intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Phân tích thực phẩm - Lê Nhất Tâm

Chia sẻ: Bạch Tử Du | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:164

81
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Phân tích thực phẩm có nội dung gồm 7 chương trình bày về các phương pháp định lượng trong phân tích thực phẩm, phương pháp lấy mẫu trong phân tích thực phẩm, các kỹ thuật chuẩn bị mẫu trong phân tích thực phẩm, các phương pháp xác định hàm lượng nước trong thực phẩm,... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Phân tích thực phẩm - Lê Nhất Tâm

  1. CÁC   PHƯƠNG   PHÁP   ĐỊNH   LƯỢNG   TRONG   PHÂN   TÍCH   THỰC   PHẨM                                                                                                                    ................................................................................................................     2  PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU TRONG PHÂN TÍCH THỰC PHẨM               ...........      13  CÁC KỸ THUẬT CHUẨN BỊ MẪU TRONG PHÂN TÍCH THỰC PHẨM  .   25  CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯƠNG NƯỚC TRONG THỰC   PHẨM                                                                                                                  ..............................................................................................................      77 CÁC   PHƯƠNG   PHÁP   XÁC   ĐỊNH   HÀM   LƯỢNG   PROTEIN   TRONG   THỰC PHẨM                                                                                                      ..................................................................................................      93  PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GLUXIT TRONG THỰC PHẨM                   ..............       119  CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LIPID                                                      ..................................................       134 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TRONG PHÂN TÍCH  THỰC PHẨM 1.1 VAI TRÒPHÂN TÍCH THỰC PHẨM Việc kiểm nghiệm chất lượng thực phẩm nói riêng và và sản phẩm nói  chungphục vụ cho rất nhiều mục đích, như là: 1
  2.  Đối với công tác kiểm tra, cấp giấy chứng nhận chất lượng thì việc  kiểm nghiệm chất lượng để đưa đến quyết định chấp nhận lô hàng  hoặc từ chối cấp chứng nhận cho lô hàng.  Trong   sản   xuất,   quản   lý   chất   lượng,   nghiên   cứu   phát   triển   sản  phẩm: đánh giá chất lượng sản phẩm là để  nhận biết mức chất   lượng của sản phẩm đạt được so với tiêu chuẩn qui định (về  cảm  quan, thành phẩm dinh dưỡng và vi sinh) nhằm điều chỉnh những sai  xót, tìm hiểu nguyên nhân gây ra, để  có biện pháp chấn chỉnh kịp   thời đảm bảo chất lượng sản phẩm.  Kiểm nghiệm còn nhằm xác định chính xác chất lượng sản phẩm,   trên cơ sở đó phân loại, xếp hạng sản phẩm đúng yêu cầu của từng   mặt hàng.  