intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng môn Kinh tế xây dựng: Chương 5 - Cung ứng vật tư trong xây dựng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Kinh tế xây dựng: Chương 5 - Cung ứng vật tư trong xây dựng" được biên soạn với các nội dung chính sau đây: Khái niệm, nhiệm vụ cung ứng vật tư trong xây dựng; Nội dung công tác vật tư trong xây dựng; Các hình thức cung ứng vật tư; Dự trữ vật tư trong xây dựng; Xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất, cho thu mua. Mời các bạn cùng tham khảo bài giảng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng môn Kinh tế xây dựng: Chương 5 - Cung ứng vật tư trong xây dựng

  1. CHƯƠNG 5 : CUNG ỨNG VẬT TƯ TRONG XÂY DỰNG 5.1. Khái niệm, nhiệm vụ cung ứng vật tư trong xây dựng 5.2. Nội dung công tác vật tư trong xây dựng 5.3. Các hình thức cung ứng vật tư 5.4. Dự trữ vật tư trong xây dựng 5.5. Xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất, cho thu mua 72
  2. 5.1. Khái niệm, nhiệm vụ cung ứng vật tư trong xây dựng 5.1.1. Khái niệm về công tác cung ứng vật tư xây dựng. Cung ứng vật tư xây dựng là hậu cần của sản xuất xây dựng, phải phục vụ đắc lực cho thi công xây dựng và góp phần đảm bảo chất lượng, đảm bảo tiến độ công trình xây dựng. Trong xây dựng, tổ chức cung ứng vật tư phải căn cứ vào nhu cầu vật tư về chủng loại, quy cách, số lượng, chất lượng và tiến độ cung ứng được quy định truớc trong thiết kế bản vẽ thi công và hợp đồng thi công xây dựng. Công tác cung ứng vật tư xây dựng là một chức năng quản trị, một hoạt động quản trị của doanh nghiệp xây dựng nhằm đảm bảo vật tư cho sản xuất thi công đạt hiệu quả cao nhất có thể có. 5.1.2. Nhiệm vụ của công tác cung ứng vật tư xây dựng Công tác cung ứng vật tư có vai trò rất quan trọng đối với sản xuất kinh doanh xây dựng vì chi phí cho vật liệu xây dựng chiếm khoảng từ 60 70% tổng chi phí cho công tác xây lắp. Khối lượng vận chuyển vật tư trong xây dựng cũng lớn hơn so với nhiều ngành khác và có nhu cầu lớn về kho bãi dự trữ vật tư cho sản xuất thi công. Một trong những nguyên nhân chính làm kéo dài thời gian xây dựng công trình là do cung ứng vật tư không kịp thời, không đồng bộ và không đảm bảo chất lượng. Vì vậy nhiệm vụ chủ yếu của công tác cung ứng vật tư xây dựng là đảm bảo cung cấp vật tư đồng bộ về chủng loại, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, kịp thời về thời gian chi phí hợp lý nhất phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng được áp dụng. 73
  3. 5.2. Nội dung công tác vật tư trong xây dựng Công tác cung ứng vật tư xây dựng gồm các nội dung chính sau: - Xác định nhu cầu vật tư cần cho thi công về chủng loại, quy cách, số lượng, chất lượng, tiến độ cung ứng và khả năng về vốn cho công tác cung ứng vật tư xay dựng. - Lập kế hoạch chi phí và hạ giá thành cung ứng vật tư xây dựng. - Tổ chức mua sắm vật tư xây dựng. - Tổ chức vận chuyển vật tư xây dựng (nếu có) - Tổ chức tiếp nhận vật tư xây dựng - Tổ chức dự trữ và bảo quản vật tư xây dựng - Tổ chức cấp phát vật tư xây dựng cho thi công. - Cải tiến các tiêu chuẩn và định mức sử dụng vật tư. Trong những trường hợp nhất định doanh nghiệp xây dựng có thể tự khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng. Để thực hiện tốt các nội dung trên doanh nghiệp xây dựng phải thường xuyên cập nhật thông tin và dự báo về nguồn cung cấp vật tư, tình hình chi phí vận chuyển và mức giá cả vật tư xây dựng trên thị trường nhằm đảm bảo cho kế hoạch tranh thầu cũng như quá trình thi công công trình. 74
