intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thống kê y học - Bài 11: So sánh hai trung bình - Kiểm định t không bắt cặp

Chia sẻ: Nguyễn Bình Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

102
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài giảng là giúp sinh viên có thể: Tính khoảng tin cậy của hiệu số hai trung bình, kiểm định giả thuyết hai trung bình là bằng nhau theo phép kiểm t và phép kiểm z, trình bày được các giả định của 2 phép kiểm t và phép kiểm z.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thống kê y học - Bài 11: So sánh hai trung bình - Kiểm định t không bắt cặp

  1. SO SÁNH HAI TRUNG BÌNH ­ KIỂM ÐỊNH T KHÔNG BẮT CẶP Mục tiêu Sau khi nghiên cứu chủ đề, học viên có khả năng 1. Tính khoảng tin cậy của hiệu số hai trung bình  2. Kiểm định giả thuyết hai trung bình là bằng nhau theo phép kiểm t và phép kiểm z 3. Trình bày được các giả định của 2 phép kiểm t và phép kiểm z. 1. Giới thiệu Trong phần trước chúng ta đã nghiên cứu phương pháp suy luận thống kê về  trung  bình của một biến số định lượng trong một dân số, dựa trên số liệu từ một mẫu ngẫu   nhiên hoặc trung bình của hiệu số  trước sau của một biến số của cùng dân số.  Trên   thực tế, chúng ta thường phải thực hiện việc so sánh trung bình của hai dân số  sử  dụng mẫu không bắt cặp. Ðó là hai mẫu chúng ta chọn từ  hai dân số  khác nhau và   không có sự  liên hệ  gì giữa các quan sát, chẳng hạn quan sát thứ  nhất của mẫu một   không có liên hệ gì với quan sát thứ nhất của mẫu hai. Trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu hai phương pháp 1. Tính khoảng tin cậy của hiệu số hai trung bình và 2. Kiểm định giả thuyết hai trung bình là bằng nhau ứng dụng cho hai mẫu không bắt cặp. 2. Kí hiệu Chúng ta kí hiệu trung bình và độ  lệch chuẩn của biến số x trong dân số thứ nhất  là   µ1 và σ1 và trong dân số thứ hai là µ2 và σ2.  Hiển nhiên là với hai dân số xác định,  các  trung bình µ1, µ2 và các độ lệch chuẩn dân số σ1  và σ2  là không đổi. Nếu chúng ta nghiên cứu n1 đối tượng được chọn ngẫu nhiên trong dân số 1 và n2 đối  tượng được chọn ngẫu nhiên trong dân số 2, chúng ta sẽ tính được trung bình  x1 và độ  lệch chuẩn s1 của mẫu 1 và trung bình x2 và độ lệch chuẩn s2 của mẫu 2. Dân số 1 Mẫu 1 Dân số 2 Mẫu 2 Trung bình µ1 x1 µ2 x2 Ðộ lệch chuẩn σ1 s1 σ2 s2 3. Thí dụ Ðể đánh giá sự  liên hệ  giữa tình trạng dinh dưỡng ở tuổi thiếu nhi và khả  năng hoạt   động thể  lực  ở  tuổi trưởng thành, một nghiên cứu được tiến hành  ở  2 làng_.  Ở  một  làng, tất cả các bà mẹ mang thai hay cho con bú và tất cả trẻ em dưới 7 tuổi được bổ  sung  thực phẩm giàu năng lượng và giàu protein (Atole: 163 KCal + 6,4 g protein/180   mL) và  ở  làng khác các bà mẹ  và trẻ  em chỉ  được bổ  sung thực phẩm nghèo năng   lượng và không có protein   (Fresco: 59 KCal + 0 g protein/180 mL).   Can thiệp dinh   dưỡng được chấm dứt vào năm 1977. Vào năm 1988, các nhà nghiên cứu trở  lại làng  và tiến hành đo đạc  tốc độ tiêu thụ oxy cực đại (VO 2max) trên các nam thanh niên từ 