Cung cấp số  liệu về  chất l ượng thực phẩm phục vụ  cho công tác  quản lý nhà nước.  Người ta đã đưa ra nhiều phương pháp để  đánh giá các khía cạnh  khác nhau về  chất lượng sản phẩm. Một số  phương pháp chỉ  thích  hợp cho mục đích này mà không thích hợp cho mục đích khác.  Tùy theo yêu cầu kiểm tra mà người ta chọn phương pháp thích hợp  để đạt được độ tin cậy cao nhất. Các phương pháp kiểm nghiệm đã  được áp dụng bao gồm: phương pháp cảm quan, phương pháp hoá  học, phương pháp vi sinh vật.  2
  3. 1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONG PHÂN TÍCH THỰC  PHẨM Phân tích thực phẩm phải xuất phát từ việc lựa chọn phương pháp phân  tích. Vì thế, lựa chọn phương pháp là mắt xích đầu tiên trong quy trình phân   tích, nó có ý nghĩa quan trọng. Hiện nay, các phương pháp định lượng được sử  dụng trong phân tích  được chia thành hai nhóm phương pháp đó là nhóm các phương pháp hóa  học (gọi tắt là phương pháp hóa học) và nhóm các phương pháp hóa lý (gọi  tắt là phương pháp hóa lý). Những tiêu chí được sử  dụng để  lựa chọn phương pháp phân tích bao  gồm:  Độ đúng của phương pháp  Độ chính xác của phương pháp  Tính chuyên biệt của phương pháp  Kích cỡ mẫu  Trang thiết bị  Tính kinh tế  Tính an toàn và độ độc hại  Tốc độ và tính cấp thiết của công việc 1.2.1 Phương pháp hóa học Phương pháp hóa học còn được gọi là phương pháp cổ điển không chỉ vì   nó là phương pháp dựa trên phản ứng hóa học để định lượng cấu tử mà đó  còn là nhóm những phương pháp được sử  dụng sớm hơn so với những   phương pháp hóa lý. 3
  4. Phương pháp hóa học lại được chia thành hai phương pháp nhỏ  đó là  phương pháp khối lượng và phương pháp thể tích thông qua việc cân hay đo   chính   xác   khối   lượng   hay   thể   tích   cấu   tử   hay   thuốc   thử   cần   xác   định.  Phương pháp hoá học được sử  dùng để  phân tích xác định hàm lượng lớn   (đa lượng) của các chất, thông thường lớn hơn 0.05% Phương pháp phân tích khối lượng: dựa vào việc cân sản phẩm tạo  thành sau quá trình thực hiện phản  ứng tạo kết tủa từ   đó xác định hàm  lượng cấu tử cần phân tích như:  Phương pháp bay hơi  Phương pháp kết tủa Phương pháp phân tích thể  tích: Dựa vào việc đo chính xác thể  tích  dung dịch thuốc thử  có nồng độ  chính xác để  tính hàm lượng cấu tử  cần  phân tích bao gồm:  Phương pháp chuẩn độ axit – bazo  Phương pháp chuẩn độoxy hóa – khử  Phương pháp chuẩn độ kết tủa  Phương pháp chuẩn độ phức chất Cơ sở chung của phương pháp phân tích thể tích:  Dựa vào bản chất của phản ứng để xây dựng phương pháp  Sử dụng những lý thuyết liên quan để xây dựng phương pháp  Dùng định luật đương lượng làm cơ sở việc tính toán  Dùng chất chỉ thị màu để nhận biết điểm cuối Các quá trình trong phương pháp thể tích chủ yếu là thao tác bằng tay và   sự quan sát bằng mắt của người thực hiện nên sự mất mát xảy ra là tương  đối lớn vì vậy để  tránh sai số  thì lượng phân tích thường lớn. Để  xác định  4