  4. 5.3. Các hình thức cung ứng vật tư 5.3.1. Hình thức tổ chức cung ứng vật tư xây dựng có kho bãi Hình thức tổ chức cung ứng vật tư có kho bãi được phân thành 2 loại là kho bãi trung gian phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp và kho bãi phụ vụ chung cho toàn công trường. Hình thức tổ chức cung ứng vật tư này thường dùng cho các loại vật tư dùng chung cho toàn doanh nghiệp hoặc chung cho toàn công trường, khi địa chỉ và tiến độ sử dụng vật tư khó xác định trước, giá cả vật tư bé, công trường xây dựng ở xa nguồn cung ứng vật tư trên thị trường. 5.3.2. Hình thức tổ chức cung ứng vật tư XD trực tiếp phương tiện vận tải Theo hình thức tổ chức cung ứng này thì vật tư xây dựng được vận chuyển thẳng từ nơi cung ứng đến công trường và được sử dụng ngay cho thi công xây dựng công trình. Trong nhiều trường hợp việc tổ chức cung ứng vật tư xây dựng trực tiếp từ phương tiện vận tải có thể thực hiện theo tiến độ giờ dựa vào tiến độ thi công công trình và các hợp đồng cung ứng vật tư đã ký kết với các đơn vị cung ứng. Hình thức tổ chức cung ứng vật tư này thường dùng cho các loại vật tư có kích thước lớn (các cấu kiện thép có không gian lớn, cấu kiện bê tông đúc sẵn tấm lớn…) do đặc tính của vật tư không thể lưu kho bãi (vữa bê tông thương phẩm, bê tông át phan…) và do điều kiện mặt bằng thi công bị hạn chế. Hình thứuc cung ứng vật tư này cho phép tiết kiệm chi phí bốc dỡ, lưu kho bãi, chi phí khẩu hao kho bãi, giảm hao hụt vật tư trong khâu vận chuyển và khâu thi công đòi hỏi sự ăn khốp giữa kế hoạch sản xuất xây dựng và kế hoạch cung ứng vật tư, điều kiện cung ứng vật tư thông suốt. 75
  5. 5.4. Dự trữ vật tư trong xây dựng 5.4.1. Nhiệm vụ của công tác dự trữ vật tư xây dựng. 1) Lập hồ sơ cập nhật cho các bộ phận vật liệu dự trữ theo chủng loại, số lượng và giá trị. 2) Theo dõi sự biến đổi của các bộ phận dự trữ, kiểm kê vật tư để thực hiện các quy định về quản lý, về thương mại và về thuế. 3) Tham gia lập và thực hiện các đơn đặt hàng và cung ứng vật tư. 4) Theo dõi sự thừa thiếu của dự trữ, đảm bảo an toàn cho sản xuất với chi phí cho dự trữ hợp lý. 5.4.2. Các loại dự trữ vật tư xây dựng 1) Dự trữ thường xuyên: Là dự trữ nhằm đảm bảo cho sản xuất tiến hành liên tục giữa hai lần cung ứng. Lượng dự trữ vật tư này được xác định bằng tích số giữa lượng tiêu dùng vật liệu bình quân cho 1 ngày đêm và khoảng cách thời gian giữa 2 lần cung ứng bình quân tính theo ngày. 2) Dự trữ bảo hiểm: Là dự trữ để đề phòng việc cung ứng vật tư bị gián đoạn hay tính điều hòa của cung ứng vật tư bị phá hủy. Lượng dự trữ bảo hiểm được tính bằng tích số giữa lượng vật liệu dùng 1 ngày đêm và số ngày cung cấp bị chậm trễ theo kinh nghiệm. 3) Dự trữ thời vụ: Là dự trữ đối với một số vật liệu được sản xuất theo những thời vụ nhất định trong năm, hoặc phụ thuộc vào thời tiết (nếu có) 4) Dự trữ do hồ sơ: Thanh toán mua vật liệu đến sớm hơn vật liệu (nếu có) 5) Dự trữ cho thời gian chuẩn bị cấp phát: Lượng dự trữ này được tính bằng tích số giữa lượng vật liệu tiêu dùng 1 ngày đêm và số ngày cần thiết để sắp xếp vật tư đồng bộ, kiểm tra chất lượng, nhập kho, cấp phát , vận chuyển đến chân công trình theo kinh nghiệm. 76