  2. 14 đến 18 tuổi (đây là các đối tượng được bổ sung dinh dưỡng trong lúc mang thai và  ít nhất trong 3 năm đầu cuộc đời). Kết quả như sau Nhóm   can  n VO2max (L/phút) thiệp Trung bình mẫu Ðộ lệch chuẩn Atole 44 2,62 0,54 Fresco 42 2,24 0,54 Từ số liệu này chúng ta có thể kết luận gì về tốc độ  tiêu thụ oxy cực đại ở hai nhóm   can thiệp dinh dưỡng. 4. Phân phối mẫu của hiệu số hai trung bình Giả sử chúng ta có một dân số P1 gồm nhiều đối tượng được bổ sung dinh dưỡng với   Atole và một dân số  P2 gồm nhiều đối tượng được bổ  sung dinh dưỡng với Fresco.   Giả sử chúng ta tiến hành nhiều lần việc rút ra cỡ mẫu gồm 44 nam thanh niên từ dân  số P1 và 42 nam thanh niên từ dân số P2 và chúng ta tính hiệu số trung bình ( x1 ­x2).  Phân phối của các hiệu số  trung bình (x1 ­x2) có các đặc tính sau thay đổi tuỳ  theo  giả định của chúng ta: a. Phương sai của 2 dân số bằng nhau 1. Giá trị x1 ­x2 sẽ thay đổi  từ mẫu này sang mẫu khác ( x1, s1,x2, s2 cũng thay đổi từ  mẫu này sang mẫu khác) 2. Giá trị  x1 ­x2 sẽ  phân phối đối xứng chung quanh giá trị  ( µ1 ­ µ2) là hiệu số trung  bình thực của dân số P1 và P2: 3. Các giá trị gần (µ1 ­ µ2) sẽ phổ biến hơn các giá trị xa với (µ1 ­ µ2) 4. Sai số chuẩn của (x1 ­x2) sẽ được tính theo công thức: 1 1 SE ( ) n1 n2 Viết theo ngôn ngữ toán học hình thức X1~N(µ1,σ2)  và X2~N(µ2,σ2) => (X1 ­X2)~(µ1 ­µ2   , ) b. Phương sai của 2 dân số khác nhau 1. Giá trị x1 ­x2 sẽ thay đổi  từ mẫu này sang mẫu khác ( x1, s1,x2, s2 cũng thay đổi từ  mẫu này sang mẫu khác) 2. Giá trị  x1 ­x2 sẽ  phân phối đối xứng chung quanh giá trị  ( µ1 ­ µ2) là hiệu số trung  bình thực của dân số P1 và P2: 3. Các giá trị gần (µ1 ­ µ2) sẽ phổ biến hơn các giá trị xa với (µ1 ­ µ2) 4. Sai số chuẩn của (x1 ­x2) sẽ được tính theo công thức:
  3. 2 2 1 2 SE ( ) n1 n2 Viết theo ngôn ngữ toán học hình thức X1~N(µ1,σ12)  và X2~N(µ2,σ22) => (X1 ­X2)~(µ1 ­µ2   , ) Công thức này có thể chứng minh sử dụng định lí: phương sai của tổng (hay hiệu) của   2 biến số độc lập sẽ bằng tổng của hai phương sai của 2 biến số đó. Phương sai của (x1 ­x2)  = Phương sai của (x1 ) + Phương sai của (x2) =  6. Kiểm định giả thuyết để so sánh hai trung bình Chúng ta có thể  muốn kiểm định giả  thuyết là hai trung bình dân số,  µ1 và   µ2, bằng  nhau hay nói khác đi (µ1 ­ µ2)=0. Nếu giả thuyết Ho đúng thì hiệu số trung bình mẫu sẽ  có phân phối bình thường, tập trung tại giá trị  0 và có sai số  chuẩn thay đổi tuỳ  theo   giả định a. Phương sai của 2 dân số bằng nhau 1 1 SE ( ) n1 n2 Khi đó, Giá trị Z của hiệu số trung bình mẫu sẽ : ( x1 x2 ) ( x1 x2 ) Z SE 1 1 ( ) n1 n2 Tuy nhiên trên thực tiễn do chúng ta không thể xác định σ một cách chính xác, chúng ta  (n1 1) s12 (n2 1) s 22 s (n1 1) (n2 1) phải sử dụng   để thay thế cho σ. Khi đó chúng ta sẽ có giá  trị t  ( x1 x2 ) ( x1 x2 ) t SE 1 1 s ( ) n1 n2   với n1+n2­2  độ tự do (1) b . Phương sai của 2 dân số khác nhau  2 2 1 2 SE ( ) n1 n2 Khi đó, Giá trị Z của hiệu số trung bình mẫu sẽ : ( x1 x2 ) ( x1 x2 ) Z SE 2 1 2 2 ( ) n1 n2
