số ngành hàng. Các

thông tin được cung cấp bởi các thành viên này có thể trong phạm vi khu vực địa

phương, cấp tỉnh, cấp quốc gia hoặc thậm chí tại các thị trường xuất khẩu.

- Thu nhập thông tin từ các thành viên khăc nhau giúp bạn kiểm tra mức độ

chính xác và hoàn chỉnh của thông tin mà mổi thành viên thị trường cung cấp. Cung

cấp thông tin không phải lúc nào cũng cung cấp thông tin chính xác. Vì vậy, bạn phải 47

kiểm tra mức độ chính xác của các thông tin thu thập được. Vấn đề khoãng cách là

một trong những khó khăn bạn có thể gặp phải khi cần phỏng vấn các thành viên thị

trường. Bạn có thể dể dàng tiếp cận các thương nhân và chủ các cơ sở chế biến tại

địa phương. Tuy nhiên, những người này thường thiếu các thông tin về thị trường

khu vực, quốc gia và xuất khẩu. Những thành viên có thông tin về các thị trường này

thường ở xa khu vực bạn làm việc và rất khó tiếp cận họ. Có ít nhất hai cách khác

phục khó khăn này:

- Cách thứ nhất là tiếp cận các thương nhân thường xuyên đến thu mua nông

sản trong khu vực của bạn. Những người này thường có thông tin bổ ích về tình hình

thị trường ỏ nơi khác. Những người cung cấp dịch vụ vận chuyển cũng thường phải

vận chuyển nông sản đi xa nên vì thế họ nắm được những thông tin thú vị về dòng

luân chuyển sản phẩm giữa các khu vực, chi phí vận chuyển đến các địa phương

khác nhau và thông tin những người mua ở những khu vực này.

- Cách thú hai là sử dụng điện thoại và email để thu thập thông tin từ các

thông tin từ các thành viên sống ngoài địa bàn hoạt động của bạn.

2.3.2.2. Các cán bộ khuyến nông khác

Các cán bộ trong trạm khuyến nông huyện có thể có các thông tin hữu ích về

các thị trường trong khu vực. Vì vậy, trao đổi thường xuyên với họ để thu thập các

thông tin là rất cần thiết. Ngoài ra thỉnh thoãng cũng phải tổ chức một số cuộc họp để

các cán bộ khuyến nông có thể trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong lỉnh vực thị

trường nông sản.

Các cán bộ khuyến nông lâm tại các trạm huyện khác, các cán bộ khuyến

nông lâm tại trung tâm khuyến nông tỉnh, từ các tỉnh lân cận hay trung tâm khuyến

nông quốc gia cũng là những nguồn thông tin hửu ích. Thông qua họ, bạn có thể tiếp

cận được cac thông tin về thị trường ngoài địa bàn của bạn. Đôi khi, bạn có thể liên

hệ với họ qua điện thoại hoặc email. Vì vậy, bạn cần có số điện thoại hoặc địa chỉ

email của họ.

2.3.2.3. Các nhà nghiên cứu thị trường

Ở Việt Nam hiện nay chưa có nhiều nhà nghiên cứu thị trường nông nghiệp

có kinh nghiệm. Tuy nhiên, bạn vẩn có thể liên hệ với một số nhà nghiên cứu tại các

48

trường đại học hoặc trung tâm nghiên cứu. Họ có thể giúp bạn tiếp cận được các

nguồn thông tin có liên quan đến hệ thống maketing trong nông nghiệp.

Nếu bạn là cán bộ khuyến nông lâm cấp tỉnh, bạn sẽ có điều kiện thuận lợi

hơn để liên lạc với các nhà nghiên cứu cấp vùng hoặc cấp quốc gia. Vì vậy, bạn co

thể đóng vai trò là cầu nối giữa các đồng nghiệp của bạn ở cấp huyện và các nhà

nghiên cứu có liên quan đến các trường đại học và các viện nghiên cứu chuyên về thị

trường.

2.3.2.4. Báo chí

Các thông tin thị trường, đặc biệt là các thông tin về xu thế giá trị của một

nghành hàng cụ thể thường xuất hiện trên các tờ báo quốc gia và địa phương. Một số

bài báo còn cung cấp thông tin và phân tích về cung và cầu, các thông tin về các

doanh nghiệp nông lâm nghiệp và những đầu tư gần đây.

Một số điểm mạnh của nguồn thông tin này là chúng cho phép tiếp cận tới

thông tin về các thị trường ở các vùng khác nhau của Việt Nam và các nước khác với

chi phí thấp. Giá các tờ báo thường rẻ và có thể đọc lướt qua trong vài phút. Tuy

nhiên, bạn không thể tìm đầy đủ các thông tin bạn cần biết nếu chỉ tiếp cận thông tin

này.

Bạn cần đọc báo thường xuyên. Trung tâm hoặc trạm khuyến nông của bạn

nên đặt một vài tờ báo địa phương hoặc trung ương. Khi đọc các tờ báo này, bạn cần

chú ý tới các thông tin và phân tích về thị trường.

Các tạp chí bản tin định kỳ

Có rất nhiều tạp chí, bản tin định kỳ cung cấp các thông tin và phân tích có

ích về thị trường nông nghiệp. Một số tạp chí, bản tin chuyên đề về các vấn đề kinh

tế và kinh doanh, trong khi có một số khác lại tập trung cụ thể vào nông nghiệp. Một

số tập chí mang tính chuyên môn, tuy nhiên cũng có khá nhiều tạp chí phổ thông.

Cũng giống như báo chí, các tạp chí và bản tin định kỳ cung cấp cơ hội tiếp cận các

thông tin về thị trường bên ngoài.

Trung tâm hoặc trạm khuyến nông của bạn cần đặt một vài các tạp chí và bản

tin định kỳ trên. Cán bộ thông tin tại trung tâm khuyến nông lâm phải chịu trách

nhiệm tham khảo thông tin từ các tạp chí và bản tin này để phổ biến và lan rộng các 49

thông tin hửu ích cho cán bộ huyến nông huyện xã. Cán bộ khuyến nông tại hai cấp

này cũng cần tham khảo nguồn thông tin này khi thu thập thông tin thị trường.

Một số gợi ý để thu thập thông tin từ báo chí

- Đọc lướt qua tờ báo

- Chú ý tới các chuyên mục về nông lâm nghiệp (kể cả chăn nuôi và nuôi trồng

thủy sản)

-

Đánh dấu các thông tin thị trường

- Xem xét mối liên quan giữa các thông tin đó với người nông dân trong khu vực

của bạn

- Ghi chép lại tất cả các thông tin và số liệu định lượng và định tính vào các

bảng biểu.

2.3.2.5. Đài phát thanh và truyền hình

Chúng ta có thể tiếp cận được nhiều thông tin và có được hiểu biết tốt về thị

trường nông nghiệp bàng cách nghe đài truyền thanh và xem truyền hình thường

xuyên. Các đài truyền hình và truyền thanh địa phương phát các chương trình về các

vấn đề nông nghiệp và các vấn đề kinh tế/kinh doanh, trong đó có các thông tin hữu

ích về thị trường và maketing.

2.3.2.6. Internet

Internet ngày càng được sử dụng rộng rãi trong việc thu thập thông tin. Hiên

nay, bạn có thể truy cập internet rất thuận tiện. Nếu bạn có máy tính và cổng internet,

bạn có thể thu thập được rất nhiều thông tin về thị trường nông nghiệp trong nước và

quốc tế mà không cần rời khỏi văn phòng. Dưới đây là một số gợi ý cho thu thập

thông tin từ nguồn này.

Một số gợi ý để thu thập thông tin từ internet

- Thành lập thư mục trong máy tính của bạn với tên “ thông tin thị trường”

-

Tạo các thư mục con trong thư mục này với các chủ đề khác nhau (ví dụ: theo

tên ngành hàng, cung cấp vật tư, thương nhân, cơ sở chế biến, v.v…)

- Sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm thông tin bạn cần bằng các từ chìa khóa (ví

dụ: giá lạc, thị trường ngô, trâu bò, v.v…)

- Lưu các bài báo có nội dung liên quan vào thư mục thích hợp

50

- Đánh dấu các thông tin và số liệu liên quan và ghi lại vào các bảng biểu thích

2.3.3. Tiến hành thu thập thông tin thị trường

Các công cụ áp dụng

– Phỏng vấn bán cấu trúc

– Bảng kiểm

– Quan sát trực tiếp

Làm thế nào để kiểm tra chất lượng thông tin thu thập được từ

các thành viên thị trường

Bằng cách so sánh các thông tin thu thập được từ các thành viên thị

trường khác nhau, bạn sẽ kiểm chứng và biết được độ chính xác của thông tin.

Nếu các thành viên khác nhau cung cấp các thông tin khác nhau về cùng một

vấn đề, bạn cần thăm dò sâu hơn để xác định xem thông tin nào là đúng và

thông tin nào cần loại bỏ. Phương pháp này được gọi là phương pháp tam giác

Bạn cũng có thể sử dụng quan sát trực tiếp để kiểm chứng thông tin. Điều

này có nghĩa là so sánh những thông tin thu thập được từ người cung cấp thông tin

với những điều bạn quan sát được về hoạt động kinh doanh và hành vi của họ.Ví

dụ, chỉ bằng quan sát bạn có thể khẳng định hoặc bác bỏ những phát biểu của họ

về các loại giống được buôn bán, chất lượng sản phẩm, các phương thức sau thu

hoạch, khả năng lưu kho và chế biến, số lượng và loại người cung cấp, v.v….

