Bài 2: Kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường
TXTMKT02_Bai2_v1.0014111203
7
BÀI 2 KINH DOANH THƯƠNG MẠI TRONG CƠ CHẾ
THỊ TRƯỜNG
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại (Tập 1, 2), NXB Lao động –
Xã hội, 2005.
Sinh viên m việc theo nhóm trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Đặc điểm của kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường.
Mục đích, chức năng và nhiệm vụ của kinh doanh thương mại.
Nội dung cơ bản của kinh doanh thương mại.
Mục tiêu
Hiểu được các khái niệm: Thương mại, kinh doanh, kinh doanh thương mại.
Nắm được đặc điểm kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường ở Việt Nam.
Hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của kinh doanh thương mại.
Nắm vững các nội dung cơ bản của kinh doanh thương mại.
Bài 2: Kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường
8
TXTMKT02_Bai2_v1.0014111203
T
ình hung dn nhp
Công ty Bạch Hạc
Bạch Hạc nhà phân phối chuyên nghiệp các sản phẩm hóa mỹ phẩm cao cấp nhập khẩu từ
nước ngoài. Công ty đã thành công trong việc phân phối các sản phẩm như sữa tắm, kem dưỡng
da, phấn trang điểm, nước hoa. Đầu năm nay, Bạch Hạc giới thiệu một sản phẩm mới một loại
dầu gội đầu cao cấp của Nhật Bản. Doanh số bán ng của sản phẩm mới này qđầu tiên rất thấp,
chỉ bằng 20% doanh số bán hàng dự kiến. Giám đốc kinh doanh của Bạch Hạc muốn tìm hiểu
nguyên nhân củanh trạng này đề rac biện pháp để nâng cao doanh số bán.
1. Doanh số bán thấp của sản phẩm dầu gội đầu mới thể do những nguyên
nhân gì?
2. Đc điểm của nm kch hàng chuyên mua các sản phẩm a mỹ phẩm cao
cấp nhp khẩu từ nước ngi là gì? Liệu phải Bạch Hạc chưa nghiên cứu
kỹ th trưng và tâm kch ng trước khi phân phi sản phm?
3. So với các sản phẩm khác công ty đã phân phối thành công, sản phẩm
mới này có đặc điểm gì khác mà công ty cần lưu ý?
4. Để có thể thành công trong việc phân phối sản phẩm dầu gội đầu mới, Bạch
Hạc nên thực hiện các biện pháp gì?
Bài 2: Kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường
TXTMKT02_Bai2_v1.0014111203
9
2.1. Đặc điểm của kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường
2.1.1. Các khái niệm về thương mại, kinh doanh và kinh doanh thương mại
Thương mại là lĩnh vực trao đổi hàng hóa thông qua mua bán trên thị trường. Thương
mại có nhiều cách hiểu khác nhau.
Thương mại một hành vi (mua hoặc bán) làm phát sinh quyền nghĩa vụ với
nhau giữa các bên mua, bán hàng hóa.
Thương mại một quá trình kinh tế bao gồm nghiên cứu tồng cung, tổng cầu; tổ
chức các mối quan hệ kinh tế, cân đối; ghép mối giữa các đơn vị sản xuất với đơn
vị tiêu dùng và tổ chức chuyển đưa hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân.
một hoạt động kinh doanh. Lúc này thương mại đồng nghĩa với kinh doanh
thương mại.
Theo phạm vi hoạt động của thương mại chia thành thương mại của doanh nghiệp,
thương mại của nền kinh tế quốc dân thương mại quốc tế (Thương mại
toàn cầu).
Theo đối tượng mua bán chia thành thương mại theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:
o
Theo nghĩa hẹp thương mại là quá trình mua bán hàng hóa trên thị trường.
o
Theo nghĩa rộng thương mại quá trình mua bán hàng hóa dịch vụ. Sản
phẩm dịch vụ có thể một quyết định quản lý, một lời khuyên, một công trình
nghệ thuật, sự bảo hiểm cho hàng hóa tài sản kinh doanh...
Kinh doanhsự thực hiện một hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản
xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhằm thu lợi nhuận. Đó sự đầu tiền của
công sức vào một lĩnh vực nào đó nhằm thu lợi nhuận.
