
48
CHƯƠNG 7.
TÂM LÝ HỌC BỆNH NHÂN CÁC CHUYÊN KHOA
1. Thông tin chung
1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về đặc điểm tâm lý của các bệnh nhân các chuyên
khoa.
1.2. Mục tiêu học tập
1. Mô tả đƣợc những đặc điểm tâm lý của bệnh nhân nội khoa, ngoại khoa, sản khoa,
nhi khoa, lão khoa và da liễu.
2. Trình bày đƣợc những biện pháp dự phòng những rối loạn tâm lý.
1.3. Chuẩn đầu ra
Ứng dụng đƣợc những kiến thức đã học vào thực tế lâm sàng.
1.4. Tài liệu giảng dạy
1.4.1 Giáo trình
Trần Thiện Thuần. (2016). Tâm lý Y học. Hà Nội: NXB. Y học.
1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. Phạm Thị Minh Đức (2012). Tâm lý và đạo đức y học. Hà Nội: NXB. Giáo dục.
2. Nguyễn Huỳnh Ngọc (2011). Tâm lý học Y học Y đức. NXB Giáo dục VN
3. Phạm Ngọc Thanh (2012). Bài giảng Tâm lý học Y khoa. Trƣờng Đại học Phạm Ngọc
Thạch.
1.5. Yêu cầu cần thực hiện trƣớc, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trƣớc bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích cực tham
gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các nội dung cần giải
đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
2. Nội dung chính
2.1. ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN NỘI KHOA
2.1.1. Những rối loạn tâm lý chung bệnh nhân nội khoa
- Lo lắng, trầm lặng, tự cách ly, ít thổ lộ
- Thất vọng, hoài nghi
- Mất tính độc lập, cảm giác bất lực và lệ thuộc
2.1.2. Đặc điểm tâm lý ngƣời mắc bệnh dạ dày, tá tràng
Họ thờ ơ, lạnh nhạt, vô cảm, có khi trầm cảm, nghi bệnh, sợ hãi có tính khí thất
thƣờng, thiếu kiên trì, nhẫn nại, khó kiềm chế, dễ nổi khùng, kích động, rất nóng tính.
Ngƣời bệnh khó làm chủ thói quen, khó chấp hành các chế độ ăn kiêng, không bỏ đƣợc thói
xấu nhƣ hút thuốc lá, ăn cay, uống ruợu...
2.1.3. Đặc điển tâm lý của ngƣời bệnh tiết niệu
Lúc đầu e thẹn, ngại tiếp xúc với thầy thuốc, về sau không còn biết sợ, không xấu hổ.

49
2.1.4. Đặc điểm tâm lý ngƣời bị bệnh gan - mật
Ngƣời bị xơ gan, viêm gan, viêm đƣờng dẫn mật, túi mật ... thƣờng rất nóng nảy, khó
tính, cáu gắt, bực tức. Đặc biệt ngƣời bệnh hay mỉa mai, đa nghi và tiêu cực.
Bệnh sinh của những rối loạn tâm lý này rất phức tạp. Đa số các nghiên cứu cho rằng
đây là hiện tƣợng nhiễm độc gan của cơ thể, nhất là của hệ thần kinh, chất độc trong máu
tăng lên khác thƣờng có thể do các cơ chế sau:
Chức năng chuyển hóa của gan bị rối loạn nên các sản phẩm chuyển hóa dở dang đƣa
thẳng vào máu và gây độc cho cơ thể. Chức năng khử độc của gan bị suy giảm nên những
chất độc trong cơ thể không đƣợc thanh lọc mà ngày càng tồn động. Cơ thể và hệ thần kinh
bị nhiễm độc do hệ thống mật bị tổn thƣơng, nên sắc tố mật, muối mật đổ vào máu.
2.1.5. Đặc điểm tâm lý của ngƣời bệnh ung thƣ
Bệnh nhân thƣờng không đƣợc biết chính xác về kết quả chẩn đoán bệnh. Họ sợ bị
ung thƣ, sợ chết, tỏ ra thất vọng, tiêu cực, sợ trở thành gánh nặng cho gia đình, suy nghĩ rất
tiêu cực, thậm chí đi đến tự sát. Có ngƣời từ chối điều trị để khỏi tốn kém cho gia đình.
2.1.6. Đặc điểm tâm lý ngƣời bệnh tim mạch
Khí sắc không ổn định, hay giận hờn, cáu gắt, dễ bị kích động, suy nhƣợc nặng, làm
việc kém. Những ngƣời có tính cách mạnh, có ý chí, luôn muốn đạt mục đích, không thỏa
mãn trong công việc... thƣờng dễ mắc bệnh tim mạch. Để ngăn ngừa bệnh này, cần tránh
căng thẳng tâm lý, tình cảm, không hút thuốc lá và có chế độ làm việc, ăn uống hợp lý.
