Bài giảng Sản xuất sạch hơn giới thiệu tổng quan (phát triển ý tưởng sản xuất sạch hơn), phương pháp luận đánh giá sản xuất sạch hơn, các kỹ thuật thực hiện sản xuất sạch hơn, phân tích vòng đời sản phẩm, phân tích tính khả thi, một số nghiên cứu điển hình.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Sản xuất sạch hơn - ThS. Lý Thuận An
- SẢN XUẤT SẠCH HƠN
GV: ThS. LÝ THUẬN AN
Điện thoại: 0989 773 864
Email: lythuanan@gmail.com
- KIẾN THỨC
Nắm vững những kiến thức cơ bản
về áp dụng sản xuất sạch hơn và
công nghệ sạch cho doanh nghiệp.
Nắm vững:
Phương pháp đánh giá lợi ích thu được từ
một dự án SXSH,
phương pháp kiểm toán môi trường
phương pháp đánh giá vòng đời sản
phẩm(Life-Cycle Assessment - LCA)
- KỸ NĂNG
Thực hiện một dự án ở ba khía
cạnh:
Xác định, trong 1
Đánh giá và DN
Thực hiện các giải pháp SXSH
- NỘI DUNG MÔN HỌC
TỔNG QUAN(PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG
SXSH)
PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ SXSH
CÁC KỸ THUẬT THỰC HIỆN SXSH
PHÂN TÍCH VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM
PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI
MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH
- TỔNG QUAN
- SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
Ý TƯỞNG SXSH
Khí thải
Nguyên vật liệu
Quá trình Sản phẩm
Nước
sản xuất
Năng lượng
CTR
Nước thải
- SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA Ý TƯỞNG SXSH
Các cách thức ứng phó với sự ô nhiễm công
nghiệp trước đây:
Phớt lờ ô nhiễm
Pha loãng và phát tán
Xử lý cuối đường ống (1970)
Ngăn chặn ô nhiễm
- Sự phát triển logic của tiến trình
ứng phó sự cố
- Từ phớt lờ ô nhiễm pha loãng và phát tán xử
lý cuối đường ống sản xuất sạch hơn là một quá
trình khách quan, tích cực cho môi trường và kinh tế
3 quá trình xử lý trước đây chỉ mang tính tiếp cận
quản lý chất thải thụ động
- 1989, UNEP khởi xướng “chương trình Sản xuất
sạch hơn” phổ biến khái niệm SXSH và đẩy
mạnh việc áp dụng chiến lược SXSH trong công
nghiệp, đặc biệt ở các nước đang phát triển.
1998, định nghĩa SXSH được chính thức sử dụng
trong “Tuyên ngôn quốc tế về SXSH” của UNEP
1999, VN đã ký tuyên ngôn quốc tế về SXSH
khẳng định cam kết với chiến lược phát triển bền
vững
- Định nghĩa SXSH
Theo Chương trình Môi trường LHQ (UNEP,1994):
SXSH là sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng
ngừa môi trường tổng hợp đối với các quá trình sản
xuất, các sản phẩm và các dịch vụ nhằm làm giảm
tác động xấu đến con người và môi trường.
Đối với các quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc
bảo toàn nguyên liệu, nước và năng lượng, loại trừ
các nguyên liệu độc hại và làm giảm khối lượng,
độc tính của các chất thải vào nước và khí quyển.
- Định nghĩa SXSH
Theo Chương trình Môi trường LHQ (UNEP,1994):
Đối với các sản phẩm, chiến lược SXSH làm
giảm tất cả các tác động đến môi trường trong toàn
bộ vòng đời sản phẩm.
Đối với các dịch vụ, SXSH lồng ghép các mối
quan tâm về môi trường vào trong việc thiết kế và
cung cấp các dịch vụ
SXSH đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công
nghệ và thay đổi thái độ.
- SXSH không ngăn cản sự phát triển, SXSH yêu
cầu sự phát triển phải bền vững về mặt môi trường
sinh thái
SXSH là chiến lược cả về môi trường và lợi ích
kinh tế
Chi phí cho SXSH mang lợi ích kinh tế cho
doanh nghiệp thông qua việc giảm thiểu sự tiêu thụ
năng lượng và nguyên liệu đồng thời phòng ngừa
và giảm thiểu rác thải
- CÁC KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ
Công nghệ sạch
Công nghệ tốt nhất hiện có
Hiệu quả sinh thái
Phòng ngừa ô nhiễm
Giảm thiểu chất thải
Năng suất xanh
Kiểm soát ô nhiễm
Sinh thái công nghiệp
- CÔNG NGHỆ SẠCH (OCED, 1987)
Bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào được các ngành công
nghiệp áp dụng để giảm thiểu hay loại bỏ quá trình
phát sinh chất thải hay ô nhiễm tại nguồn và tiết
kiệm được năng lượng.
Có thể áp dụng từ khâu thiết kế thay đổi quy trình
sản xuất; áp dụng trong dây chuyền sản xuất tái
tận dụng phụ phẩm để tránh thất thoát
- CÔNG NGHỆ TỐT NHẤT HIỆN CÓ(BAT)
(UNIDO, 1992)
Là công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất
hiện có trong việc BVMT
BAT giúp đánh giá tiềm năng SXSH
Việt Nam BAT Tiềm năng tiết
kiệm ở VN
Tiêu thụ nước 16-24m3/m3 bia 4-6m3/m3 bia 60 – 75%
Tiêu thụ điện 200-285kWh/m3 bia 120kWh/m3 bia 40 – 60%
- HIỆU QUẢ SINH THÁI (WBCSD, 1992)
HQST là sự phân phối hàng hóa và dịch vụ
có giá cả rẻ hơn trong khi giảm được nguyên
liệu, năng lượng và các tác động đến môi
trường trong suốt cả quá trình của sản phẩm
và dịch vụ.
HQST bắt nguồn từ các vấn đề liên quan
đến hiệu quả kinh tế mà những hiệu quả
này có tác động tích cực đến môi trường
- PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM
Hai thuật ngữ SXSH và PNON thường được
sử dụng thay thế nhau. Chúng chỉ khác nhau
về mặt địa lý.
Thuật ngữ PNON được sử dụng ở Bắc Mỹ,
SXSH sử dụng ở các khu vực còn lại trên
TG
- GIẢM THIỂU CHẤT THẢI
Được Cục BVMT của Hoa Kỳ (US, EPA)
đưa vào sử dụng năm 1988
Tập trung vào việc tái chế rác thải và các
phương tiện khác để giảm thiểu lượng rác
bằng việc áp dụng nguyên tắc 3P (Polluter
Pay Principle) và 3R (Reduction, Reuse,
Recycle)
- NĂNG SUẤT XANH
Được sử dụng bởi cơ quan năng suất Châu
Á (APO) năm 1994 thách thức trong việc
đạt được sản xuất bền vững.
NSX là một chiến lược vừa nâng cao năng
suất vừa thân thiện với môi trường cho sự
phát triển kinh tế - xã hội.