  6. 5.5. Xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất, cho thu mua 5.5.1. Các căn cứ xác định nhu cầu vật tư xây dựng Nhu cầu vật tư xây dựng theo chỉ tiêu hiện vật, chỉ tiêu giá trị và thời gian cung ứng được xác định dựa vào các căn cứ sau: a) Hợp đồng xây dựng đã ký kết với chủ đầu tư. b) Thiết kế bản vẽ thi công, kèm theo bảng thống kê vật tư chủ yếu. c) Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (trường hợp đấu thầu). d) Chương trình sản xuất thi công xây dựng theo đơn vị thời gian (kế hoạch tiến độ thi công theo hợp đồng và theo niên lịch). e) Định mức sử dụng vật tư bao gồm định mức cấu thành và định mức hao hụt ( nếu có) để tính dự toán thi công. f) Hình thức tổ chức cung ứng vật tư xây dựng và khả năng về kho bãi của công trường xây dựng. g) Yêu cầu về độ chính xác của tính toán. h) Các số liệu thống kê kinh nghiệm. 77
  7. 5.5. Xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất, cho thu mua 5.5.2. Xác định nhu cầu vật tư cho xây dựng 1. Xác định nhu cầu vật tư xây dựng theo chỉ tiêu hiện vật Xác định nhu cầu vật tư xây dựng theo chỉ tiêu hiện vật là xác định nhu cầu vật tư về chủng loại và số lượng. a) Căn cứ xác định nhu cầu vật tư xây dựng theo chỉ tiêu hiện vật Nhu cầu vật tư về chủng loại và số lượng cho toàn bộ công trình hay gói thầu căn cứ vào chủng loại công việc xây dựng, khối lượng của từng loại công việc xây dựng của công trình (gói thầu) được xác định theo hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình, quy định thành phần và định mức vật tư (của doanh nghiệp) cấu tạo nên từng loại công việc xây dựng đó, cũng như dựa vào số liệu thống kê kinh nghiệm. b) Xác định nhu cầu vật tư về chủng loại - Xác định chủng loại vật tư cho toàn bộ công trình: Đề xác định chủng loại vật tư cho toàn bộ công trình trước hết cần phải xác định chủng loại công tác xây dựng của công trình, sau đó dựa vào thành phần vật tư của từng loại công việc xây dựng được quy định trong định mức vật tư để xác định chủng loại vật tư cho toàn bộ công trình. - Xác định chủng loại vật tư cho các công trình trong năm: Để xác định chủng loại vật tư cho các công trình trong năm kế hoạch (trường hợp cung ứng vật tư qua kho trung gian) trước hết phải xác định chủng loại công tác xây dựng của công trình trong năm, chương trình sản xuất xây dựng của doanh nghiệp trong năm, sau đó dựa vào thành phần vật tư của từng loại công việc xây dựng được quy định trong định mức vật tư và các số liệu thống kê kinh nghiệm để xác định chủng loại vật tư cho các công trình trong năm kế hoạch. 78
  8. 5.5. Xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất, cho thu mua 5.5.2. Xác định nhu cầu vật tư cho xây dựng. 2. Xác định nhu cầu vật tư xây dựng theo chỉ tiêu giá trị Nhiệm vụ của công tác xác định nhu cầu vật tư xây dựng là phải đảm bảo tính đồng bộ nhu cầu xây dựng theo chỉ tiêu giá trị được xác định căn cứ vào nhu cầu vật tư theo chỉ tiêu hiệ vật (về chủng loại và số lượng, cho toàn bộ công trình và cho các công trình trong năm) và giá cả vật tư tính đến hiện trường xây lắp. Giá cả vật tư tính đếnh hiện trường xây lắp bao gồm giá mua vật tư, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản khi mua. 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1