2.1.7. Đặc điểm tâm lý của ngƣời mắc bệnh nội tiết
Tuỳ theo loại nội tiết bị rối loạn mà tâm lý ngƣời bệnh có những biến đổi khác nhau.
-Ngƣời bệnh cƣờng tuyến giáp
Thƣờng có những cơn buồn rầu, sợ hãi, cơ thể suy nhƣợc, khó ngủ.
- Bệnh nhƣợc năng tuyến giáp
Luôn có biểu hiện của ngƣời đang thiu thiu ngủ, trí nhớ và trí tuệ giảm, thính giác, thị
giác kém, ngôn ngữ đơn điệu vì lƣợng từ nghèo nàn, vô cảm, khó tiếp xúc, nét mặt đờ đẫn.
- Bệnh thiểu năng tuyến sinh dục
Hiền lành, yếu đuối, ngây thơ, phán đoán nông cạn, tính cách phụ thuộc, khả năng
hoạt động sinh dục kém.
- Bệnh đái tháo đƣờng
Khoảng 50% bệnh nhân biến đổi tâm lý theo chiều hƣớng tăng xúc cảm, nhiều lời,
hay kể về cái cũ, dễ va chạm với ngƣời xung quanh, cáu gắt.
2.1.8. Tâm lý và sức khỏe ngƣời già
- Tƣ duy trừu tƣợng giảm.
- Hay giận hờn, bực dọc.
- Dễ nổi nóng.
- Mặc cảm.
- Cẩn thận.

50
- Đa nghi.
- Mắc bệnh mãn tính.
- Khép kín, ít cởi mở.
- Sức khỏe giảm.
- Nhớ lại chuyện quá khứ.
- Trí nhớ giảm.
2.1.9. Thái độ của thầy thuốc
- Kiên nhẫn.
- Chu đáo.
- Tỉ mỉ.
- Khéo léo.
- Vui vẻ.
- Gần gũi.
- Nhẹ nhàng.
2.2. NGOẠI KHOA
2.2.1. Đặc điểm tâm lý của những ngƣời bệnh phẫu thuật
Đối với phẫu thuật: có ngƣời bệnh quá lạc quan, cho rằng sau mổ là mình khỏi bệnh
hoàn toàn. Nhƣng phần lớn họ sợ biến chứng, sợ chết, hoặc là không tin tƣởng vào bác sĩ.
- Trƣớc phẫu thuật: ngƣời bệnh lo lắng về chỗ nằm, về cách mổ và những điều liên
quan đến cuộc mổ.
- Trong phẫu thuật: Nếu gây tê, họ lo lắng vì tiếng va chạm của dụng cụ, và những
lời bàn tán của phẫu thuật viên.
- Hậu phẩu: vì đau đớn nên lo lắng, sợ tai biến sau mổ, không biết có hồi phục
không, sau này sẽ thế nào … Vì thế thái độ tận tình của thầy thuốc và những ngƣời xung
quanh có tác dụng giúp cho ngƣời bệnh vuợt qua đƣợc khó khăn bệnh tật.
2.2.2. Đặc điểm tâm lý ngƣời bệnh ghép thận
Những chức năng tâm lý của họ tác động không nhỏ đến dung nạp hay đào thải thận
ghép.
- Tâm lý ngƣời nhận thận
Bệnh nhân bị giảm sút trí tuệ, giảm khả năng tập trung do urê và một số chất độc ứ
đọng nhiều trong cơ thể vì bị giảm hoặc mất khả năng lọc và bài tiết. Họ phải chạy thận
nhân tạo hàng tuần, cuộc sống thƣờng nhật bị đảo lộn gây stress thậm chí có ngƣời đã tự sát.
Trong khi chờ ghép thận, phản ứng bình thƣờng của ngƣời chờ ghép là trầm cảm. Họ
lo âu, sợ hãi, chờ đợi tuyển chọn ngƣời cho thận, họ sợ chết, sợ thải thận ghép, vừa lo cho
quá trình sống sau này thiếu hụt và bệnh tật.
Sau khi ghép, ngƣời bệnh nhƣ đƣợc hồi sinh, cảm thấy phấn chấn, sảng khoái. Nếu
ca ghép thành công, trầm cảm sẽ giảm dần. Nếu thất bại trầm cảm nặng sẽ diễn ra cùng lúc
với quá trình thải ghép do ngƣời bệnh chờ đợi, hy vọng quá cao kết quả của thận ghép.

51
Ngƣời bệnh sẽ rối loạn cảm xúc do tác dụng phụ của thuốc ức chế miễn dịch cần
dùng suốt đời để chống lại sự thải ghép. Đó là loại steroid là gây ra hiện tuợng giống hội
chứng Cushing: mặt tròn nhƣ mặt trăng, có nhiều mụn trứng cá, lông và râu rậm hơn ... Có
ngƣời mang mặc cảm “tội lỗi” và thấy mình không xứng đáng với hành động cao thƣợng
của ngƣời đã cho mình quả thận. Nhƣng có ngƣời biết kết quả lao động của họ không cao
song họ làm chủ đƣợc số phận của mình, hài lòng với cuộc sống, thấy mình cần đƣợc tiếp
tục sống để học tập và làm việc.