2.3.4. Lưu trữ thông tin thu thập

Cần thiết lập một cơ sở dữ liệu để ghi chép và lưu giữ các thông tin thị trường

một cách phù hợp. Thông tin thị trường có thể lưu trữ theo các mẫu biểu khác

nhau. Chúng ta có thể xây dựng rất nhiều bảng để ghi chép và lưu trữ thông

tin tuỳ thuộc vào lượng thông tin bạn thu thập. Dưới đây là một số ví dụ

51

Ví dụ 1: Thông tin về người cung cấp giống

Địa

chỉ

Loại hạt

Chất

Giá

Các điều

Nhận xét

số

giống

lượng hạt

khoản/

khác

được bán

giống

điện

điều kiện

thoại

đi kèm

Người

cung cấp

A

Người

cung cấp

B

Người

cung cấp

C

….

29

Ví dụ 2: Thông tin về người mua trong huyện, tỉnh và các tỉnh lân cận

Địa chỉ

Loại

Yêu

Các

Địa

Giá

Các

Nhận

số

quả

cầu về

yêu

điểm

được

điều

xét

điện

được

số

cầu về

mua

trả

kiện

khác

thoại

mua

lượng

đóng

thanh

toán

gói và

chất

lượng

Người

mua A

Người

mua B

Người

mua C

….

Ví dụ 3: Giá nông sản trong các tháng qua các năm (giá mua vào)

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

…….

12

Năm

1

Năm

2

Năm

3

Ví dụ 4: Thông tin về nguồn cung cấp sản phẩm tại địa phương

Xã/

Vụ

Thời

Lượng

Lượng

Giống

Kích

Nguồn

Giá tại

Nhận

thôn

thu

điểm

cung

cung

thước

cung

nông

xét

hoạch

thu

trong

trái vụ

hiện

trại/

cao

hoạch

mùa

tại

giá tại

điểm

trái vụ

vụ

chợ

đầu

mối

X

Y

Z

29

2.3.5. Phân tích dữ liệu

1. Xu thế giá

2. Tính mùa vụ của giá

3. Phân tích chuỗi cung cấp

a. Phân tích xu thế giá

Thông tin về cung và cầu

• Giá đã thay đổi như thế nào? – Biểu đồ giá • Lý do thay đổi:

Biết được xu thế giá trong quá khứ và lý do

– xu thế cung và cầu – V.v… • Để làm gì?

Các câu hỏi cần được trả lời khi phân tích xu thế giá

Dự đoán giá trong tương lai Quyết định sản xuất gì? Và bao nhiêu

Xu thế giá trong quá khứ

1. Trong 3 đến 5 năm qua, giá tăng lên hay giảm xuống? 2. Tăng hay giảm bao nhiêu? 3. Xu thế này ổn định hay mang tính chu kỳ? 4. Giá có giao động nhiều từ năm này qua năm khác không?

Xu thế cung và cầu

5. Các yếu tố cung và cầu nào dẫn tới xu thế giá như vậy? 6. Những điều kiện này sẽ giữ nguyên hay có thể thay đổi trong những năm tới không? 7. Những thay đổi về cung và cầu được dự đoán như thế nào và tại sao?

30

Xu thế giá tương lai

8. Dựa trên những dự đoán về thay đổi cung và cầu, giá trong tương lai có thể thay đổi như thế nào?

- Biểu đồ là một công cụ hữu ích để trình bày và thảo luận xu thế giá.

Sau khi có số liệu về giá trong quá khứ chúng ta tiến hành vẽ biểu đồ giá và

thông qua biểu đồ giá co thể cho chung ta thấy sự thay đổi của xu thế giá trong qua

khứ như thế nào.

b. Tính mùa vụ của giá

Người nông dân không thể đưa ra quyết định cung cấp cho thị trường trong thời kỳ

trái vụ nếu họ không có những hiểu biết về sự dao động của giá theo mùa vụ Nói một

cách khác, nông dân cần phải biết được dữ liệu về giá thay đổi trong các mùa khác

nhau trong năm.

Tính mùa vụ của giá có thể thay đổi qua các năm do sự thay đổi của các điều

kiện cung và cầu. Đôi khi, những thay đổi này là tạm thời như trong trường hợp thu

hoạch rộ hoặc đôi khi sự thay đổi lâu dài như trong trường hợp xuất hiện khu vực cung

cấp mới hoặc chuyển đổi từ canh tác một vụ sang hai vụ. Bạn sẽ chỉ có thể hiểu được

sự giao động giá trong năm và xác định được những thay đổi dài hạn nếu bạn phân

tích số liệu mùa vụ của giá qua nhiều năm chứ không phải một năm. Nếu có thể, bạn

nên thu thập thông tin về tính mùa vụ của giá cho ít nhất là 3 năm.

Các câu hỏi cần được trả lời khi phân tích tính mùa vụ của giá

1. Giá có xu thế thấp nhất vào giai đoạn nào trong năm?

2. Các yếu tố cung và cầu nào đứng sau hiện tượng này?

3. Giá thường cao vào những giai đoạn nào trong năm?

4. Các yếu tố cung và cầu nào đứng sau hiện tượng này?

5. Trong vòng 3 năm qua, có sự khác biệt đáng kể nào về tính mùa vụ của giá từ năm này qua năm khác không? Nếu có, tại sao?

6. Tính mùa vụ của giá có thay đổi theo thời điểm không? Thay đổi như thế nào

7. Những yếu tố cung và cầu nào đứng sau những sự thay đổi này?

8. Sự khác biệt về giá giữa các mùa trong năm có lớn không? Sự chênh lệch giữa mức giá thấp nhất và cao nhất trong năm?

9. Sản xuất trái vụ ở địa phương có đem lại lợi nhuận không? Lợi nhuận là bao nhiêu?

10. Lưu kho để bán trong thời kỳ trái vụ có khả thi và đem lại lợi nhuận cho nông

31

dân và thương nhân không? Lợi nhuận là bao nhiêu?

Biểu đồ là công cụ hữu hiệu để trình bày các số liệu về mùa vụ giá. Số liệu

giá theo tháng thường được sử dụng. Số liệu theo tuần cũng có thể được sử dụng

nhưng rất khó thu thập. Đôi khi, không thể thu thập được số liệu giá trong một số

tháng, vì vậy bạn có thể thu thập số liệu giá tương đối cho các vụ khác nhau từ

thương nhân và cơ sở chế biến.

c. Phân tích chuỗi cung cấp

Phân tích chuỗi cung ứng là một bước quan trọng để phát triển chiến lược sản xuất và tiếp thị mang lại lợi nhuận. Sơ đồ hay hình vẽ minh hoạ chuỗi cung cấp là công cụ cần thiết để trình bày và phân tích thông tin thị trường. Những sơ đồ hoặc hình vẽ như vậy cho phép trình bày các yếu tố sau:

- Các kênh thị trường/kênh phân phối;

- Số lượng sản phẩm đi qua mỗi kênh phân phối;

- Loại và số lượng các thành viên thị trường tại mỗi giai đoạn khác nhau của

chuỗi cung cấp;

- Chức năng marketing của mỗi thành viên thị trường

- Dòng sản phẩm cùng với vị trí của các thành viên thị trường và các khu chợ.

Làm thế nào để xác định được chuỗi cung

• Bắt đầu từ người cung cấp đầu tiên

• Bắt đầu từ người tiêu dùng cuối cùng

32

Từ đây sẽ tìm hiểu các thông tin để xác định các thành phần trong chuỗi cung và

các thông tin liên quan

Ví dụ: Sơ đồ 1: Các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị hàng thủ công từ nguyên liệu

bàng ở Phò Trạch - Phong Điền

- Mua lại từ thu gom lớn và nhỏ. - Bán buôn hoặc bán lẻ tại chợ trong và ngoài tỉnh.

- Trồng, làm cỏ -Thu hoạch, phơi sấy, phân loại, cất trữ, đập và đan các loại sản phẩm.

- Mua các sản phẩm người dân đem bán ở chợ hoặc mua tại nhà, đem bán ở chợ địa phương.

- Mua lại từ những người thu gom nhỏ. - Vận chuyển và bán sản phẩm cho các chợ trong tỉnh và ngoài tỉnh.

Đầu vào cho sản xuất Thu gom nhỏ Thu gom lớn Nông dân trồng bàng và đan Bán buôn và bán lẻ tại chợ

-Chi phí giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thủy lợi,... - Công lao động gia đình

Hợp Tác Xã

Người sản xuất

_ Chi phí vận chuyển _ Chi phí sơ chế SP _ Chi phí bốc vác _ Thuế chợ

Người thu gom

Đại lý phân phối _ Chi phí vận chuyển _ Chi phí bốc vác _ Thuế chợ

Người tiêu dùng Người bán lẻ

Sơ đồ 2: Chuổi giá trị với các chi phí qua các tác nhân cho sản phẩm chẹ và đệm

33

III. Các phương pháp phổ biến thông tin thị trường

3.1. Liên hệ trực tiếp

Liên hệ trực tiếp là cách lan rộng thông tin phổ biến nhất. Cán bộ

khuyến nông lâm thường xuyên gặp gỡ với nông dân, vì vậy, bạn cần tận

dụng những cơ hội này để chia sẻ và thảo luận các thông tin về thị trường.

Tuy nhiên, bạn sẽ không có thời gian để gặp gỡ từng người nông dân, vì vậy,

bạn có thể tổ chức các cuộc họp chính thức với các thành viên trong cộng đồng

để lan rộng và phổ biến thông tin thị trường. Bảng dưới đây cung cấp một số gợi

ý về cách tổ chức một cuộc họp chia sẻ và phổ biến thông tin thị trường với

nông dân.