  5. điểm tương đương người ta dùng chất chỉ thị màu cho vào vì vậy, độ nhạy  của phương pháp không cao. 1.2.2 Phương pháp hóa lý Phương  pháp hóa lý còn được gọi là phương pháp hiện đại. Phương  pháp này được sử  dụng khi cần yêu cầu độ  chính xác cao , yêu cầu tốc độ  phân tích nhanh chống hoặc khi hàm lượng cấu tử cần phân tích nhỏ. Cơ sở  của phương pháp dựa trên tính chất hóa lý của cấu tử để xác định chúng. Phương pháp hóa lý được phân chia dựa trên tính chất được sử dụng để  xác   định   cấu   tử   đó   là:   phương   pháp   quang   phổ,   phương   pháp   điện,   và  phương pháp sắc ký. Trong giáo trình này, chúng tôi chỉ  đề  cập đến phương pháp quang phổ  UV – Vis trong phân tích định lượng.  1.3 PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ Phương pháp quang phổ  là phương pháp hóa lý, dựa trên sự  tương tác  giữa bức xạ điện từ  và vật chất (nguyên tử, phân tử). Khi có sự  tương tác  với vật chất, bức xạ điện từ sẽ hấp thụ hoặc phát xạ mà bức xạ được ứng   dụng trong thiết bị quang phổ hấp thụ hay quang phổ bức xạ tương ứng. Bức xạ  điện từ  bao gồm một dải các sóng điện từ  có bước sóng dao   động trong một khoảng rộng từ bước sóng rất nhỏ như tia gamma (λ = 10 ­16  – 10­8m) đến bước sóng rất dài như  sóng radio (λ  = 100  – 108m). Bức xạ  điện từ  là tổ  hợp dao động của điện trường và từ  trường vuông góc nhau,  lan truyền trong không gian như sóng ngang. Do vậy mà bức xạ điện từ vừa  có bản chất của sóng, lại vừa mang bản chất của hạt. 5
  6. Hình 1.1. Bước sóng dải bức xạ điện từ Năng lượng phân tử hay nguyên tử là tổng các dạngnăng lượng: E = Eđt+Edđ+ Eq  Eđt: Năng lượng điện tử của phân tử  Edđ: Năng lượng do những dao động gây bởi tươngtác giữa các  nguyên tử trong phân tử.  Eq: Năng lượng do sự quay của các phân tử chungquay trong trục nào  đó của nó. Ở điều kiện bình thường, các phân tử  tồn tại ở trạng thái bền vững, có  mức năng lượng thấp – trạng thái cơ  bản Eo. Khi chiếu chùm bức xạ điện  từ vào môi trường vật chất sẽ xảy ra hiện tượng hấp thu hoặc bức xạ năng  lượng. Khi đó điện tử sẽ dịch chuyển lên trạng thái có năng lượng lớn hơn  gọi là trạng thái kích thích. Như  vậy khi  xảy ra tương tác, năng lượng của phân tử  sẽ  thay  đổi   (ΔE≠0, với ΔE=E2­E1).Nếu năng lượng phân tử thay đổi thì phân tử hấp thu  (nếu ΔE>0) hoặc bức xạ năng lượng (nếu ΔE
  7. Các dạng chuyển dịch điện tử:  ,  , ,  Hình 1.2 Các dạng chuyển mức điện tử  Chuyển mức  Sự  chuyển vị  của electron  trong liên kết  σ  của các hợp chấth ữu cơ  từ  orbital liên kết σ lên phản liên kết σ*.Sự chuyển vị này đòi hỏi năng lượng   khá lớn, vìvậy quá trình chuyển vị nằm trong vùng tử ngoại xa. Đó là vùng  có bước sóng ngắn, năng lượng lớn. Chuyển mức n →  σ * Sự  chuyển vị  của các  điện tử  từ  obital n lên cácorbital  σ* trong các   nguyên tử như O, N, S. Chuyển mức này xảy ra ở vùng phổ tử ngoại gần có  năng lượng khônglớn. Sự dịch chuyển này dao động ở 180nm với alcol còn  vớidẫn xuất halogen của nó là 190nm. Đối với các aminlà 220nm . Cụ  thể:  Ete có λmax= 190nm (ε =2000), Metanol có λmax= 183nm (ε =50), Etylamin có  λmax= 210 nm (ε =800). Chuyển mức n→  π * Điện tử từ orbital không liên kết n lên orbital phản liênkết π*.