CHƯƠNG 4
QUẢN TRỊ DỰ TRỮ VÀ THANH KHOẢN
CỦA NGÂN HÀNG
Mục tiêu:
-Hiểu được vai trò của dự trữ và xác định nhu cầu dự trữ
-Phân tích được mối quan hệ giữa dự trữ và khả năng thanh
khoản của NH
Nội dung:
-Dự trữ của NHTM và quản trị dự trữ
-Thanh khoản và quản trị thanh khoản
4.1. QUẢN TRỊ DỰ TRỮ CỦA NHTM
4.1.1. Quản trị dự trữ
Dự trữ: tiền của NH được giữ tại NH hoặc được duy trìTK
tiền gửi của NH tại NHTW & các TCTD khác để đáp ứng các yêu
cầu trong thanh toán, chi trả, rút tiền & xin vay mới theo các yêu
cầu tín dụng hợp lệ.
Mục đích:
nhằm đảm bảo khả năng thanh toán toàn bộ các khoản n
phát sinh, toàn bộ các khoản chi trả, chi tiêu và cho vay thường
xuyên của ngân hàng, tránh tình trạng dự trữ quá ít hoặc quá
nhiều.
nh thanh khoản:
Khả năng chuyển đổi TS ra thanh tiền
Thời gian & chi phí chuyển đổi TS ra thành tiền càng cao thì tính
thanh khoản của TS ng thấp &ngược lại.
Tính thanh khoản của NH: là khả năng đáp ứng các yêu cầu trong
thanh toán, chi trả, rút tiền & xin vay mới của KH theo những yêu
cầu về tín dụng hợp lệ.
Tỷ lệ về khả năng chi trả (chương 3)
(i) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
TCCD, chi nhánh NHNN phải nắm giữ những tài sản có tính thanh
khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi trả đến hạn và phát sinh
ngoài dự kiến.
Tổng Nợ phải trả:là khoản mục Tổng Nợ phải trả trên Bảng cân đối
kế toán.
-tỷ lệ dự trữ thanh khoản:Ngân hàng thương mại 10%;
Tỷ
lệ dự
trữ
thanh
khoản =
Tài sản có tính thanh khoản cao
x
100%
Tổng Nợ phải trả