Kinh doanh thương mạiviệc đầu tư tiền của, công sức vào việc mua bán hàng hóa
và thực hiện các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng nhằm thu lợi nhuận.
Như vậy giữa thương mại (theo nghĩa hẹp) và kinh doanh thương mại có sự khác nhau
về hành vi, mục đích, quan hệ và đối tượng tham gia:
Thương mại Kinh doanh thương mại
Hành vi Mua hoặc Bán Mua để Bán
Mục đích hoặc không kiếm lời trực tiếp từ
hành vi mua – bán.
Sản phẩm Tiền (Bán),
Tiền Sản phẩm (Mua)
Kiếm lời trực tiếp qua hành vi
mua – bán.
Tiền Sản phẩm Tiền
Mua Bán
Đối ng tham gia 2 (người bán, người mua) 3 (người n, người mua, người
trung gian)
Phạm vi Rộng hơn (lĩnh vực thương mại) Hẹp hơn (ngành thương mại)
Quan hệ Tạo cơ hội Khai thác cơ hội
2.1.2. Đặc điểm của kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường ở Việt Nam
Kinh doanh thương mại là hoạt động trong lĩnh vực phân phối lưu thông, đặc điểm
này ảnh hưởng đến vốn, cơ cấu chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại.
Bài 2: Kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường
10
TXTMKT02_Bai2_v1.0014111203
Cạnh tranh gay gắt và quyết liệt.
Khách hàng người mua, người quyết định thị
trường, quyết định người bán.
Kháchng chỉ quanm đếnng a có chất ợng
cao, giá cphải chăng và đưc phục vthuận tiện.
Người mua đòi hỏi người bán phải quan tâm đến
lợi ích của mình.
Nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng luôn thay đổi.
Kinh doanh thương mại diễn ra trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý.
Phát triển dịch vụ là phương tiện để nâng cao trình độ thỏa mãn nhu cầu.
Kinh doanh trong thời kỳ hội nhập kinh doanh theo luật pháp và thông lệ quốc tế.
2.2. Mục đích, chức năng và nhiệm vụ của kinh doanh thương mại
2.2.1. Mục đích của kinh doanh thương mại
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của qtrình đầu
tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi. Mục đích của kinh doanh thương mại trong chế thị trường lợi
nhuận, tăng trưởng thế lực và đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
2.2.2. Các chức năng của kinh doanh thương mại
Kinh doanh thương mại thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa từ nguồn hàng
đến lĩnh vực tiêu dùng. Kinh doanh thương mại xuất hiện do phân công lao động
hội, chuyên thực hiện việc trao đổi hàng hóa, lưu thông hàng hóa nên thông
thạo thị trường, thực hiện được sự vận động hợp lý hàng hóa, lưu chuyển hàng hóa
nhanh tiết kim được chi phí lưu thông. Nếu doanh nghiệp sản xuất đảm nhận
tất cả các khâu này thì doanh nghiệp sản xuất phải mở rộng hệ thống tiêu thụ sản
phẩm; doanh nghiệp sản xuất sẽ phân tán vốn đầu tư, phân tán các nguồn lực cả
hai khâu sản xuất lưu thông. Nếu doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ sản phẩm qua
trung gian thì doanh nghiệp sản xuất sẽ không phải đầu tư nhiều vào khâu tiêu thụ
sản phẩm; thể nh các nguồn lực để tiếp tục tăng vòng quay của sản xuất.
Trong khi đó doanh nghiệp thương mại điều kiện mở rộng lưu thông, thực hiện
việc đưa ng hóa đến đúng nơi, đúng thời gian, đúng đối tượng nhu cầu và h
được phí lưu thông hàng hóa. Thực hiện chức năng lưu thông ng hóa một cách
chuyên nghiệp, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại tổ chức quá trình lưu
thông một cách hợp lý, nhanh chóng, đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
về cả giá trị sử dụng và giá cả hợp lý. Doanh nghiệp thương mại là người cung ứng
hàng hóa cho khách hàng, doanh nghiệp thương mại cũng phải quan tâm đến giá
trị sdụng của hàng hóa, phải biết hàng hóa được dùng như thế nào, dùng làm gì
đối tượng nào ng, thời gian địa điểm mua bán. Doanh nghiệp sản xuất và người
tu dùng cần giá trị sử dụng của hànga nng với gcả phải chăng. vậy, doanh
nghiệp thương mại phải chú ý cgiá trsử dụng của ng hóa chi phí u thông
hàng hóa đnga gcả hợp lý, kháchngthể chấp nhận được.
