SIÊU ÂM TIM TRONG
TỨ CHỨNG FALLOT
TS. BS. Phạm Thái Sơn
ĐẠI CƯƠNG
Bệnh tim bẩm sinh (TBS) có tím thường gặp nhất: 10%
1672: Nils Stensen (GPH-ĐM) tả đầu tiên các chứng bệnh
nhưng chưa đầy đủ.
1888: Etienne Louis Arthur Fallot (Pháp) là người đầu tiên
tả đầy đủ, chính xác về LS cũng như các biểu hiện bệnh
phức tạp của bệnh gồm 4 chứng: TLT, hẹp ĐMP, ĐMC cưỡi
ngựa lên VLT và phì đại thất phải.
29/10/1944: Blalock người đầu tiên điều trị tứ chứng Fallot
(TCF) bằng PT cầu nối tạm thời ĐM dưới đòn ĐMP dựa
trên ý tưởng của BS nhi khoa Taussig, gọi PT Blalock
Taussig.
1954: Scott người đầu tiên PT sửa chữa toàn bộ TCF bằng
PP hạ thân nhiệt và ngừng tuần hoàn.
1962: Klinner thực hiện PT Blalock Taussig cải tiến làm cầu
nối ĐM dưới đòn – ĐMP bằng ống mạch nhân tạo.
PHÔI THAI HỌC CỦA TỨ CHỨNG FALLOT
Sự di lệch của VLT
phần phễu (nón)
(septum conal) ra phía
trước lên trên
phát triển bất thường
giải phẫu học bào thai
thường gặp trong TCF
=> Hẹp đường tống
máu thất phải, TLT
rộng, ĐMC cưỡi ngựa
trên VLT các cấp độ
cuối cùng TP phì đại
thứ phát.
Bất thường này
thường xảy ra vào
tuần thứ 4 đến tuần
thứ 6 của thai kỳ.
Về mặt phôi thai học: TCF chỉ 1 bất thường của VLT phần phễu
dẫn đến 4 hậu quả (hơn sphát triển của 4 bất thường không có
liên quan chặt chẽ với nhau).
PHÔI THAI HỌC CỦA TỨ CHỨNG FALLOT
GIẢI PHẪU BỆNH CỦA TỨ CHỨNG FALLOT
1. Thông liên thất
(TLT):
TLT kiểu quanh màng,
phát triển lên cao vào
vùng phễu.
Một số thể TLT khác
thể gặp: TLT dưới van
ĐMC (18%); TLT dưới 2
đại động mạch (5%); TLT
vùng buồng nhận (2%).
Thông thường 1 lỗ
TLT rộng, đôi khi thể
phối hợp thêm 1 hoặc
nhiều TLT phần cơ.