  4. Cũng tương tự như lập luận  ở trên, trên thực tiễn do chúng ta không biết được chính  xác  σ1  và  σ2, nên chúng ta phải sử  dụng s 1  thay thế  cho  σ1  và s2  thay thế  cho  σ2  và  chúng ta có giá trị t: ( x1 x2 ) ( x1 x2 ) t SE s12 s 22 ( ) n1 n2   (2) 2 s12 s 22 n1 n2 d. f . s14 s 24 n12 (n1 1) n 22 (n2 1) với  (3) Việc công thức tính độ  tự do khi sử dụng giả định 2 phương sai khác nhau tương đối   khó nhớ nên độ tự do của phân phối t khi phương sai không bằng nhau thường chỉ tính  toán các phần mềm thống. Khi phân tích thống kê với máy tính cầm tay, người ta  thường giả định nếu cỡ mẫu của 2 nhóm đều trên 20 thì độ tự do của t sẽ trên 30 (xem   bảng 1). Khi đó có thể không cần tra bảng t mà chỉ cần tra bảng phân phối chuẩn. Do   đó, đôi  khi công thức kiểm định t cho 2 trung bình khi phương sai không bằng nhau với  cỡ mẫu lớn còn được gọi là công thức kiểm định z Bảng 3. Độ tự do của t khi phương sai không bằng nhau tương ứng với phương sai nhóm và cỡ mẫu của 2 nhóm khác nhau Độ lệch chuẩn nhóm 1: s1 1 1 1 2 2 2 Cỡ mẫu nhóm 1: n1 10 20 20 10 20 20 Độ lệch chuẩn nhóm 2: s2 1 1 1 1 1 1 Cỡ mẫu nhóm 2: n2 10 10 20 10 10 20 Độ tự do 18 18 38 13 28 28 Tóm lại, chúng ta có 2 công thức để  kiểm định 2 trung bình:  công thức (1) và công   thức (2). Cả hai công thức này đều chỉ sử dụng được khi biến số cần so sánh có phân  phối bình thường. Tuy nhiên công thức (1) sử dụng khi có thể giả định là 2 phương sai  bằng nhau và công thức (2) chỉ đơn giản để sử dụng khi cỡ mẫu của 2 nhóm đều lớn.   Trong trường hợp nếu 2 phương sai không bằng nhau, chúng ta sử dụng công thức (2)   và tính toán cụ thể độ tự do theo công thức (3). 7. Thí dụ về tính toán kiểm định so sánh 2 trung bình 1. Trong thí dụ so sánh tốc độ sử dụng oxy cực đại ở hai nhóm thanh niên,  giả thuyết  Ho được đưa ra là Ho: trung bình tốc độ  sử  dụng oxy cực đại  ở  nhóm Atole bằng trung bình tốc độ  sử  dụng oxy cực đại ở nhóm Fresco µA = µF
  5. Bởi vì cả  hai giả  định (a) phương sai bằng nhau và (b) cỡ  mẫu 2 nhóm đều lớn đều   đúng, chúng ta có thể chọn sử dụng một trong 2 phương pháp kiểm định ở trên: 2a. Kiểm định sử dụng giả định phương sai bằng nhau 3a. Tính giá trị thống kê ( n1 1) s12 ( n2 1) s 22 43 0,54 2 41 0,54 2 s 0,54 (n1 1) ( n2 1) (44 1) (42 1) ( x1 x2 ) 2,62 2,24 0,38 t 0,326 với 84 độ tự do 1 1 1 1 0,1165 s ( ) 0,54 4a. Vì độ tự do khá lớn nên chúng  n1 n2 44 42 ta   có   thể   tra   bảng   phân   phối  chuẩn z thay cho bảng t. Ta có  P(|Z|≥ 3,26)=0,0012 Nếu chúng ta không thể tính trực tiếp p, tra bảng chúng ta có thể biết rằng p 0,001 5a. Khi đó chúng ta có thể  bác bỏ  Ho với p=0,0011, hay nói khác đi số  liệu cho phép  kết luận can thiệp dinh dưỡng bằng Atole ở tuổi nhà trẻ làm tăng tốc độ sử dụng oxy  tối đa ở tuổi trưởng thành (p=0,0011). 