- Tâm lý ngƣời cho thận
Quyết định cho thận đƣợc coi là hành động bùng phát, do tích tụ cảm xúc cao độ. Do
mối quan hệ tình cảm giữa ngƣời cho và ngƣời nhận hoặc do những ràng buộc cá nhân khác
nên họ tự nguyện cho. Họ rất căng thẳng nội tâm khi phải chịu những khám xét lâm sàng và
cận lâm sàng phức tạp để đánh giá sức khỏe, đánh giá chức năng thận và nhất là để đánh giá
mức độ phù hợp về miễn dịch - tế bào giữa ngƣời cho và ngƣời nhận.
Ở Việt Nam, ngƣời cho thận đều là những ngƣời sống bình thƣờng và phần lớn có
quan hệ huyết thống với ngƣời nhận. Sau phẫu thuật ghép, ngƣời cho thích ứng nhanh với
cuộc sống chỉ có một thận. Họ theo dõi tỉ mỉ hoạt động của thận ghép. Nếu ca ghép thành
công, ngƣời cho cảm thấy vô cùng hài lòng. Nếu ca ghép có biến chứng, họ lo lắng, buồn
rầu.
Nếu cả ngƣời nhận và ngƣời cho đƣợc chuẩn bị tốt về tâm lý thì chắc chắn kết quả
ghép sẽ tốt hơn.
7.2.2.3. Đặc điểm tâm lý ngƣời bị bỏng
Vì bị đau, mất dịch cơ thể qua vết bỏng, nhiễm trùng, nhiễm độc, hoại tử da, suy
kiệt... tâm lý của ngƣời bị bỏng biến đổi theo ba giai đoạn sau:
- Giai đoạn mở đầu: sững sờ, hoảng sợ.
- Giai đoạn bệnh phát triển: Nếu bị bỏng nông, kích thích đau tăng, nên họ nghĩ là
mình bị bỏng nặng. nhƣng ngƣời bị bỏng rộng và sâu có khi mất cảm giác đau thì họ lại lạc
quan giả tạo vì không thấy hết mức độ nặng, nhẹ của bệnh.
- Giai đoạn hồi phục: lo lắng về di chứng. Nhất là sẹo lồi, sẹo co kéo trên mặt do thù
oán, ghen tuông thì họ còn phải chịu một vết thƣơng lòng rất lớn.
2.3. TÂM LÝ NGƢỜI BỆNH SẢN PHỤ KHOA
Các giai đoạn sau có đặc điểm tâm lý khác nhau …
2.3.1. Tâm lý sản phụ
- Thời kỳ mang thai
- Tâm lý thay đổi nhiều.
- Giai đoạn đầu bị ốm nghén.
- Thay đổi thói quen sinh hoạt.
- Mệt mỏi.
- Lo nghĩ về đứa con trong bụng.

52
- Lo nghĩ đến cơn vƣợt cạn
- Chấp nhận hoặc từ chối.
- Vui mừng, lo lắng lẫn lộn.
- Lo nghĩ khi thấy cơ thể phát triển khác thƣờng.
- Cuộc đẻ và sinh con
- Lo lắng.
- Mất tự chủ.
- Căng thẳng.
- Sau sinh
- Mệt mỏi.
- Vui mừng.
- Lo lắng.
- Sợ xấu.
- Trầm cảm.
- Suy nhƣợc.
- Quan hệ mẹ con
- Bở ngỡ.
- Xa lạ.
- Gắn bó.
- Thân thiết.
- Hài lòng.
2.3.2. Tác động tâm lý đến ngƣời nhà bệnh nhân
- Giữ bình tĩnh.
- Trấn an ngƣời bệnh.
- Chia sẽ khó khăn.
2.3.3. Đặc điểm tâm lý ngƣời bệnh phụ khoa
Khi bị bệnh phụ khoa, tâm lý họ kín đáo, ngƣợng ngùng, lo sợ. Họ lo lắng đến tƣơng
lai của bản thân và gia đình. Tuổi dậy thì, tiền mãn kinh đều thay đổi về tâm lý nhƣ hay cáu
gắt, lo lắng, dễ mệt mõi vì các triệu chứng nhƣ đau bụng, đau đầu, đau nhức chân tay, hồi
hộp, đánh trống ngực ...
2.3.4. TÂM LÝ HỌC BỆNH NHÂN NHI KHOA
- Cảm xúc của trẻ trƣớc khi mổ
- Sợ xa mẹ và ngƣời thân.
- Sợ đau đớn.
- Sợ bị bỏ rơi
- Sợ mất thẩm mỹ.
- Thái độ của thầy thuốc đối với bệnh nhi
- Đón trẻ nhƣ một ngƣời đáng tôn trọng