Đây là quá  trình thường xảy ra trong phân tử có một nguyêntử chứa điện tử không liên   7
  8. kết như   ở  những phân tử  chứanhóm chức cacbonyl (C=O) và bước sóng  hấp thu 270nm­ 295nm. Bản chất của các dung môi có  ảnh hưởng đến  bước sónghấp thu vì nó tác động đến liên kết trong phân tử. Chuyển mức π→π * Các hợp chất đồng phân với etylen chứa liên kết đôi trongphân tử có khả  năng hấp thu mạnh trong vùng bướcsóng 170nm. Vị  trí hấp thu phụ  thuộc  vào sự  hiện diện của nhóm thế  vídụ  etylen có λ max= 165nm (ε  =16000).  Những hợp chất không màu thường có phổ hấp thu trongvùng cận tử ngoại.  Khi chúng hấp thu bức xạ  thì chúng sẽchuyển tới trạng thái thông qua cơ  chế  chonhận điện tử.Lúc này điện tử  từ  orbital cho  điện tử  sẽ  chuyển   lênorbital nhận điện tử  tạo thành những ion hay có sự  phâncực trong phân   tử. Chuyển mứcd→ d Sự  chuyển   mức   xảy   ra   ở   các   orbital   d,   nhất   là   ở   các   kimloại   vùng   chuyển tiếp. Các phối tử  có cặp điện tử  tự  do tham gia lai hóa vớinhững  orbital này chuyển điện tử  vào các orbital này gâyra sự  chuyển mức.Màu  tạo ra của các phức làm cho phức có khả  năng hấpthu những bước sóng ở  vùng khả kiến. Những yếu tố   ảnh hưởng đến sự  chuyển mức: sự  liên hợp, dung môi,  pH...  Ảnh hưởng của dung môi Bước sóng hấp thu và cường  độ  hấp thu của các  hợpchất chịu  ảnh  hưởng   của   dung   môi.Sự   tác   động   của   những   dung   môi   khác   nhau   lên  cácphân tử làm thay đổi mức năng lượng giửa các trạng tháikích thích và cơ  8
  9. bản.Sự  tác động của dung môi lên phân tử  làm sinh rachuyển dịch xanh và  chuyển dịch đỏ.  Chuyển dịch xanh Là hiện tượng hấp thu bức xạ  của các hợp chấthữu cơ  có bước  sóng ngắn hơn trong những dungmôi có tính phân cực cao. Hiện   tượng này được tìm thấy ở quá trình chuyển dịch n→π* của nhóm  cacbonyl.Nguyên nhân là do sự làm bền trạng thái n củadung môi.  Chuyển dịch đỏ Là  hiện tượng các hợp chất hữu cơ  có xu hướnghấp thu những  bức xạ có bước sóng dài hơntrong những dung môi có độ phân cực   cao hơn. Hiện tượng được tìm thấy ở các phân tử hữu cơmà trong  cấu trúc phân tử  của nó có  sự  liên hợp.Nguyên nhân của hiện  tượng này là do:  o Khi mạch C càng dài thì hiệu  ứng liên hợp càng tăng, dẫn  tới độ lệch năng lượng giữa hai trạng thái giảm. o Trong phân tử  hữu cơ  có hiệu  ứng liên hợp càng dài thì  bước sóng hấp thu càng giảm. 1.3.1 Phương pháp quang phổ UV – Vis Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV­Vis hay còn gọi là phương  pháp trắc quang – so màu. Đây là phương pháp dựa trên hiện tượng hấp thụ  bức xạ UV­Vis của các phân tử. Sự  hấp thụ  năng lượng điện tử  trong vùng sóng ánh sáng tử  ngoại gần   (190­400nm) và khả  kiến (400­780nm) của các chất gây ra sự  chuyển dịch   của các điện tử từ trạng thái cơ bản sang trạng thái kích thích. Biểu đồ biển  9
