intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin: Chương 8 - ThS. Nguyễn Thị Diệu Phương

Chia sẻ: Dat Dat | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:67

115
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin: Chương 8 do ThS. Nguyễn Thị Diệu Phương biên soạn sau đây để nắm bắt được những kiến thức về những vấn đề chính trị – xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin: Chương 8 - ThS. Nguyễn Thị Diệu Phương

  1. CHƯƠNG VIII NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ –  XàHỘI CÓ TÍNH QUY LUẬT  TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH  MẠNG XàHỘI CHỦ NGHĨA Ths:Nguyễn thị Diệu Phương    
  2.                    CCẤU CẤU TRÚC TRÚC BÀI BÀI GIẢNG ẤU TRÚC BÀI GI GIẢNG ẢNG I.  Xây  dựng  nền  dân  chủ  xã  hội  chủ  nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa II.  Xây  dựng  nền  văn  hóa  xã  hội  chủ  nghĩa      III. Giải quyết vấn đề dân tộc và tôn  giáo    
  3.                   I.  XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ  XHCN VÀ NHÀ NƯỚC  XHCN         1. Xây dựng nền dân chủ XHCN  a)   Quan  niệm  về  dân  chủ  và  nền  dân  chủ Dân chủ: Khái niệm xuất hiện thời Hy Lạp cổ  đại,  có  nguồn  gốc  từ  hai  từ  ghép  lại:         Demos ­Nhândân                                         Kratos ­ quyền lực, sức mạnh    Dân chủ theo nghĩa g   ốc là “ quyền lực hay sức 
  4. Trong  công  xã  nguyên,  mọi  thành  viên  công  xã  đều  bình  đẳng  trong  tham  gia  các  hoạt  động xã hội, từ đó xuất hiện nhu cầu: •Cử ra người đứng đầu  Thông qua  để điều phối các hoạt  T ội đại h động.  nhân dân • Phế bỏ người đứng  đầu, nếu không thực  hiện đúng quy định  chung. Đây là hình thức dân chủ sơ khai, chất phát  của cộng đồng tự quản trong xã hội chưa có    giai cấp   
  5. Khi chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX ra  đời, giai cấp và bất bình đẳng xuất hiện, các  hình  thức  tự  quản  của  xã  hội  trước  đây  đã  không còn thích hợp, xã hội cần  đến những  tổ chức chính trị với những công cụ bạo lực,  cưỡng bức để điều chỉnh hoạt động của xã  hội, giai cấp và công dân.                        Quân đội của  nhà nước chủ nô      Trong điều kiện như vậy,  nhà nước ra đời 
  6. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giai cấp chủ  nô đã lập ra cơ quan quyền lực nhằm trước  hết  bảo  vệ  lợi  ích  của  mình  và  sau  nữa  nhằm  đáp  ứng  nhu  cầu  ổn  định  trật  tự  xã  hội.  Cơ  quan  quyền  lực  đó  chính  là  nhà  nước dân chủ đối với chủ nô,  thực hiện sự  thống  trị  của  thiểu  số  đối  với  đại  đa  số  những người lao động, tức những người nô  lệ.  Giai  cấp  chủ  nô  chính  thức  sử  dụng  thuật  ngữ  “dân  chủ”  với  nghĩa  là  nhà  nước  dân  chủ chủ nô có “quyền lực của dân”.  *  Dân  ở  đây  gồm  chủ  nô,  quý  tộc,  tăng  lữ,  thương  gia,  trí  thức,  và  một  số  dân  tự  do,      không  bao  gồm  nô  lệ  mặc  dù  họ  chiếm  số 
  7. Như vậy,  ngay nhà nước đầu tiên trong lịch  sử, giai cấp tư hữu, áp bức bóc lột (giai cấp  chủ nô) đã dùng pháp luật và bộ máy thống  trị  của  mình  để  chiếm  mất  quyền  lực  của  đông đảo quần chúng nhân dân lao động là  những người nô lệ.                                                             Chợ nô lệ Sau hàng ngàn năm lịch sử, các giai cấp chúa  đất phong kiến và giai cấp tư sản  đã bằng    mọi  cách  tiếp  tục  chiếm  đoạt  quyền  lực 
  8. *Trong chế độ PK, quyền lực của nhân dân  lao  động  tiếp  tục  bị  giai  cấp  phong  kiến  chiếm lấy. Quyền  lực  XH  một  lần  nữa  lại  thuộc  về  thiểu số giai cấp bóc lột *Nhà  nước  dân  chủ  TS  ra  đời,  là  một  nấc  thang trong sự phát triển dân chủ GCTS giương cao ngọn cờ dân chủ, nhưng  thực  tế  quyền  lực  thực  sự  vẫn  nằm  trong  tay  GCTS­nắm  đa  số  TLSX  chủ  yếu  của  XH     
  9. CMXHCN  Tháng  Mười  Nga  làm  xuất  hiện  nhà  nước  XHCN,  nhân  dân  lao  động  thực  sự  dành  được  quyền  làm  chủ  thực  sự  của  mìnhN Cách mạng  XHCN Tháng Mười Nga  Nhà nước XHCN trở thành nhà nước đầu tiên thực hiện  quyền lực của nhân dân.    