Tổ chức họp với nông dân để chia sẻ thông tin thị trường

- Rà soát nhu cầu thông tin thị trường của nông dân trước khi họp

Chuẩn bị

- Rà soát các vấn đề về marketing mà người dân trong khu vực

của bạn đang gặp phải

- Lựa chọn các thông tin/số liệu có liên quan nhất từ cơ sở dữ liệu

của bạn

(cid:0) Trình bày một cách lôgic/hệ thống

- Để người dân quyết định và địa điểm của cuộc họp

Hậu cần

(cid:0) Bố trí chỗ ngồi sao cho các thành viên đều có thể

3.2. Tổ chức tham quan tới các khu chợ tại các đô thị

Tổ chức các chuyến tham quan tới các khu chợ tại các đô thị có thể là một

phuơng pháp phổ biến thông tin rất hữu ích! Thông qua các chuyến đi như vậy,

nông dân có thể tiếp cận được rất nhiều thông tin thị trường khác nhau. Họ có thể

nhìn tận mắt loại và số lượng các nông sản được mua bán, kiểm tra giá bán,

quan sát số lượng và loại người bán, người mua và có thể hỏi những người này

các câu hỏi liên quan. Đôi khi, có thể mở ra được một số các cơ hội thị trường

trong các chuyến đi như vậy. Thông tin liên hệ có thể được trao đổi với những

người mua tiềm năng cho các cơ hội giao dịch trong tương lai.

Người cán bộ khuyến nông cần đóng vai trò trong việc lựa chọn thị trường

hoặc khu chợ để tổ chức các chuyến tham quan. Các khu chợ được lựa chọn 34

phải phù hợp với nhu cầu thông tin của người dân và tạo các cơ hội tiềm năng.

Cán bộ khuyến nông lâm muốn người nông dân xem những gì? Người nông dân

muốn xem cái gì? Ngành hàng nào là trọng điểm? Các vấn đề chính là gì? Có những

loại người mua nào tại một khu chợ cụ thể? Yêu cầu chất lượng của người

mua? Mức giá tại một số khu chợ hoặc mức giá trong một tháng hay một vụ cụ

thể? V.v…

Thông thường, người nông dân đã biết và đã tới các khu chợ tại địa phương.

Vì vậy, các chuyến tham quan được tổ chức như trên phải tới các chợ ở xa và thường

là khu chợ tại các đô thị. Bởi những chuyến tham quan như vậy tốn chi phí, vì vậy giải

pháp hiển nhiên nhất là người nông dân phải tự trả tiền ăn và tiền đi lại.

3.3. Gặp gỡ các thương nhân và các cơ sở chế biến

Tổ chức các cuộc họp với một số tác nhân thị trường cụ thể cũng tạo ra những

tác động có ích. Những cuộc họp hay thảo luận với các đại lý dịch vụ nông nghiệp,

thương nhân hoặc chủ các cơ sở chế biến tạo cơ hội cho người dân được nghe trực tiếp

từ những người tham gia vào các hoạt động thương mại. Họ là những chuyên gia.Các

tác nhân trong chuỗi cung cấp cũng được hưởng lợi từ những cuộc họp như vậy. Ví

dụ, nó có thể cung cấp những hiểu biết tốt hơn về nhu cầu vật tư nông nghiệp

của địa phương hoặc nguồn cung của một số sản phẩm nông nghiệp cụ thể. Ngoài

ra, những cuộc họp như vậy tạo cơ hội cho các đại lý dịch vụ nông nghiệp quảng

cáo/cung cấp thông tin về dịch vụ của họ tới khách hàng tiềm năng và người mua có

thể đưa ra những nhu cầu về sản phẩm của mình tới người cung cấp tiềm năng trong

tương lai.

Người cán bộ khuyến nông cần đóng vai trò tổ chức và thúc đẩy các cuộc

họp giữa nông dân và các tác nhân thị trường. Có thể tổ chức các cuộc họp đó tại

xã, thôn để tiết kiệm các chi phí đi lại. Hầu hết, những thương nhân và cơ sở chế

biến được mời là những người trong huyện. Các thương nhân và chủ cơ sở chế biến

ở ngoài huyện chẳng hạn như ở huyện lân cận hoặc ở tỉnh khác cũng có thể được

mời tới nhưng họ thường phải tự chi trả các chi phí đi lại.

Các cuộc gặp gỡ như vậy cũng có thể được tổ chức tại cơ sở chế biến hoặc

cửa hàng của thương nhân. Điều này cho phép người nông dân quan sát trực tiếp để

thu thập thông tin. Ví dụ, khi tới thăm cơ sở chế biến,người nông dân có thể xem xét

các trang thiết bị lưu kho và công nghệ chế biến. Điều này rất quan trọng cho việc

35

ước tính quy mô hoạt động và sức mua của cơ sở đó. Thông thường, người nông dân

phải trả chi phí đi lại cho các chuyến đi như vậy.

3.4. Tham quan học tập tới các vùng sản xuất khác

Người nông dân thường được hưởng lợi từ các chuyến tham quan học tập

kinh nghiệm của người sản xuất ở các khu vực khác. Như đã trình bày trong phần

tham quan các khu chợ ở đô thị, người nông dân phải trả chi phí đi lại và các chi

phí khác liên quan tới hoạt động này.

Ưu điểm của các chuyến trao đổi kinh nghiệm là một phương pháp phổ

biến thông tin thị trường một cách chiến lược. Theo cách riêng của mình, người

nông dân trao đổi với nhau những suy nghĩ của họ về giống mới, các cách làm gia

tăng giá trị sản phẩm, các hình thức và phương tiện lưu kho phù hợp, những

kinh nghiệm thành công về làm marketing theo nhóm, điểm mạnh và điểm yếu của

một số thị trường hay người mua cụ thể, chi phí và lợi ích khi tham gia vào các

hợp đồng nông nghiệp, v.v…

3.5. Các chương trình truyền thanh và truyền hình địa phương

Đài phát thanh và truyền hình địa phương là kênh phổ biến thông tin thị

trường hiệu quả bởi các thông tin có thể được phổ biến tới một số lượng lớn đối

tượng nông dân. Khi phổ biến thông tin qua đài truyền thanh và truyền hình, bạn cần

lập kế hoạch và lên chương trình cẩn thận. Thời gian phát sóng phải vào thời điểm

mà đối tượng nghe, nhìn không bận bịu với công việc hàng ngày của họ. Xem xét

sự khác nhau về thời gian giữa nam và nữ. Lựa chọn ngôn ngữ phát sóng cũng là một

vấn đề quan trọng khi đối tượng là các dân tộc thiểu số.

Mời nông dân, thương nhân và chủ các cơ sở chế biến nói về những kinh

nghiệm của họ và chia sẻ các thông tin là một cách làm cho chương trình phát

sóng lôi cuốn đối tượng nghe nhìn hơn.

36

Bảng ưu và nhược điểm của mỗi kênh và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm

1. Liên hệ trực tiếp - Trao đổi linh hoạt - Không tiếp cận được

- Thông tin thị trường sẽ được liên hệ, nhiều đối tượng

giải thích một cách dễ dàng với quá trình

xử lý và phân tích thông tin đó.

2. Tổ chức tham quan - Nhiều thông tin được thu thập qua quan - Tốn chi phí, đặc biệt

tới các khu chợ tại các sát trực tiếp khi khu chợ ở xa

đô thị - Những thương nhân gặp tại chợ là

nguồn thông tin thị trường quý giá và

(đáng tin cậy)

- Là dịp để xác định các cơ hội kinh

doanh

3.Gặp gỡ các thương - Thương nhân và chủ các cơ sở chế biến - Tốn chi phí tổ chức,

nhân và các cơ sở chế thường rất hiểu biết về thị trường. đặc biệt khi các thành

biến - Người nông dân có thể quan sát khi viên phải đi lại xa

cuộc họp được tổ chức tại địa điểm - Thương nhân và chủ

mua bán của các thương nhân hay cơ các cơ sở chế biến có

sở của các chủ chế biến thể không sẵn lòng chia

- Các cơ hội kinh doanh có thể được xác sẻ thông tin trước mặt

định thông qua các cuộc họp này những thương nhân và

- Nông dân và thương nhân/chủ cơ sở các nhà chế biến khác

chế biến có thể đi tới thống nhất về việc (đối thủ cạnh tranh)

mua bán

4. Tham quan học tập - Học tập những kinh nghiệm thành công từ các nơi khác tới các vùng sản xuất - Tốn kém đặc biệt khi địa điểm tham quan học tập ở xa khác

- Người nông dân dễ hiểu nhau hơn bởi họ có các điều kiện và những khó khăn tương tự nhau.

5. Các chương trình - Thông tin có thể tới nhiều đối tượng - Tốn thời gian và đôi

truyền thanh và truyền - Là phương tiện đại chúng lôi cuốn khi cả kinh phí

hình địa phương người dân

- Tạo cơ hội mời các thương nhân và các

37

bên liên quan chia sẻ thông tin

CHƯƠNG IV. MỘT SỐ KỸ NĂNG TRONG CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG I. Kỹ năng giao tiếp

1. Định nghĩa và đặc trưng của giao tiếp

1.1.Định nghĩa :

Giao tiếp là sự tiếp xúc trao đổi thông tin giữa người với người thông qua ngôn ngữ, cử chỉ, tư thế và trang phục .

Có thể hiểu định nghĩa qua các dấu hiệu sau :

- Giao tiếp được thực hiện trong một mối quan hệ xã hội nhất định

- Được thực hiện bởi các cá nhân

- Có mục đích, có nội dung

- Do đó là một quá trình cả hai bên đều nhận thức,hiểu biết lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau về nhận thức tư tưởng, nhân sinh quan

1.2.Đặc trưng của giao tiếp

- Quan hệ giữa người với người dù bất kỳ lứa tuổi hay vị trí địa lý nào.Mối quan hệ này là điều kiện tối thiểu để điều hành và hoàn thành các họat động

-Giao tiếp là quá trình mà con người ý thức được mục đích, nội dung và những phương tiện cần đạt được khi tiếp xúc với người khác

- Giao tiếp dù có mang mục đích gì thì cũng diễn ra cả sự trao đổi thông tin, tư tưởng tình cảm nhu cầu của người tham gia vào quá trình giao tiếp.