2b. Kiểm định sử dụng giả định phương sai không bằng nhau 3b. Tính giá trị thống kê ( x1 x2 ) ( x1 x2 ) (2,62 2,24) 0,38 t ) 3,26 SE 2 1 2 2 0,01357 0,1165 ( ) n1 n2 bởi vì cỡ  mẫu của 2 nhóm đều lớn chúng ta có thể  cho rằng độ  tự  do của t   cũng khá lớn và có thể  tra bảng phân phối chuẩn z thay cho bảng t. Nếu muốn chặt  chẽ  chúng ta có thể  sử  dụng cong thức đã trình bày  ở  trên để  tính độ  tự  do của phân   phối t bằng 83,8. 4b. Tính giá trị p: P(|Z|≥ 3,26)=0,0012 5b. Kết luận: Chúng ta có thể bác bỏ Ho với p=0,0011, hay nói khác đi số liệu cho phép kết luận can  thiệp dinh dưỡng bằng Atole ở tuổi nhà trẻ làm tăng tốc độ sử dụng oxy tối đa ở tuổi  trưởng thành (p=0,0012). 7. Ðiều kiện sử dụng test Z Test Z như trình bày ở trên đòi hỏi 2 giả định: 1. Phân phối mẫu của trung bình mẫu và phân phối mẫu của hiệu số trung bình mẫu  có phân phối xấp xỉ bình thường.
  6. 2. Ðộ lệch chuẩn thực sự (độ lệch chuẩn dân số)  σ1 và σ2 có thể được ước lượng một  cách chính xác bằng độ lệch chuẩn mẫu s1 và s2. Chính xác ra, giả  định thứ  nhất chỉ đúng nếu giá trị  của số  liệu trong dân số  có phân   phối bình thường. Tuy nhiên theo định lí giới hạn trung tâm, với cỡ mẫu lớn thì phân  phối của trung bình mẫu sẽ tiệm cận phân phối bình thường ngay cả khi giá trị của số  liệu trong dân số không có phân phối bình thường. Về giả định thứ hai, s1 và s2. cũng ước lượng khá chính xác σ1 và σ2  nếu cỡ mẫu lớn.  Vì vậy, phương pháp z nói chung đáng tin cậy khi cỡ  mẫu đủ  lớn (cỡ  mẫu của mỗi  nhóm từ 20 trở lên) và hình dạng của tổ chức đồ không quá không bình thường. Ngoài   ra nếu phân tích trên tổ chức đồ  chúng ta thấy phân phối bị lệch dương, chúng ta cần   phải dùng biến đổi log để phân phối trở lại gần giống phân phối bình thường. 8. Phương pháp với mẫu nhỏ Nếu một trong haimẫu nhỏ, cả hai giả định nêu ở trên sẽ bị vi phạm và khi đó sử dụng   xấp xỉ bình thường là không đáng tin cậy. Tuy nhiên nếu chúng ta phân tích tổ chức đồ cho thấy các giá trị là tương đối đối xứng  và không quá khác biệt với phân phối bình thường, chúng ta có thể  sử  dụng phương   pháp biến cải từ  phép kiểm định z nêu  ở  trên. Ðó là sử  dụng phân phối t và trong đó   chấp nhận sai số  thêm vào khi sử  dụng độ  lệch chuẩn mẫu s1 và s2 thay vì độ  lệch   chuẩn thực σ1 và σ2. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi thêm một giả  định là hai độ  lệch chuẩn thực  σ1  và  σ2  là bằng nhau và bằng với giá trị  chung  σ. Vì vậy phương  pháp này đòi hỏi hai độ  lệch chuẩn không quá khác nhau (tỉ  số  của chúng không lớn   hơn 2). Công thức của kiểm định t cũng tương tự như kiểm định z nhưng chỉ khác ở công thức  của sai số chuẩn: 1 1 SE s ( ) n1 n2 (n1 1) s12 (n 2 1) s 22 vôùis (n1 1) (n 2 1) Trong công thức trên s là  ước lượng của độ  lệch chuẩn chung  σ  và được gọi là độ  lệch chuẩn gộp (pooled standard deviation) và trung bình của hai độ  lệch chuẩn s1 và  s2 với hệ số là mẫu số trong công thức tính độ lệch chuẩn. Ðể kiểm định ý nghĩa thống kê người ta tính giá trị t ( x1 x 2 ) ( x1 x 2 ) t SE 1 1 s ( ) n1 n 2 (n1 1) s12 (n2 1) s 22 vôùis (n1 1) (n2 1)  