Bài 2: Kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường
TXTMKT02_Bai2_v1.0014111203
11
Kinh doanh thương mại thực hiện chức
năng tiếp tục quá trình sản xuất trong
khâu lưu thông. Kinh doanh thương mại
nằm khâu trung gian giữa một bên
sản xuất phân phối, một bên tiêu
dùng sản phẩm. Tiêu dùng hai loại:
tiêu dùng sản xuất thì sản phẩm lại trở lại
quá trình sản xuất còn tiêu dùng nhân
thì sản phẩm sẽ thỏa mãn trong quá trình
tiêu dùng nhân và thoát ra khỏi quá trình sản xuất hội. Trong quá trình trao
đổi hàng hóa, lưu thông sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, các
doanh nghiệp thương mại phải thực hiện việc phân loại, chọn lọc, đóng gói, vận
chuyển, dự trữ, bảo quản sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, sửa chữa, lắp
ráp, bảo hành sản phẩm… Đây chính là chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong
quá trình u thông. Chức năng này nhằm hoàn thiện sản phẩm dạng tốt nhất để
sản phẩm thích hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Với chức năng này đòi hỏi
các doanh nghiệp thương mại cũng phải hiểu biết tính chất kỹ thuật của sản phẩm,
phải hiểu lĩnh vực sản xuất (nguồn hàng) phải hiểu được công dụng của sản
phẩm và nhu cầu của lĩnh vực tiêu dùng. Như vậy, kinh doanh thương mại có chức
năng lưu thông hàng hóa là một chức năng kinh tế chủ yếu, nhưng gắn rất chặt chẽ
với chức năng kỹ thuật sản phẩm, tức là chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong
khâu lưu thông, chỉ bị quá trình lưu thông che giấu đi. Một mặt khác nữa, trong
quá trình thực hiện lưu thông hàng hóa, do điều kiện nguồn hàng trong nước còn
ít, chưa phát triển, các doanh nghiệp thương mại còn phải thực hiện việc tổ chức
sản xuất, đầu tư, khai thác tạo nguồn hàng để tạo ra các sản phẩm thay thế hàng
nhập ngoại giá cả phải chăng để chủ động trong nguồn ng thích hợp với
nhu cầu của khách hàng.
Kinh doanh thương mại thực hiện chức năng dự trữ hàng hóa, điều hòa cung cầu.
Chức năng của kinh doanh thương mại mua hàng hóa vào đcung ứng đầy đủ,
kịp thời, đồng bộ, đúng chất lượng, số lượng, những nơi thuận tiện cho khách
hàng. Nhờ hàng hóa dự trữ doanh nghiệp thương mại ththỏa mãn đầy
đủ, kịp thời nhu cầu về hàng hóa của khách hàng. Nhờ có hệ thống mạng lưới rộng
(kho trạm, cửa hàng, quầy hàng, siêu thị, đại lý…) doanh nghiệp thương mại
thể bảo đảm thuận lợi cho khách hàng mua những hàng hóa cần thiết, vừa tiết
kiệm được thời gian, vừa không phải đi quá xa. Để thoả n nhu cầu của khách
hàng khả năng của khách hàng, doanh nghiệp thương mại phải mua những mặt
hàng chất lượng tốt, đúng yêu cầu của khách ng, nhưng lại phải nơi
nguồn hàng phong phú, nhiều, rẻ, sau khi cộng với chi phí lưu thông đưa đến thị
trường bán, khách hàng vẫn thể chấp nhận được. Điều này, một cách tự nhiên,
kinh doanh thương mại thực hiện việc điều hòa cung cầu từ nơi có mặt hàng nhiều,
phong phú, rẻ đến i mặt hàng đó ít, khan hiếm, đắt, hoặc mua hàng khi thời v
và bán hàng quanh năm, cung - cầu hàng hóa được điều hòa. Ngày nay, trong kinh
doanh thương mại, nhờ phát triển các hoạt động dịch vụ mà khách hàng còn được
phục vụ kịp thời, thuận lợi và văn minh. Nhờ chuyên môn hóa ngày càng cao trong