- Giao tiếp là quan hệ xã hội, mang tính xã hội

- Giao tiếp có thể được cá nhân hay một nhóm thực hiện

- Giao tiếp có thể được thực hiện bằng một thông điệp thông qua: ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, phong cách, tư thế, y phục, nét mặt, điệu bộ, cử chỉ, dáng đứng, hành vi phi ngôn ngữ...

2. Vai trò của giao tiếp trong công tác khuyến nông

Cán bộ khuyến nông thường xuyên giao tiếp với các đối tượng (mức độ) khác nhau :

- Với nông dân (cá nhân hoặc nhóm)

- Với đồng nghiệp bên trong và ngoài cơ quan.

- Với cán bộ cấp trên và cán bộ địa phương

Vì vậy, giao tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác khuyến nông:

- Giao tiếp là cơ sở của quá trình học hỏi và chia sẻ giữa cán bộ khuyến nông với người dân và ngược lại.

- Giao tiếp là cơ sở của quá trình dạy học trong quá trình đào tạo và huấn luyện nông dân.

- Giao tiếp là công cụ quan trọng để hiểu biết được nhu cầu, nguyện vọng và sở thích của người nông dân trong phát triển và chuyển giao công nghệ.

- Giao tiếp tốt sẽ tạo các mối quan hệ hài hào, không khí làm việc thoải mái với người dân, đống nghiệp và cán bộ cấp trên.

3. Đặc điểm của đối tượng giao tiếp trong khuyến nông (người lớn tuổi)

38

- Có rất nhiều kinh kinh nghiệm sống nhưng kiến thức không hệ thống

- Có thói quen lâu dài (bảo thủ)

-Thường bận rộn với nhiều vấn đề, công việc trong cuộc sống

- Có lòng tự trọng cao, hay tự ái

- Tự ty và rụt rè.

- Chân thật và cởi mở

- Luôn muốn giữ gìn danh tiếng, bản sắc văn hoá

-Tiếp thu có tính phê phán, chọn lọc

- Chỉ hào hứng tiếp thu những vấn đề cần thiết với họ

- Hay nói chuyện lịch sử, truyền thống

4. Phân loại và các yếu tố tham gia trong quá trình giao tiếp

4.1.Phân loại giao tiếp

4.1.1Giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp

Giao tiếp trực tiếp:

Là tiếp xúc trao đổi giữa các chủ thể giao tiếp, được thực hiện trong một khoảng thời gian và không gian nhất định - giao tiếp trực tiếp còn gọi đàm thoại

Trong giao tiếp trực tiếp "ngôn ngữ cơ thể" đóng vai trò quan trọng. Việc biểu hiện các cử chỉ, tư thế ánh mắt, nét mặt trang phục.. nhằm giúp cho các đối tượng giao tiếp hiểu được thái độ, tâm trạng của nhau, gíup đẩy nhanh quá trình giao tiếp.

Trong giao tiếp trực tiếp có 2 hình thức:

39

+ Đối thoại: là loại giao tiếp có tính chất trò chuyện, trao đổi của 2 phía chủ thể và đối tượng.Trong đối thoại luôn có sự thay đổi vị trí người nói, nhờ đó hai bên hiểu được đối tượng của mình, kịp thời điều chỉnh hành vi, cử chỉ cách nói năng cho phù hợp, đối thoại thể hiện qua các hình thức như trò chuyện, phỏng vấn, bàn luận...

+ Độc thoại: Là giao tiếp trong đó chỉ có một người nói mà không có sự đáp lại của các đối tượng giao tiếp như diễn thuyết, giảng bài.. Độc thoại đòi hỏi người nói phải có trình độ hiêủ biết về vấn đề trình bày,phải có khả năng truyền cảm và hiểu được đối tượng nghe.

Trong giao tiếp trực tiếp nhờ sử dụng các phương tiện giao tiếp như điệu bộ, cử chỉ , nụ cười để làm cho quá trình giao tiếp sinh động hơn. Hơn nữa trong giao tiếp trực tiếp có thể linh hoạt, mềm dẻo tuỳ hoàn cảnh và điều kiện mà ứng xử cho phù hợp với đối tượng giao tiếp.

Giao tiếp gián tiếp:

Là giao tiếp được thực hiện thông qua các phương tiện trung gian như điện thoại, thư tín, fax....

Trong điều kiện hiện nay giao tiếp gián tiếp rất thuận lợi và nhanh chóng tuy vậy nó lại kém hiệu quả hơn, tính chất giao tiếp ít sinh động và thường tuân theo những yêu cầu nhất định của ngôn ngữ nói và viết.

Có thể phân biệt 2 hình thức giao tiếp như sau :

Giao tiếp trực tiếp Giao tiếp gián tiếp

- Có tính cá nhân hơn - Có tính cộng đồng hơn

- Có tính bền vững - Dễ thay đổi

-Phi hình thức - Có hình thức

- Kém tính thiết chế - Có tính thiết chế

4.1.2.Giao tiếp chính thức và giao tiếp không chính thức

Giao tiếp chính thức :

Là giao tiếp giữa các cá nhân đại diện cho nhóm, hoặc giữa các nhóm mang tính hình thức, được thực hiện theo các nghi lễ nhất định, được quy định bởi các chuẩn mực xã hội hoặc pháp luật. Trong giao tiếp chính thức nội dung được thông báo rõ ràng, ngôn ngữ đóng vai trò chủ đạo thể hiện ở hình thức hội họp, bàn luận, ký kết... nhằm để giải quyết một vấn đề cụ thể mang tính thiết thực như giao tiếp giữa các cơ quan, công ty, hoặc giữa các tổ chức phát triển nông thôn và đại diện chính quyền địa phương.

Giao tiếp không chính thức:

Là giao tiếp không mang tính hình thức, không có sự quy định về nghi lễ.Các hình thức giao tiếp cũng như trang phục,địa điểm... thường không bị lệ thuộc, không gò bó. Mục đích của loại giao tiếp này nhằm thoả mãn nhu cầu tiếp xúc- giải trí nên bầu không khí thân mật, gần gủi và sự hiểu biết lẫn nhau.

4.1.3. Giao tiếp song đôi và giao tiếp nhóm

Giao tiếp song đôi:

Là giao tiếp trong đó chủ thể và đối tượng là hai cá nhân tiếp xúc với nhau.Giao tiếp này mang tính chất công việc thường diễn ra nhanh gọn và dễ đạt hiệu quả cao, nghi thức giao tiếp giản dị, gần gủi với các đối tượng giao tiếp, tiện lợi trong mọi hoán cảnh và địa điểm.

Giao tiếp nhóm:

40

Là giao tiếp giữa cá nhân với nhóm hoặc giữa các thành viên trong nhóm và ngoài nhóm với nhau. Đó là kiểu giao tiếp "đại trà" thường giải quyết các vẫn đề liên quan đến nhiều người, nội dung giao tiếp không cần bí mật và thường kéo dài thời gian. Trong giao

tiếp nhóm, vai trò giao tiếp chính vẫn thuộc về một người hoặc một vài người là đại diện nên không đòi hỏi mọi người phải tham gia đầy đủ.

4.2 Các yếu tố tham gia trong quá trình giao tiếp

4.2.1. Chủ thể giao tiếp

Chủ thể là con người cụ thể tham gia vào quá trình giao tiếp có thể một người hoặc nhiều người với những đặc điểm về sinh tâm lý, trình độ và hiểu biết khác nhau. Tất cả các đặc điểm của chủ thể giao tiếp đều ảnh hưởng đến hiệu quả giao tiếp.

4.2 2.Mục đích giao tiếp

Giao tiếp nhằm thảo màn nhu cầu nào đó của chủ thể. Có thể là nhu cầu trao đổi thông tin,nhu cầu hợp tác,chia sẻ tình cảm ... nhu cầu được khẳng định trước người khác.

4.2.3 Nội dung giao tiếp

Nội dung giao tiếp thể hiện ở thông tin cần truyền đạt.Thông tin phải được cấu trúc như thế nào để nó phản ánh được nội dung cần truyền đạt, cũng như đến được người thu nhận thông tin với kết quả cao nhất. Đối với các chủ thể giao tiếp, thông tin có thể đã biết hoặc chưa biết, muốn biết hoặc không muốn biết. Nội dung thông tin có thể đem lại điều tốt lành hoặc gây thiệt hại hoặc đơn giản chỉ là thông báo.

4.2.4. Phương tiện giao tiếp

Được thể hiện thông qua các hệ thống tín hiệu giao tiếp ngôn ngữ (gồm giọng nói và chữ viết) và giao tiếp phi ngôn ngữ ( nét mặt, cử chỉ , tư thế...)

4.2.5 Hoàn cảnh giao tiếp

Phụ thuộc vào địa điểm, thời gian trong quá trình giao tiếp được thực hiện

4.2.6. Kênh giao tiếp

Là đường liên lạc giữa chủ thể và đối tượng giao tiếp. Vì vậy, phải tổ chức kênh giao tiếp thế nào cho quá trình giao tiếp đạt được hiệu quả nhất.Ví dụ : kênh giao tiếp là thị giác thì phải cấu trúc bài viết ra sao và làm thế nào để đối tượng giao tiếp nhìn thấy rõ các chữ viết ...

4.2.7. Quan hệ giao tiếp

Thể hiện mối quan hệ giữa các chủ thể giao tiếp, chẳng hạn như mức độ thân thiết, uy tín, địa vị xã hội, tuổi tác...