  7. rồi tính P(|t|>to) bằng cách sử  dụng các phần mềm máy tính hay tra bảng phân phối  student với (n1+n2­2) độ tự do. Trong trường hợp này người ta gọi  đây là test t không   bắt cặp. Ðể tính khoảng tin cậy của hiệu số (µ1 ­ µ2) bằng thống kê t ta sử dụng công thức: 1 1 ( x1 x2 ) t s ( ) n1 n2 giá trị t ở đây cũng được tra từ bảng phân phối student. 9. So sánh kiểm định z và kiểm định t Kiểm định z và kiểm định t hoàn toàn tương đương trong thống kê các biến số  định  lượng. Như vậy chúng ta có thể sử dụng thống kê z hay t trong ước lượng khoảng tin  cậy của trung bình, của hiệu số 2 trung bình, kiểm định ý nghĩa trong so sánh 2 trung   bình  ở  thiết kế  có bắt cặp và không bắt cặp. Chúng chỉ  khác nhau về  điều kiện áp  dụng. Ðiều kiện áp dụng của thống kê z là cỡ  mẫu đủ  lớn   (để  trung bình mẫu có   phân phối bình thường và độ lệch chuẩn mẫu gần bằng độ  lệch chuẩn dân số). Ðiều   kiện áp dụng thống kê t là phân phối của các giá trị  phải xấp xỉ  bình thường (trong  trường hợp so sánh 2 mẫu nó cần thêm điều kiện là hai độ  lệch chuẩn của 2 mẫu   không quá khác nhau). Khi chúng ta không thể áp dụng thống kê z hay thống kê t, thí dụ như  khi  cỡ mẫu nhỏ  và phân phối không bình thường hoặc hai phương sai không đồng nhất ta cần phải sử  dụng các phép kiểm phi tham số. 5. Khoảng tin cậy của hiệu số hai trung bình Sử  dụng lập luận chúng ta đã trình bày cho việc tính các khoảng tin cậy   của trung   bình và tỉ lệ đơn, chúng ta sẽ  có các công thức khoảng tin cậy 95% của hiệu số ( µ1 ­  µ2) tuỳ theo các giả định: a. Giả định phương sai 2 nhóm bằng nhau  Ðể tính khoảng tin cậy của hiệu số (µ1 ­ µ2) bằng thống kê t ta sử dụng công thức: 1 1 ( x1 x2 ) t c s ( ) n1 n2  với tc là giá trị tới hạn của phân phối t ở n1+n2­ 2 độ tự do (n1 1) s12 (n2 1) s 22 s (n1 1) (n2 1) với  b. Giả định phương sai 2 nhóm không bằng nhau Khoảng tin cậy của hiệu số  (µ1  ­  µ2) khi phương sai của 2 nhóm không bằng nhau   được tính theo công thức: s12 s 22 ( x1 x2 ) t c ( ) n1 n2  với tc là giá trị tới hạn của phân phối t với độ tự do
  8. 2 s12 s 22 n1 n2 d. f . s14 s 24 n12 (n1 1) n 22 (n2 1) Khi cỡ mẫu đủ  lớn chúng ta không cần phải tính độ  tự  do (bởi vì độ  tự  do cũng khá  lớn) mà chỉ cần áp dụng giá trị tới hạn của z thay cho giá trị tới hạn của t. Áp dụng trong nghiên cứu về  can thiệp dinh dưỡng lên khả  năng hoạt động thể  lực,   khoảng tin cậy 95% của VO2max là: s12 s 22 0,54 2 0,54 2 ( x1 x 2 ) 1,96 ( ) (2,62 2,24) 1,96 ( ) n1 n2 44 42 0,54 2 0,54 2 0,38 1,96 ( ) 0,38 0,23 0,15 ñeán0,61L / min 44 42 Khoảng tin cậy 95% trên có ý nghĩa: Xác suất hiệu số của trung bình tốc độ oxy tối đa   các nam thanh niên can thiệp dinh dưỡng bằng Atole và nhóm can thiệp bằng Fresco   nằm trong khoảng 0,38 đến 0,61 lít/phút là 95%. Bài tập 1. Mẫu