  10. diễn sự  tương quan giữa cường độ  hấp thu theo bước sóng của một chất  được gọi là phổ UV­Vis của chất ấy trong điều liện xác định.  Hình 1.3 Sự hấp thu ánh sáng trong vùng khả kiến Định lượng cấu tử  bằng phương pháp quang phổ  UV – Vis được dựa   trên cơ sở định luật Lambert – Beer.  Khi chiếu bức xạ đơn sắc có cường độ ban đầu I0vào môi trường vật  chất thì cường độ tia sáng giảm còn lại I. Khi đó: I
  11.  Độ hấp thu A =  εdC phụ thuộc vào ε: độ hấp thu của chất hấp thu, d:   đường kính cuvet, C: nồng độ chất hấp thu  Khi đo ở λ xác định, εd = hằng số, A phụ thuộc vào C. Khi đó, quan hệ  giữa A và C tuyến tính: đây chính là cơ sở lý thuyết của phương pháp  quang phổ hấp thụ phân tử UV­Vis. 1.3.2 Cấu tạo thiết bị quang phổ UV – Vis Bao gồm các bộ phận sau đây:   Đèn nguồn  Bộ phận tạo ánh sáng đơn sắc  Cuvet và ngăn chứa cuvet  Detector  Bộ khuếch đại tín hiệu  Bộ ghi nhận tín hiệu 1.3.3 Ứng dụng phương pháp quang phổ trong định lượng Để   sử   dụng   phương   pháp   quang   phổ   trong   định   lượng   cấu   tử   cần  chuyển cấu tử cần phân tích về dạng hợp chất có khả năng hấp thu bức xạ  điện từ  vùng UV­Vis. Lưu ý rằng hợp chất này phải nằm  ở  dạng hòa tan  trong dung dịch. Sau đó, tiến hành đo sự  hấp thu bức xạ  điện từ  của hợp   chất tạo thành để  tính toán hàm lượng chất cần xác định thông qua các  phương pháp: phương pháp trực tiếp, phương pháp so sánh, phương pháp  đường chuẩn, phương pháp thêm chuẩn. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu   phương pháp đường chuẩn trong định lượng cấu tử.   Bước đầu tiên, cần chuẩn bị dung dịch mẫu C x và một loạt dung dịch  chuẩn có nồng độ tăng dần (thông thường là 5 nồng độ chuẩn: C1, C2,  11
  12. C3, C4, C5). Loạt dung dịch chuẩn này phải nằm trong vùng tuyến tính  giữa độ hấp thu và nồng độ.   Bước thứ  2, tạo phức màu và đo độ  hấp thu của mẫu và dãy chuẩn   trong cùng điều kiệnAx và A1, A2, A3, A4, A5.   Bước thứ  3, Xây dựng đường chuẩn của độ  hấp thu theo nồng độ  dung dịch chuẩn. Và cuối cùng, từ  phương trình đường chuẩn và độ  hấp thu của mẫu ta sẽ  tính toán được nồng độ  cấu tử  (C x) cần tìm  trong mẫu. Lưu ý  Độ hấp thụ có tính cộng, tức là: A123...n = A1 + A2 + A3 +... + An  Nghĩa là, độ  hấp thu của dung dịch bao gồm tổng độ  hấp thu của   chất hấp thu và độ hấp thu của chất nền. Do đó, trước khi đo độ hấp   thụ  của một dung dịch (ADD) thường dùng dung dịch nền (dung dịch  có thành phần giống dung dịch cần đo nhưng nồng độ cấu tử cần xác  định bằng không) để  hiệu chỉnh máy sao cho độ  hấp thu của dung  dịch nền (ADD nền) bằng không. 12