5. Phương tiện giao tiếp

 Giao tiếp bằng ngôn ngữ: Là loại giao tiếp bằng lời nói, bằng chữ viết (như thư từ, công văn..)

 Giao tiếp phi ngôn ngữ (ngôn ngữ hành vi): là loại giao tiếp bằng ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ, tư thế, động tác...

5.1.Giao tiếp bằng ngôn ngữ :

Giọng nói và âm thanh: Giọng nói là công cụ quan trọng nhất trong giao tiếp bằng lời. Một giọng nói tốt sẽ làm cho bài phát biểu thêm sinh động và có hồn, gíup người giao tiếp biểu lộ nhân cách cá nhân của mình.

 Cần phải làm những gì ?

- Giọng nói khoẻ và to vừa phải

41

- Nói giọng có giai điệu

- Ngắt giọng

- Kiểm soát tốc độ

 Không nên làm những gì?

- Giọng nói yếu và không đủ nghe

- Thét to với các thành viên

- Sử dụng giọng và tốc độ nói đều đều ,không ngắt giọng

Âi laûi

- Nhấn âm quá mạnh hoặc phát âm quá yếu

Âiãûu bäü

Sæû thu huït vaì áún tæåüng

Vë trê âæïng

Trao âäøi bàòng màõt

Nghãû thuáût bàõt chæåïc Ngän ngæî cæí chè

5.2. Giao tiếp phi ngôn ngữ

5.2.1 Tư thế và trang phục :

Khi CBKN khi thuyết trình trước một nhóm nông dân, điều đầu tiên cần phải chuẩn bị thật chu đáo đó là : Trang phục và tư thế

 Nên làm

- Ăn mặc lịch sự phù hợp với hoàn cảnh

- Đứng thẳng và cởi mở

- Chọn một vị trí đứng phù hợp với một khoảng cách di chuyển nhất định

- Di chuyển nhẹ nhàng về phía người nghe

 Nên tránh

- Ăn mặc cẩu thả

- Đứng không chắc chắn

- Đứng quay lưng về phía người nghe

- Luôn loay hoay với các đồ vật phụ hay các đố trang sức cá nhân.

42

5.2.2. Điệu bộ

 Nên làm

- Giữ đầu và cằm thẳng

- Luôn có nụ cười và vẻ thân thiện trên mặt

- Luôn trao đổi bằng mắt với các thành viên

 Nên tránh

- Nhìn chằm chằm với người nghe

- Tỏ ra xấu hổ trước người nghe

- Liếm môi

Giao tiếp bằng ánh mắt là rất quan trọng trong giao tiếp phi ngôn ngữ. Trong giao tiếp cá nhân con mắt là cửa sổ của tâm hồn, con mắt thiện cảm, trìu mến, nghiêm khắc, căm thù ngờ vực... đều là những biểu hiện ứng xử quan trọng có tác dụng để thực hiện mục đích giao tiếp.

5.2.3 Cử chỉ

 Nên làm

- Cử động cánh tay với tốc độ thích hợp

- Mô tả trực quan bằng tay

- Dùng những điệu bộ sinh động không buồn bả

 Nên tránh

- Chỉ ngón tay vào các thành viên

- Làm nắm đấm

- Bắt chéo các cánh tay

- Cho tay vào túi áo

- Để tay ra đàng sau lưng

- Làm quá nhiều điệu bộ gây một ấn tượng về sự cuồng nhiệt

6. Các kỹ năng giao tiếp cơ bản

6.1. Nhóm các kỹ năng giao tiếp cơ bản

 Kỹ năng tạo lập mối quan hệ trong giao tiếp

 Kỹ năng lắng nghe và biết lắng nghe

 Kỹ năng tự chủ trong cảm xúc và hành vi

 Kỹ năng tự kìm chế

 Kỹ năng diễn đạt

 Lỹ năng thuyết phục

 Kỹ năng linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp

 Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp

43

Trong giao tiếp cần chú ý đến nhân cách trong giao tiếp, đó là lòng tôn trọng và đúng mực trong cử chỉ, hành động và lời nói, có thiện chí trong giao tiếp, luôn giành tình cảm chân thành, sẵn sàng thông cảm và chia sẻ với đối tượng giao tiếp.

Trong giao tiếp việc quan sát để đo lường, nhận định tâm trạng và cảm tưởng của đối tượng giao tiếp là một kỹ năng quan trọng. Trong quan sát có thể chú ý đến phong thái, cách đứng hay ngồi, sắc mặt, ánh mắt,cử chỉ của đối tượng giao tiếp.

Trong giao tiếp việc lắng nghe đóng một vao trò rất quan trọng, bên cạnh việc thể hiện sự kiên nhẫn của người nhận thông tin, nó cón giúp cho người nhận đánh giá thông tin, giảm thiểu việc mất thông tin và như vậy nguồn tin được nhận một cách rỗ ràng hơn.

6.2. Người giao tiếp giỏi cần phải :

 Hiểu được đối tượng giao tiếp, biết được ý muốn của họ

 Hiểu sâu sắc thông tin của mình và truyền đạt thông tin đến đối tượng giao tiếp.

 Có trình độ giao tiếp tốt và phương pháp truyền đạt thông tin hiệu quả nhất.

 Biết được điểm mạnh và hạn chế của bản thân về tri thức khoa học cùng như trình độ giao tiếp

 Chuẩn bị nội dung chu đáo, sử dụng ngôn ngữ và phương tiện hợp lý để tạo sự hấp dẫn cho người nghe.

 Biết thiết lập mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau

 Chọn vấn đề phù hợp với từng hoàn cảnh

 Lựa chọn thời gian phù hợp

6.3.Giao tiếp hiệu quả

 Thông tin thường được truyền tải qua nhiều kênh truyền nên có thể bị sai lệch. Vì thế cần phải kiểm tra lại các thông tin một cách chính xác xem người nhận đã nhận được chưa và hiểu trọn vẹn ý nghĩa của nó chưa?

 Để việc giao tiếp trở nên hiệu quả thì người truyền đạt sẽ phải đảm bảo rằng thông điệp muốn gửi:

- Xẩy ra đúng lúc và thích hợp

- Ngắn gọn

- Căn cứ theo sự thực

- Rõ ràng dễ hiểu

- Có sức thuyết phục

 Người nhận thông tin phải chú ý lắng nghe và tập trung

Như vậy một tiến trình giao tiếp hiệu quả phải được thực hiện một cách thông suốt trong 5 giai đoạn

44

Sơ đồ tiến trình giao tiếp hiệu quả

Gæíi thäng tin

Hiãuí

Cháúp nháûn

Haình âäüng

Nháûn thäng tin

6.4. Một số kỹ năng giao tiếp cơ bản

6.4.1. Kỹ năng lắng nghe

Biết lắng nghe là một điều quan trọng trong giao tiếp, đặc biệt khi lắng nghe người nông dân bày tỏ ý kiến quyết định của mình. Chúng ta phải lắng nghe thế nào để không ảnh hưởng đến ý kiến,thái độ và niềm tin của người đối thoại.

 Thế nào là biết lắng nghe

- Chú ý lắng nghe đầy đủ với tư thế cởi mở và thỉnh thoảng mỉm cười hoặc gật đầu với người phát biểu và không làm gián đoạn

- Ghi nhớ hoặc ghi chép ý chính

- Đặt câu hỏi để làm rõ những gì chưa rõ, chưa hiểu

- Suy nghĩ, phân tích những ý chính

- Thảo luận thêm bằng cách đặt câu hỏi hoặc tranh luận

- Chú ý đến những ý kiến mâu thuẫn, trái ngược

-Lắng nghe cho đến đoạn kết của vấn đề, không vội vàng đi đến kết luận

- Tập trung để nhớ tốt hơn

- Kiên nhẫn

 Tại sao kỹ năng lắng nghe lại quan trọng đối với CBKN ?

+ Trong việc tạo mối quan hệ

- Đạt được sự quý trọng của mọi người và xây dựng được mối quan hệ tốt trong giao tiếp.

-Gây được sự thiện cảm và hiểu biết lẫn nhau

+ Để thu thập thêm thông tin

- Thu thập được nhiều thông tin hơn

- Khuyến khích sự phản hồi thông tin

- Đánh giá được năng lực và thái độ của người trình bày

- Bộc lộ được những ý tưởng mới cho bản thân mình

- Rèn luyện chính bản thân và thái độ

+ Trong việc giải quyết vấn đề

- Nắm bắt được các vấn đề của các nhóm khác nhau

45

- Giúp giải quyết các vấn đề nếu họ cần

-Có thể lập kế hoạch và thực hiện một chương trình

+ Tăng tính hiệu quả

- Tránh lảng phí thời gian và tiền bạc

- Giảm thiểu sự nhầm lẫn và mất thông tin

+ Những trở ngại khi lắng nghe

- Mới nghe được một phần câu chuyện, đã cho mình hiểu hết các ý chính rồi và nghĩ lan man sang chuyện khác.

- Có cảm giác rằng những điều bạn đang nghe rất nhàm chán và chẳng có chút ý nghĩa gì ?

Kỹ năng lắng nghe và những câu hỏi sử dụng khi lắng nghe

Kỹ năng Mục đích Câu hỏi có thể sử dụng

1. Làm rõ vấn đề 1.Làm rõ thêm sự thật 1.Bác có thể nói rõ hơn đựơc không ?

2.Giúp người nghe khám phá mọi khía cạnh của một vấn đề 2.Có phải ý bác như vậy không ?

2.Trình bày lại 1.Kiếm tra xem mình hiểu có đúng ý không ? 1.Theo tôi hiểu thì kế hoạch của bác là..?