  10. V.I  Lênin  đã  nêu  những  quan  niệm  cơ  bản  về dân chủ : Với tư cách là quyền lực của nhân dân, dân  chủ là sự phản ánh những giá trị nhân văn, là  1 kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân  dân chống lại áp bức, bóc lột, bất công. Với  tư  cách  là  một  phạm  trù  chính  trị,  dân  chủ  gắn  với  một  kiểu  nhà  nước,  một  giai  2 cấp  cầm  quyền  và  mang  bản  chất  của  giai  cấp thống trị. Dân chủ là một hệ giá trị phản ánh trình độ  phát triển cá nhân và cộng đồng xã hội trong  3 quá  trình  giải  phóng  xã  hội,  tiến  tới  tự  do,  bình đẳng.     
  11. Nền dân chủ  •Trong  XH  nguyên  thủy,  dân  chủ  là  quyền lực thuộc về nhân dân được thực  hiện tổ chức tự quản và tự nguyện. •Trong  XH  có  G/C  quyền  lực  của  nhân  dân  được  thể  chế  hóa  bằng  chế  độ  nhà  nước, bằng pháp luật. +Dân chủ được thực hiện dưới hình thức  mới­hình  thức  nhà  nước  với  tên  gọi  “  chính thể dân chủ” hay “nền dân chủ”    
  12. Hình thái dân chủ gắn với bản  chất, tính chất của nhà nước Xuất  hiện  trong  những  điều  Nền dân chủ kiện  lịch  sử  cụ  thể  của  xã  hội  (chế độ dân  có giai cấp.  chủ) Nền dân chủ do giai cấp thống trị  đặt  ra  được  thể  chế  hóa  bằng  pháp luật. Nền dân chủ luôn gắn với nhà nước như là cơ  chế để thực thi dân chủ và  mang bản chất giai  cấp của giai cấp thống trị    
  13. chủ xã hội chủ nghĩa Theo các nhà kinh điển:  • Đấu tranh cho dân chủ là một quá trình  lâu dài. •Dân  chủ  tư  sản  là  bước  phát  triển  của  dân chủ nhưng không thể dừng lại. •Thắng  lợi  của  CMXHCN  sẽ  cho  ra  đời  nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.  Sự hình thành dân chủ XHCN đánh dấu bước  phát triển mới về chất của dân chủ. Lần đầu  tiên  trong  lịch  sử,  đã  hình  thành  chế  độ  dân  chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân.    