  13. PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU TRONG PHÂN TÍCH THỰC  PHẨM 1.4 MỤC ĐÍCH CỦA LẤY MẪU PHÂN TÍCH 1.4.1 Mục đích Lấy mẫu sản phẩm nhằm mục đích thực hiện quá trình kiểm nghiệm  thực phẩm. Việc lấy mẫu đúng qui cách sẽ góp phần làm cho kết quả kiểm  nghiệm và xử lý kết quả sau này đúng đắn. Vì thực tế, chỉ một lượng mẫu   rất nhỏ  để  kiểm nghiệm mà kết quả  lại được dùng để  đánh giá một cách  khách quan chất lượng sản phẩm có khối lượng rất lớn.Vì lý do lấy mẫu   đóng một  vai   trò   rất   quan trọng nhất trong  đánh  giá  chất  lượng  lô sản  phẩmnên mẫu phải phản ánh chính xác mọi đặc điểm chất lượng và phải  đặc trưng cho thành phần trung bình của lô sản phẩm. Tùy thuộc vào đặc tính riêng biệt của lô sản phẩm mà có những quy định  cho việc lấy mẫu khác nhau. Không thể  đưa ra những quy tắc cụ  thể  cố  định cho mọi tình huống mọi sản phẩm. Việc áp dụng kỹ thuật lấy mẫu trong quá trình phân tích phản ảnh đúng  hay sai về  thực tế  chất lượng của sản phẩm mà mẫu đó đại diện, từ  đó   đưa ra những  quyết   định  ảnh hưởng  đến  quyền lợi của  nhà  cung cấp,   doanh nghiệp hoặc người tiêu dùng cũng như sức khỏe của cộng đồng. Căn cứ để lập phương án kiển tra là chuẩn mực chấp nhận (cỡ mẫu, các  thông tin khác). Để xác định cỡ mẫu ta căn cứ vào: cỡ lô, mức độ  phức tạp  và nguồn kinh phí, tầm quan trọng của sản phẩm, các thông tin khác và bậc  kiểm tra. 13
  14. 1.4.2 Một số khái niệm trong lấy mẫu Lô hàng đồng nhất: lô hàng bao gồm những sản phẩm cùng tên gọi, cùng  loại về chất lượng, cùng khối lượng đựng trong bao bì cùng kiểu, được sản  xuất cùng một công nghệ, sản xuất trong cùng một thời gian (tuỳ  theo sự  thỏa thuận người có hàng và người kiểm nghiệm), do cùng một cơ  sở  sản  xuất và được xác nhận cùng một lần. Đơn vị chỉ định lấy mẫu: đơn vị chứa trong lô hàng đồng nhất mà ta tiến  hành lấy mẫu ở đó. Mẫu ban đầu: mẫu lấy ra từ một đơn vị  chỉ  định lấy mẫu, nó đại diện  cho sản phẩm trong đơn vị chứa đó. Mẫu chung: tập hợp các mẫu ban đầu của lô hàng đồng nhất.  Mẫu thử trung bình: mẫu lấy ra từ một phần của mẫu chung sau khi đã   trộn đều. Mẫu này đại diện cho sản phẩm của lô hàng đồng nhất, nó được   dùng để kiểm nghiệm tất cả các chỉ tiêu chất lượng lô hàng. Mẫu thử  hoá học:mẫu lấy ra từ  một phần của mẫu thử  trung bình để  tiến hành kiểm nghiệm các chỉ tiêu hóa học của sản phẩm. Mẫu thử cảm quan: mẫu lấy ra từ một phần của mẫu thử trung bình để  tiến hành kiểm nghiệm các chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm.  1.4.3 Lấy mẫu và gửi mẫu Những yêu cầu khi lấy mẫu cần phải thực hiện một số qui định sau đây:   Mẫu thực phẩm phải có đủ  tính chất đại diện cho cả  lô hàng thực  phẩm đồng nhất.  Trước khi lấy mẫu cần kiểm tra tính đồng nhất của lô hàng, xem xét  các giấy tờ  kèm theo, đối chiếu nhãn trên bao bì, để  riêng các sản   14