2.Thể hiện là mình đang lắng nghe và hiểu ý họ nói 2.Bác định làm như vậy bởi vì ....?

3.Tập trung 1.Thể hiện mình đang quan tâm 1.À, thế là..àhà

2.Cháu hiểu, ra thế đấy 2.Khuyến khích người đó tiếp tục nói 3.Vâng ý kiến hay đấy

4. Bình luận 1.Anh cảm thấy... 1. Thể hiện hiểu và thông cảm với tâm trạng của người nói

2.điều đó làm anh ngạc nhiên phải không ? 2.Giúp người nói đánh giá đúng tâm trạng của anh ta

3.Họ không thông báo cho anh à...

5.Tóm tắt 1.Tóm tắt lại tất cả những ý kiến của cuộc thảo luận 1.Sau đây là những ý kiến chính của các bác, các anh chị..

2.Làm bước đệm để thảo luận những khía cạnh mới của vấn đề 2.Nếu tôi biết được các anh, các chị suy nghĩ như thế nào về tình huống này ....

6.1.2. Kỹ năng nêu ý kiến phản hồi

Đưa ra ý kiến phản hồi / góp ý là giúp cho mọi người:

- Nhận thức rõ thêm cái mà chúng ta cần làm

- Học tập để trưởng thành và phát triển

Ý kiến phản hồi / góp ý về một vấn đề nên.

46

- Luôn phải bắt đầu từ ghi nhận tích cực. Hãy nêu điểm tích cực trước , sau đó mới tới điểm hạn chế và kêt thúc bằng một ý kiến tích cực khác

- Tự trọng: Hãy giúp người nghe nhìn nhận ý kiến phản hồi như là một hình thức khuyến khích để

họ học tập tốt hơn chứ không phải là chê bai hay phán xét họ

- Môi trường: Người phản hồi phải chọn thời điểm thích hợp để nêu ý kiến phản hồi và phải luôn luôn chú ý đến thái độ và cách cư xử của mình để tránh tạo nên bầu không khí không thoải mái

- Hãy trung thực và nhạy cảm: CBKN phải nêu ý kiến phản hồi mang tích chất xây dựng. Tuy nhiên cung không nên lãng tránh việc nêu ý kiến phản hối tiêu cực và sự phản hồi đó chỉ giúp người nghe tìm ra sai sot và cách xử lý vấn đề

- Hành động chứ không phải là con người đó: Khi cần nêu ý kiến phản hồi tiêu cực thì hãy tập trung vào hành động của người đó chứ không phải là điều cảm nhận về con người đó

- Giữ bí mật: Thể hiện sự tôn trọng với người tiếp thu phản hồi bằng cách nêu ý kiến phản hồi với từng người. Đảm bảo rằng ngoài giảng viên và học viên đó không ai biết ý kiến phản hồi của người phản hồi

- Nên ngắn gọn: Không quá nhiều ý kiến phản hồi và kiểm tra xem ý kiến phản hồi đó có ích cho người tiếp thu phản hồi đó không?

Việc sử dụng những chiến lược này và khuyến khích người khác sử dụng trong giao tiếp sẽ giúp tạo nên một bầu không khí an toàn và thoải mái

6.1.3.Kỹ năng tiếp thu ý kiến phản hồi/góp ý: Khả năng tiếp nhận ý kiến phản hồi là một việc làm rất quan trọng đối với cán bộ khuyến nông. Việc tiếp thu ý kiến phản hồi một cách xây dựng , cởi mở nhạy cảm và bình tĩnh sẽ giúp CBKN có cơ hội nhận biết được hiệu quả của lời nói và hành vi của mình, quyết định xem có cần thay đổi sửa chữa cái mà chúng ta làm chưa tốt hay không thay đổi như thế nào ?  Khi nhận ý kiến phản hồi/góp ý - Cần chú ý lắng nghe những điều người ta đang nói và tôn trọng sự thẳng thắn của

- Cần yêu cầu người đưa ý kiến phản hồi giải thích rõ bất cứ điều gì mình chưa rõ

họ. bằng cách nhắc lại mà không tỏ ra là bảo vệ. - Cần khuyến khích ngươì đưa ra ý kiến phản hồi, góp ý tiếp tục đưa ý kiến. Nếu có thể so sánh ý kiến phản hồi của một người với những nhận xét của người khác xem ý kiến có giống nhau không? - Cảm ơn ý kiến phản hồi/góp ý

 Sau khi nhận ý kiến phán hồi /góp ý - Cần suy nghĩ xem ý kiến phản hồi góp ý có hợp lý không ? - Nếu là hợp lý thì hãy hành động càng sớm cáng tốt để xử lý vấn đề đã nêu. - Nếu không hợp lý thì hãy trao đổi lại vấn đề này với người đã nêu ý kiến . Cần tránh : - Thái độ đề phòng và cố thanh minh ngay sau khi nhận một ý kiến phản hồi tiêu

cực. - Phớt lờ ý kiến phản hồi/góp ý.

6.1.4 . Kỹ năng quan sát Quan sát là gì? Quan sát là khả năng:

 Thấy những gì đang xảy ra mà không đưa ra đánh giá

 Hiểu rõ tình hình bên trong

47

 Giám sát khách quan quá trình hoạt động của các nhóm

 Kiểm tra chéo các thông tin thu được

 Tại sao phải quan sát? Các thành viên trong nhóm tác động lẫn nhau theo nhiều cách, không chỉ thông qua những gì họ nói mà còn qua cách họ nói, giọng điệu, biểu hiện nét mặt, quan điểm, cử chỉ và tương tự. Giao tiếp không dùng lời có thể truyền tải những thông điệp ấn tượng. Nếu quan sát tốt bạn có thể:

 Đánh giá được cảm xúc

 Giám sát được tính năng động nhóm

 Theo dõi sự tham gia bình đẳng Bởi vậy người hỗ trợ rất cần theo dõi những kiểu giao tiếp không bằng lời, và phát triển những kỹ năng quan sát. Sự quan sát phải rất nhanh để không ai có thể nhận ra.  Quan sát cái gì? Nhiệm vụ quan sát là xem những gì đang xảy ra:  Ai nói cái gì?  Ai làm cái gì?  Ai đã nhìn vào ai khi nói chuyện?  Kiểu giao tiếp nào được sử dụng (trình bầy đặt câu hỏi, điệu bộ cử chỉ)  Ai ngồi cạnh ai?  Điều này có phải luôn là như vậy không?  Ai tránh mặt ai?  Mức độ tích cực chung của mọi người?  Mức độ quan tâm của mọi người?. V.v...

II. Kỹ năng thúc đẩy

1.Khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng đến qúa trình thúc đẩy

1.1 Khái niệm :

Thúc đẩy là các hoạt động khuyến khích, động viên, lôi kéo và tăng cường sự giao tiếp từ một đối tượng này sang một đối tượng khác

Như vậy, thúc đẩy thực ra cũng là một quá trình giao tiếp.Tuy nhiên trong giao tiếp người ta nhấn mạnh nhiều hơn đến sự trao đổi thông tin hai chiều, còn trong thúc đẩy người ta thường nhấn mạnh nhiều hơn đến thông tin một chiều.

Giữa giao tiếp, thúc đẩy và giảng dạy có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong nhiều trường hợp khó có thể phân định rạch ròi giữa các hoạt động đó.

Tuy nhiên nếu xem xét các hoạt động đó trong một khoảng thời gian nhất định nào đó có thể phân biệt sự khác nhau giữa các hoạt động này như sau:

Sự khác nhau giữa các hoạt động giảng dạy, giao tiếp và thúc đẩy

Nội dung Giảng dạy Giao tiếp Thúc đẩy

48

2 chiều 1 chiều chủ yếu từ giảng viên 1 chiều phản hồi từ phía chủ yếu

Quá trình trao đổi thông tin

người nhận thông tin

Làm chủ quá trình Chia sẻ thông tin Vai trò của người truyền thông tin Khuyến khích, lôi kéo

Bị động tiếp nhận Chia sẻ thông tin Vai trò của người nhận thông tin Tiếp nhận và phản hồi

Thuyết trình Tổ chức giao tiếp Kỹ năng thúc đẩy Phương pháp thực hiện

1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thúc đẩy

- Khả năng giao tiếp của người thúc đẩy viên

- Kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm làm việc theo nhóm của thúc đẩy viên

- Mục tiêu và chủ đề cần thảo luận

- Kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của người cùng tham gia

- Môi trường xã hội và tâm lý của các đối tượng.

- Các phương tiện và thiết bị hỗ trợ cho quá trình thúc đẩy

1.3 . Ý nghĩa của hoạt động thúc đẩy

- Thúc đẩy là cơ sở để tạo ra sự chia sẻ thông tin trong nhóm

- Chuyển quá trình bị động sang chủ động trong học tập

- Tạo ra niềm tin và hào hứng trong học tập và hội họp

- Thúc đẩy là một trong những hoạt động quan trọng để thực hiện công tác khuyến nông như lập kế hoạch, tố chức thực hiện, giám sát và đánh giá chương trình khuyến nông.

- Kỹ năng thúc đẩy được sử dụng phổ biến trong phương pháp khuyến nông theo nhóm nhằm khuyến khích các ý tưởng, kinh nghiệm kiến thức của mọi người để giải quyết vấn đề.