  14. Nền dân chủ XHCN có những đặc trưng cơ  bản sau đây: Một là,  với tư cách là chế độ nhà nước, dân  chủ  XHCN  bảo  đảm  mọi  quyền  lực  đều  thuộc về nhân dân: •Nhà nước XHCN là thiết chế chủ yếu thực  thi  dân  chủ  do  GCCN  lãnh  đạo  thông  qua  chính đảng. •Nhà nước bảo đảm thỏa mãn ngày càng cao  các nhu cầu và lợi ích của nhân dân, trong đó  có lợi ích của GCCN. Đây  chính  là  đặc  trưng  bản  chất  chính  trị  của  dân  chủ  XHCN.  Điều  đó  cho  thấy,  dân  chủ  XHCN  vừa  có  bản  chất  giai  cấp  công  nhân,  vừa  có  tính  nhân  dân  rộng  rãi  và  tính      dân tộc sâu sắc.
  15. Hai là, nền dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế  là chế độ công hữu về TLSX chủ yếu: •Là chế độ sở hữu phù hợp với quá trình xã  hội hóa ngày càng cao của sản xuất •Thỏa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về  vật  chất  và  tinh  thần  của  quần  chúng  NDLĐo động.   Đây  là  đặc  trưng  kinh  tế  của  nền  dân  chủ  XHCN.  được  hình  thành  và  thể  hiện  ngày  càng  đầy  đủ  cùng  với  quá  trình  hình  thành  và hoàn thiện của nền kinh tế XHCN.     
  16. Ba là, nền dân chủ XHCN có sức động viên,  thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực  xã  hội  của  nhân  dân  trong  sự  nghiệp  xây  dựng xã hội mới. •Mọi công dân đều được tham gia vào công  việc của nhà nước (với nhiều hình thức). •Mọi công dân đều được bầu cử,  ứng cử và  đề cử vào các cơ quan nhà nước các cấp.      Dựa trên sự kết h ợp hài hòa lợ i ích               Cá nhân­tập thể­xã hội      
  17. Bốn là,  nền dân chủ XHCH cần có và phải  có  những  điều  kiện  tồn  tại  với  tư  cách  là  một nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử  nhưng  vẫn  là  nền  dân  chủ  mang  tính  giai  cấp. • Thực hiện dân chủ rộng rãi với đông đảo  quần chúng nhân dân. •Hạn  chế  dân  chủ  và  thực  hiện  trấn  áp  thiểu  số  giai  cấp  áp  bức,  bóc  lột  và  phản  động.                Trong nền dân chủ XHCN:   chuyên  chính  và  dân  chủ  là  hai  yếu  tố  quy  định lẫn nhau.     
  18. c) Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân  chủ xã hội chủ nghĩa Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động  lực của tiến trình CMXHCN: •Dân  chủ  XHCN  phát  huy  cao  độ  tính  tích  cực,  sáng  tạo  của  nhân  dân,  để  nhân  dân  tham  gia  vào  công  việc  quản  lý  nhà  nước,  quản lý và phát triển XH. •Xây  dựng  nền  dân  chủ  XHCN  là  quy  luật  hình  thành  và  tự  hoàn  thiện  của  hệ  thống  chính trị XHCN    
  19. +Xây  dựng  nền  dân  chủ  XHCN  nhằm  phát  triển và hoàn thiện dân chủ:  ­Là điều kiện, tiền đề thực hiện quyền dân  chủ của nhân dân.  ­Là  điều  kiện  để  mỗi  công  dân  sống  trong  bầu không khí dân chủ +Xây  dựng  nền  dân  chủ  XHCN  cũng  chính  là quá trình thực hiện dân chủ hóa đời sống  xã  hội,  là  yếu  tố  quan  trọng  chống  lại  những  biểu  hiện  của  dân  chủ  cực  đoan,  vô  chính  phủ,  ngăn  ngừa  mọi  hành  vi  coi  thường kỷ cương, pháp luật.    
  20. 2. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa a) Khái niệm “nhà nước xã hội chủ  nghĩa”      Nhà nước XHCN là tổ chức : Thông qua đó, Đảng của GCCN thực hiện       vai trò lãnh đạo đối với toàn XH. Là  một  tổ  chức  chính  trị  thuộc  kiến  trúc  thượng  tầng  dựa  trên  cơ  sở  kinh  tế  của CNXH. Là  hình  thức  chuyên  chính  vô  sản  được  thực  hiện  trong  thời  kỳ  quá  độ  lên  CNXH.    
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2