  15. phẩm có bao bì không còn nguyên vẹn (rách, thủng, vỡ, mất nhãn...)  phân chia số còn lại thành lô hàng đồng nhất.  Số  đơn vị  chỉ  định lấy mẫu của từng lô hàng đồng nhất được qui   định như sau:  Nếu lô hàng đồng nhất từ 1 đến 3 đơn vị chứa: số đơn  vị chỉ định lấy mẫu là tất cả các đơn vị chứa trong lô hàng.  Nếu lô hàng đồng nhất từ  4 đơn vị  chứa mẫu trở  lên:  số đơn vị chỉ định lấy mẫu được tính theo công thức: C = K n Trong đó:  C là số đơn vị chỉ định lấy mẫu  n: số đơn vị chứa của lô hàng.  K: hệ  số  phụ  thuộc vào dạng sản phẩm và đơn vị  chứa  trong lô hàng (K   1)  K = 1 khi số đôn vị chứa trong lô hàng không quá lớn   K 
  16. Khi lấy mẫu ban đầu cần chú ý đến trạng thái, tính chất của sản phẩm.  Phải lấy ở nhiều vị trí khác nhau trong đơn vị chứa và trong lô hàng. Cụ thể  như sau:  Đối với sản phẩm ở thể rắn  Cần chú ý sự không đồng đều về kích thước sản phẩm, cần phải   lấy cả  sản phẩm có kích thước lớn và kích thước bé. Thường ta  tiến hành chia điểm để  lấy mẫu tuỳ  theo hình dạng của đơn vị  chứa sản phẩm.  Khi lấy mẫu ở thể rắn đựng trong toa xe, thùng xe (thùng có dạng  hình hộp chữ  nhật) hay đổ  thành đống hình nón, ta chia điểm lấy  mẫu như hình sau: Hình 2.1Những điểm lấy mẫu rắn khi mẫu ở dạng đống hay trên  thùng  Đối với sản phẩm ở thể lỏng  Nếu sản phẩm được chứa trong thùng, bể thì cầnphải khuấy đều,  dùng  ống cao su sạch khô, cắm vào các điểm đã chia để  hút lấy   mẫ u 16
  17. Hình 2.2Những điểm lấy mẫu khi mẫu ở dạng lỏng  Chia điểm khi lấy mẫu chất lỏng:  Nếu lấy mẫu trên đường vận chuyển, thì thường ta lấy ở vòi chảy  ra: mở vòi cho chất lỏng chảy ra 5 phút rồi mới hứng để  lấy mẫu.  Khi lấy củng phải lấy ở nhiều thời gian khác nhau. Hình 2.3Mô tả lấy mẫu trên đường ống  Đối với sản phẩm vừa  ở thể rắn vừa  ở thể lỏng không đồng nhất  thì khi lấy mẫu, lấy  ở các vị  trí khác nhau nhưng phải lấy cả phần  rắn, cả phần lỏng theo đúng tỷ lệ của chúng trong sản phẩm.  Đối với sản phẩm sệt đồng nhất, khuấy kỹ và lấy mẫu đều ở  các  vị trí khác nhau. 17
  18.  Đối với sản phẩm được đóng trong hộp, chai, lọ hoặc bao gói trong  túi... thì lấy mẫu ở trong bao gói. Tập trung mẫu ban đầu lấy được từ  các đơn vị  chỉ  định lấy mẫu cho  vào dụng cụ sạch, khô, trộn đều thành mẫu chung. Mẫu thử trung bình được lấy tư mẫu chung. Khối lượng mẫu thử trung   bình được qui định riêng cho từng sản phẩm, nhưng phải đủ  để  tiến hành   phân tích các chỉ  tiêu cần xác định (mỗi chỉ  tiêu riêng biệt cần tiến hành 3  lần song song) và mẫu lưu theo qui định phần dưới đây. Sau khi đã lấy xong   mẫu trung bình, lượng mẫu chung còn lại phải được trả lại lô hàng. Chia mẫu thử  trung bình làm 3 phần, tiến hành bao gói, bảo quản theo  qui định của từng loại sản phẩm, không được làm cho tính chất chỉ tiêu cần   xác định bị thay đổi. Trong đó:  Hai   phần   mẫu   được   gởi   ngay   đến   phòng   thí   nghiệm,   kèm   theo   phiếu ghi nội dung sau:  Tên cơ quan chủ quản của đơn vị sản xuất  Tên cơ sở sản xuất  Tên và loại sản phẩm  Số hiệu và khối lượng lô hàng   Khối lượng mẫu gởi đến kiểm tra   Ngày, tháng, năm lấy mẫu  Lý do lấy mẫu  Yêu cầu kiểm tra các chỉ tiêu gì  Họ tên chức vụ người lấy mẫu  Trong hai phần mẫu gởi tới kiểm nghiểm thì một phần dùng để  kiểm nghiệm còn một phần lưu lại phòng thí nghiệm. 18