2. Một số kỹ năng thúc đẩy cơ bản

Trong quá trình thúc đẩy có thể sử dụng một số kỹ năng thúc đẩy cơ bản sau :

- Kỹ năng đặt câu hỏi

- Kỹ năng tạo lập ý tưởng

- Kỹ năng não công

- Kỹ năng trực quan hoá thông tin

- Kỹ năng sử dụng các công cụ phân tích thông tin

2.1 . Kỹ năng đặt câu hỏi:

Hỏi cũng là một kỹ năng rất quan trọng trong thúc đẩy.Có nhiều loại câu hỏi : câu hỏi đóng, câu hỏi mở , câu hỏi chung chung... Kỹ thuật đặt câu hỏi của CBKN có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển giao thông tin đến nông dân.CBKN phải biết sử dụng các câu hỏi khác nhau để đạt được các mục đích của mình. Một câu hỏi tốt, khi nó có mục đích rõ ràng, ngôn ngữ không mơ hồ, ý tưởng dễ hiểu và trong phạm vi kiến thức kinh nghiệm của người được hỏi.

Mục đích của đặt câu hỏi là:

49

- Thúc đẩy học viên đi vào các lĩnh vực tư duy mới

- Hướng chú ý vào một điểm, một ý, một sự kiện, một vấn đề hay một tình huống.

- Đánh giá các quan điểm

- Phát hiện các lý do và sự việc

- Khám phá các nguồn thông tin

-Thăm dò kiến thức của học viên

- Kiểm tra học viên đã hiểu vấn đề nêu ra chưa

Trước khi đặt câu hỏi người hỏi cần làm rõ một số các nội dung:

- Mục đích đặt câu hỏi để làm gì

- Liệu học viên có trả lời được không?

- Nếu học viên không trả lời được câu hỏi nên xử lý thế nào ?

Các cấp độ của câu hỏi

- Hỏi để nhớ lại: cấp độ này kiểm tra độ nhớ các thông tin

- Hỏi để xử lý: Cấp độ này đòi hỏi học viên phải xử lý thông tin bằng các kỹ năng tư duy cao hơn

50

- Hỏi để ứng dụng: Cấp độ này đòi hỏi học viên phải tìm ra những thông tin mới dựa trên những điều đã biết.

Câu hỏi và cách sử dụng

Dạng câu hỏi Mục đích sử dụng Hạn chế

Khẳng định một vấn đề

Câu hỏi đóng : Là loại câu hỏi có câu trả lời có hay không, đúng hay sai (không có thông tin) Không khuyến khích người nghe giải thích rõ chủ đề mà còn khiến HV có khuynh hướng bảo vệ hành vi của mình

-để có thông tin và phản hồi cụ thể - Những câu hỏi như vậy khó trả lời hơn

-Sẽ làm người nghe suy nghĩ

- Câu hỏi bắt đầu với tại sao có thể gây ra hiểu lầm như lời đe doạ

-Chất lượng thảo luận đươcû cải thiện khi tìm được những chi tiết mới Câu hỏi mở : Kết thúc bắt đầu với ai, cái gì, khi nào, ở đâu, tại sao. Câu trả lời tuỳ thuộc tình hình thực tế, tuỳ suy nghĩ và thức của người nhận được hỏi (cung cấp thông tin)

- Có cơ hội tốt vì câu hỏi sẽ được trả lời - Có thể gây khó xử cho người được hỏi khi chưa có sự chuẩn bị trước

-Hữu ích cho việc lôi kéo người rụt rè, mơ mộng vào thảo luận Câu hỏi trực tiếp: là loại câu hỏi cho cá nhân, dùng để kiểm tra, tạo không khí thảo luận, đưa người mơ mộng vào đúng chủ đề

-Hiệu quả hơn nếu kèm theo một câu hỏi chung chung để quay trở về tiếp cận với cả nhóm -Có thể phá vở sự độc quyền của một số người hay nói

- Khuyến khích mọi người suy nghĩ - Câu hỏi không đặt trực tiếp cho một ai nên không có người trả lời Câu hỏi chung chung : Là loại câu hỏi đặt chung cho cả nhóm .Ai cũng có thể trả lời -Có ích khi bắt đầu một cuộc thảo luận

- Câu hỏi sai có thể làm chệch hướng của cả quá trình .

- Nếu không có đủ thời gian để suy nghĩ có thể không hiệu quả

2. 2. Tổ chức động não

2.2.1. Khái niệm :

Động não hay não công là phương pháp làm việc theo nhóm nhằm tạo lập, sắp xếp và đánh giá các ý tưởng bằng cách đưa ra một câu hỏi phù hợp rồi khích lệ những thành viên tham gia trả lời.

Động não là một trong những phương pháp dạy học tích cực, khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của người học, coi người học là trung tâm trong quá trình dạy học. Ngoài ra động não còn được sử dụng rất hiệu quả trong những trường hợp cần có những ý kiến hay giải pháp hữu hiệu trong một thời gian ngắn cho một vấn đề nào đó.

2.2.2. Các giai đoạn của quá trình động não

51

Tạo ý tưởng

Nhiệm vụ của người thúc đẩy trong giai đoạn này là khích lệ các thành viên trong nhóm tham gia đóng góp càng nhiều ý kiến càng tốt với nguyên tắc :

- Số lượng và chất lượng của các ý tưởng

- Hoan nghênh những ý kiến đặc sắc

- Chấp nhận các ý tưởng của người khác

- Không phê phán

Phân loại ý tưởng

Mục đích của giai đoạn này là xây dựng một cấu trúc với các tiêu chí cho các nhóm ý tưởng. Người thúc đẩy có thể phân loại các ý tưởng trước (không nói ra), Khi ghi nhận ý tưởng có thể sơ bộ tổng hợp thành các nhóm ý tưởng đã chủ định với nguyên tắc :

- Nhóm các ý tưởng tương tự hoặc có liên quan với nhau

- Sắp xếp các ý tưởng theo một cấu trúc hợp lý

- Đặt tên cho các nhóm ý tưởng

Đánh giá ý tưởng

Trong giai đoạn này chất lượng các ý tưởng về cấu trúc được đánh giá thông qua làm việc theo nhóm với các nguyên tắc:

- Các ý tưởng được đánh giá theo một tiêu chuẩn chung

- Làm việc theo nhóm

2.2.3. Trình tự thực hiện một cuộc động não :

Bước 1: Chuẩn bị câu hỏi

Chuẩn bị một câu hỏi viết lên tấm thẻ. Câu hỏi phải hấp dẫn, có tính thách thức nhưng không quá khó, được diễn đạt một cách rõ ràng . Phải là câu hỏi mở để có nhiều phương án trả lời .

Bước 2: Chuẩn bị vật tư cần thiết

Vật tư cho cuộc động não gồm: các thẻ giấy màu, bút phớt, đinh ghim, keo dán

Bước 3: Phân công nhiệm vụ

Hướng dẫn cách tiến hành và phân công nhiệm vụ cho những người tham gia. Họ phải biết được họ cần phải làm gì ? khi nào? Trong bao lâu? Và làm như thế nào?

Trong một cuộc động não có thể sử dụng một số người để ghi chép các ý tưởng vào thẻ và đính lên bảng, những thành viên khác phát ý tưởng bằng miệng, cũng có thể để mọi thành viên tham gia tự viết ý kiến của mình lên thẻ rồi đính lên bảng .

Chú ý: Chỉ sử dụng một thẻ cho một ý tưởng cần được ghi ngắn gọn, rõ ràng bằng một vài từ cốt yếu.

Bước 4 :Nêu câu hỏi

Đính thẻ ghi câu hỏi lên bảng và khích lệ mọi người tham gia đóng góp ý kiến.

Bước 5: Phân loại và đặt tiêu đề cho các nhóm ý tưởng

Việc phân loại các ý tưởng được thực hiện theo một tiêu chí chung ví dụ : Phân loại theo ngành nghề, theo lĩnh vực .v.v.Tìm kiếm tên cho mỗi nhóm ý tưởng theo nội dung mà các ý tưởng muốn thể hiện .

52

Bước 6:Đánh giá các ý tưởng

Sử dụng những tiêu chuẩn chung và làm việc theo nhóm để đánh giá các ý tưởng, có thể sử dụng những người có kinh nghiệm để đánh giá các ý tưởng ở một địa điểm khác.

Bước 7: Trình bày kết quả và thảo luận

Kết quả đánh giá lựa chọn ý tưởng được ghi chép lại và được đem ra thảo luận trước toàn thể các thành viên tham gia.

Chú ý : Kinh nghiệm cho thấy trong một số trường hợp việc phân loại ý tưởng gặp khó khăn hoặc mất nhiều thời gian do số lượng ý kiến quá nhiều và nội dung tương tự. Vì vậy, thời gian dành cho việc phát biểu ý tưởng không nên quá dài, cũng có thể khắc phục bằng cách quy định một số lượng ý tưởng nhất định cho mỗi thành viên tham gia, làm như vậy sẽ tạo cơ hội cho người tham gia cân nhắc, lựa chọn và nêu lên những ý tưởng mà họ cho là quan trọng nhất.

2.3. Kỹ năng sử dụng các công cụ phân tích thông tin

Trong quá trình thúc đẩy, để phân tích thông tin người cán bộ thúc đẩy cần sử dụng các công cụ thích hợp để tạo điều kiện cho các đối tượng khác cùng tham gia và quá trình này.

Một số công cụ có thể áp dụng là:

Sơ đồ hai mảng

Sơ đồ 2 mảng được phân làm 2 cột dùng để phân tích 2 mặt của vấn đề như : thuận lợi/khó khăn . ưu điểm/nhược điểm, điểm mạnh/điểm yếu.

Sơ đồ SWOT

SWOT là viết tắt của các từ S ( điểm mạnh), W (điểm yếu), O (cơ hội) và T (nguy cơ hay trở ngại). Sơ đồ sơ SWOT là sơ đồ 4 mảng dùng để phân tích các điểm yếu, manh, cơ hộ và nguy cơ của một hoạt động, một tổ chức hay một lĩnh vực nào đó và được thể hiện như sau:

S (điểm mạnh ) W (điểm yếu)

O ( cơ hội) T (nguy cơ)

Điểm mạnh, điểm yếu thường mang tính chất chủ quan nội bộ bên trong

Cơ hội và cản trở là các yếu tố tiềm ẩn, có tính khách quan, tác động từ bên ngoài.