  19.  Phần mẫu thử  còn lại được giữ  tại cơ  sở  làm đối chứng khi có   khiếu nại.  Thời gian lưu mẫu không được quá thời gian bảo hành qui định cho  từng loại sản phẩm. Khi tiến hành lấy mẫu cần lưu ý:  Dụng cụ  đựng mẫu thử  có thể  là bao bì ban đầu của sản phẩm,  hoặc được đóng gói trong những dụng cụ không làm ảnh hưởng đến  sản phẩm, tốt nhất là trong những chai, lọ  thuỷ  tinh sạch có nút  nhám.  Trường hợp mẫu phải gởi đi xa để kiểm nghiệm hoặc có nghi vấn,  tranh chấp, phải đóng gói cẩn thận, phía ngoài dán niêm phong có  đóng dấu, hoặc kẹp dấu xi cẩn thẩn tránh trường hợp mẫu bị  đánh  tráo.  Thực phẩm dể  bị  hư  hỏng phải gởi mẫu gấp nhanh đến nơi kiểm   nghiệm trong thời gian thực phẩm còn tốt. 1.4.3.1 Nhận mẫu Mẫu trung bình khi gởi tới phòng kiểm nghiệm cần tiến hành trình tự  những công việc sau:  Kiểm tra xem bao bì có hợp lệ không.  Kiểm tra lại phiếu gửi kiểm nghiệm, biên bản lấy mẫu, nhãn dán,  xác định loại thực phẩm...   Xác định yêu cầu thực nghiệm.  Ghi sổ nhận mẫu với những lời chỉ dẫn cần thiết. 19
  20.  Tiến hành kiểm nghiệm. Trường hợp có nhiều mẫu hàng chưa kiểm  nghiệm được ngay một lúc thì phải bảo đảm điều kiện bảo quản   để thực phẩm không bị thay đổi cho đến khi nghiểm kiểm.  Nếu mẫu không phù hợp phải lấy giấy tờ kèm theo hoặc bị mất dấu  niêm phong, mất bì... thì không được nhận mẫu để phân tích   Chuẩn bị mẫu thử hóa học  Mẫu thử  là các hải sản tươi, khô,  ướp màu tối phải loại bỏ  các  phần  không   ăn   được:  đầu,  vẩy,  da,   vỏ,  nội  tạng,  xương,  nhưng   không rữa. Sản phẩm ướp đông phải làm tan băng trong không khí ở  nhiệt độ  trong phòng đến khi nhiệt độ  của sản phẩm đạt 50C. Tuỳ  theo kích thước (khối lượng) của sản phẩm để tiến hành xử lý mẫu  như sau:  Sản phẩm có khối lượng nhỏ hơn 30 gam: xay nguyên con. Riêng   tôm phải bóc vỏ, bỏ đầu mới xay nguyên con.  Sản phẩm có khối lượng từ  30 đến 500 gam, chỉ  lấy phần thịt   không có xương, da.  Sản phẩm có khối lượng trên 500 gam: sau khi mổ, loại bỏ  nội   tạng, tách da, tách xương, chỉ  lấy phần thịt một bên (bên phải  hoặc bên trái). Trong trường hợp phần thịt một bên có khối lượng   lớn hơn 500 gam thì tiến hành cắt thành từng khía ngang thân có  chiều dài 2 tới 4 cm và cứ lấy một khúc loại bỏ một khúc   Mẫu là các loại mắm:  Đối với mắm loại sệt có phần nước và phần cái đồng nhất  (mắm tôm, mắm ruốt, mắm chua) trước khi lấy mẫu phân tích  hoá học phải khuấy đều. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2