Sơ đồ SWOT có ưu điểm là dễ sử dụng, phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau, tiện lợi cho việc phân tích thông tin.

III. Kỹ năng viết báo cáo đối với cán bộ khuyến nông viên.

1 Báo cáo cái gì?

Báo cáo là loại văn bản viết tay hoặc đánh máy do cán bộ khuyến nông xã trực tiếp viết và gửi lên cơ quan khuyến nông cấp trên theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, nữa năm hoặc một năm.

53

2 Nội dung báo cáo gồm những phần gì?

Báo cáo của khuyến nông viên xã gửi lên cơ quan khuyến nông cấp trên có thể gồm một hoặc nhiều nội dung sau đây (tuỳ theo yêu cầu )

- Báo cáo tình hình sản xuất nông lâm ngư nghiệpcủa xã sở tại trong kỳ báo cáo ( bao gồm diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng, số đầu gia súc gia cầm tăng hay giảm, tình hình sâu bệnh, dịch hại, thuỷ lợi, hạn hán, rét...ảnh hưởng lớn đến sản xuất)

- Báo cáo về tình hình sản xuất và hoạt động của các tổ chức khuyến nông ở các thôn bản do mình phụ trách như: ban phát triển làng, câu lạc bộ khuyến nông, các nhóm sở thích, nhóm tính dụng - tiết kiệm.

- Báo cáo về kết quả của các mô hình trình diễn, chương trình khuyến nông được triển khai tại xã sở tại.

- Báo cáo về các cuộc tham quan , hội thảo đầu bờ...

- Báo cáo về tình hình và kết quả của các lớp tập huấn kỹ thuật và phương pháp khuyến nông được tổ chức tại xã sở tại.

- Báo cáo phản ánh tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của nông dân..lên cơ quan khuyến nông cấp trên.

3 Mục đích ý nghĩa của báo cáo khuyến nông

- Cơ quan khuyến nông cấp trên nắm được tình hình sản xuất nông lâm ngư nghiệp và các khó khăn thuận lợi cũng như nhu cầu của nông dân xã sở tại để có hướng giúp đỡ có hiệu quả.

- Báo cáo cần dược viết ngắn gọn, rõ ràng song cần phải nêu rõ được những kết quả đã đạt được, những mục tiêu chưa đạt được hoặc chỉ mới đạt được ở mức độ thấp, những nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến tiến độ thực thi công việc, những kinh nghiệm đã thu thập được nhằm làm cho những đợt làm tiếp theo, những chương trình tiếp theo thu được kết quả tốt hơn.

- Trao đổi những thông tin kinh nghiệm giữa các chương trình, các xã bạn trong huyện hoặc cụm khuyến nông liên xã.

- Tuyên truyền, phổ biến các phương pháp khuyến nông, các kinh nghiệm hay, những sáng kiến giỏi, gương sản xuất điển hình...trong địa phương mình phụ trách.

- Là các tư liệu để theo dõi, đánh giá tổng kết các hoạt động khuyến nông và chỉ đạo sản xuất.

4. Kết cấu của báo cáo gồm những phần nào

Báo cáo của khuyến nông viên xã gửi lên cơ quan cấp trên về đại thể gồm các phần sau:

4.1 Mốc thời gian và tình huống

- Thời điểm bắt đầu và kết thúc công việc (hay còn gọi là khoảng thời gian giữa hai lần báo cáo)

- Nhân sự tham gia và biện pháp triển khai thực hiện.

- Điều kiện nơi làm việc (trụ sở hiện trường triển khai).

- Cơ sở vật chất và phương tiện hỗ trợ.

- Các tổ chức khuyến nông ở địa phương tham gia.

4.2 Tiến độ thực hiện

54

- Mô tả công việc hoặc chương trình khuyến nông hiện đang được triển khai hoặc đã hoàn thành.

- So sánh những công việc theo kế hoạch với công việc hiện đang làm hoặc đã được hoàn thành về các chỉ tiêu: thời gian, chất lượng, số lượng, nguồn nhân lực, vật lực đã huy động.

- Phân tích những tình huống khó khăn, thuận lợi đã gặp phải trong quá trình thực hiện.

- Những sự giúp đỡ cần thiết đã nhận được từ chính quyền địa phương, cơ quan khuyến nông cấp trên, nông dân... và vai trò của sự giúp đỡ đó.

4.3 Các kiến nghị

Phần này mô tả gắn gọn các thay đổi sẽ được thực hiện trong thời gian tới và dự kiến công việc sẽ được bổ sung thêm, Nó cũng gồm các khuyến cáo mà ta thấy rằng nếu làm được sẽ có tác dụng cải tiến được, thúc đẩy được công việc trong thời gian tới. Ví dụ : tăng số quy mô hô ütham gia, tăng cường tập huấn, hội thảo đầu bờ hoặc tham quan chéo...

4.4 Báo cáo thông kê gồm

Báo cáo thống kê từng tháng, từng quý, từng vụ trong đó nêu rõ những việc đã làm được, nguyên nhân và dự kiến giải pháp khắc phục, loại này thường là các báo cáo tiến độ sản xuất các ngành trồng trọt, chăn nuôi, phòng trừ sâu bệch, dịch hại, số lớp tập huấn, số người tham quan, số mô hình được thực hiện...

4.5. Báo cáo thống kê hàng năm

Trên cơ sở của các báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng vụ mà tổng hợp lại thành báo cáo hàng năm. Loại báo cáo này nên được xây dựng từ các biểu mẫu thống nhất từ các báo cáo hàng tháng đẻ dễ tổng hợp.

Để dễ hình dung chúng ta có thể tham khảo một mẫu báo cáo đánh giá các hoạt động khuyến nông theo định ky ì(báo cáo quý ) như sau:

- Đặc điểm của hoàn cảnh khi bắt đầu thực hiện chương trình khuyến nông năm hoặc khi bắt đầu thực hiện chương trình khuyến nông quý. Trong phần này cần nhắc lại mục tiêu của chương trình khuyến nông cả năm và mục tiêu cần đạt được của chương trình khuyến nông từng tháng.

- Đánh gía chung về hoạt động khuyến nông đã thực hiện, những kết quả đã đạt được, sau đó sẽ đi sâu vào các hoạt động chi tiết sau :

+ Số nông hộ, số trang trị đă tham gia thực hiện chương trình, số đã bỏ cuộc , vì sao?

+ Số người đã tham gia, so sánh phần trăm với số người trong cộng đồng tham gia vào các hoạt động khuyến nông (Ví dụ: tham gia nhóm nông dân sở thích, lớp tập huấn, buổi trình diễn, đi tham quan...) đánh giá sơ bộ về các hoạt động nói trên, nêu rõ tác dụng và phản tác dụng của các hoạt động nối trên (nếu có)

+ Những tình huống mới diễn ra trong quá trình thực hiện chương trình, cách xử lý và rút kinh nghiệm

+ Những sự điều chỉnh cần thiết đã được thực hiện, đối với chương trình đã đề ra từ ban đầu. Lý do điều chỉnh?

+ Các hoạt động về hành chính, tài chính nhân sự

+ Những kiến nghị

+ Chương trình khuyến nông cho thời gian tới

55

+Mục tiêu cần đạt được

+ Những công việc chính, những phương pháp và biện pháp khuyến nông chính sẽ được áp dụng

+ Dự kiến những điều kiện cần thiết để thực hiện chương trình (nhân lực, vật lực, sự hỗ trợ của cơ quan khuyên nông cấp trên...)

Một số mẫu biểu báo cáo

Mẫu 1

Báo cáo tình hình sản xuất nông lâm ngư nghiệp của xã

ST T Chỉ tiêu theo theo dõi Đơn vị tính Kế hoạch Thực hiện Nguyên nhân Giải pháp So với kế hoạch

1 Trồng trọt

- Lúa nước

tích ha + Diện gieo trồng

+ Năng suất tạ/ha

+ Sản lượng Tấn

2 Chăn nuôi

- Trâu con

- Bò con

3 Lâm nghiệp

- Số vườn ươm Vườn

Mẫu biểu 2

Báo cáo các điều kiện ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm ngư nghiệp của xã

STT Chỉ tiêu theo dõi Thời điểm xuất hiện Mức độ ảnh hưởng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục

Hạn hán 1

Lũ lụt 2

Rét 3

Sâu bệnh 4

Dịch hại 5

Cháy rừng 6

56

Mẫu biểu 3

Báo cáo về kết quả các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư của xã

STT Chỉ tiêu theo dõi Đơn vị tính Thực hiện Nguyên nhân Giải pháp Kế hoạch dự kiến với So kế hoach %

1 Tập huấn

2 dựng Số mô Xây mô hình

3 -Tham quan, hội thảo

Số người hoặc số cuộc

Mẫu biểu 4

Kế hoạch hoạt động khuyến nông thôn bản

Mục tiêu dài hạn

Kết quảcuối cùng năm...

dung lượng thực gian Nguồn lực/trách nhiệm Khối hiện(ha,hộ,người...) Thời hoạt động

Nội hoạt động/giải pháp

Hộ/cộng đồng Nhà nước/dự án

Hiện trạng năm...

Mẫu biểu 5

Báo cáo nhu cầu vay vốn của nông dân trong xã

Nguồn vốn hàng hàng Dự án ... Ngân nông nghiệp Ngân người nghèo Thời hạn vay

Vay ngắn hạn 30% ... 70%

57

trung 50% ... Vay hạn 20% ... Vay dài hạn