gồm 143 trẻ  gái và 127 trẻ  trai tuổi từ  1­4 tuổi được chọn từ  ngẫu nhiên từ  một dân số nông thôn. Mức Hemoglobin (Hb) tính bằng g/dL của mỗi đứa trẻ được đo  lường và cho kết quả sau: Giới tính n Hemoglobin (g/dL) Trung bình mẫu Ðộ lệch chuẩn Nam 143 11,35 1,41 Nữ 127 11,01 1,32 a. Hiệu số quan sát của trung bình nồng độ Hb ở trẻ em nam và trẻ em nữ? Nếu không   làm kiểm định thống kê, chúng ta có cho rằng có sự khác biệt về nồng độ Hb theo giới  tính trong dân số này không? b. Ước lượng sai số chuẩn của hiệu số của hai trung bình mẫu. Nó có ý nghĩa gì? Vẽ  phác phân phối mẫu hiệu số của trung bình. c. Sử  dụng sai số  chuẩn tính được để  tính khoảng tin cậy 95% cho hiệu số  thực sự  giữa trẻ em nam và trẻ em nữ. Chúng ta có thể kết luận gì từ điều này? d. nếu chúng ta muốn có sức mạnh của bằng chứng cho sự  khác biệt giữa hai giới,   chúng ta sẽ làm gì? e. Tiến hành kiểm định ý nghĩa và tính giá trị p. Giả thuyết không là gì?  Giá trị p được   lí giải như thế nào?
  9. f. Tính khoảng tin cậy 95% của Hb trung bình ở trẻ nam và trẻ nữ. Hai khoảng tin cậy   này có trùng nhau không? Thảo luận. g. Chúng ta có cần kiểm định t trong phân tích này hay không? 2.   Trong   một   thử   nghiệm   cộng   đồng   sử   dụng   Ivermectin   để   điều   trị   nhiễm   onchocercam, dân làng từ 5 tuổi trở lên được dùng Ivermectin hay viên placebo. Trước   khi điều trị, thể tích hồng cầu đặc  (packed cell volume ­ PCV) được đo và bằng nhau   giữa hai nhóm. Sáu tháng sau khi điều trị, thể  tích hồng cầu đặc được đo và số  liệu   của đàn ông từ 25­29 tuổi được trình bày trong bảng sau: Ivermectin (n=16) 39 ­ 35 ­ 38 ­ 42 ­ 37 ­ 52 ­ 40 ­ 45 ­ 39 ­ 31 ­ 34 ­ 45 ­ 44 ­ 42 ­ 40 ­   43 Placebo (n=14) 40 ­ 41 ­ 35 ­ 36 ­ 32 ­ 38 ­ 38 ­ 44 ­ 43 ­ 46 ­ 33 ­ 35 ­ 31 ­ 33 a. Tính trung bình và độ  lệch chuẩn của PCV  ở 2 nhóm. Hiệu số quan sát giữa trung   bình PCV ở hai nhóm. Nếu không làm kiểm định thống kê, chúng ta có cho rằng có sự  khác biệt về PCV ở hai nhóm can thiệp và placebo hay không? b. Kiểm định ý nghĩa nào cần thiết để đánh giá hiệu số giữa hai trung bình? c. Ðiều kiện để kiểm định này có giá trị là gì? Ðiều kiện đó có thoả trong trường hợp   này hay không? d.  Kiểm định thống kê và tính giá trị p. Lí giải giá trị p. e. Tính khoảng tin cậy 95% của hiệu số  PCV trung bình giữa nhóm ivermectin và  nhóm placebo. f. Từ số liệu này chúng ta có thể rút ra kết luận gì? 3. Người ta đếm số lượng cung quăng trong một 100 ml nước của một hồ nước  trong   bảy ngày liên tiếp  ở  tháng mười  và trong 10 ngày liên tiếp  ở  tháng mười một. Kết  quả được trình bày ở bảng sau: Tháng mười 25 41 10 22 7 36 14 Tháng   mười  7 3  9  5  2 2  3  13 5 10 một a. Tính trung bình và độ lệch chuẩn của số lượng lăng quăng bắt trong mỗi tháng b. Kiểm định t có thích hợp để so sánh sự khác biệt giữa hai tháng hay không? c. Lấy logarithm của số lượng cung quăng, lúc đó kiểm định t có thích hợp không? nếu   có tiến hành kiểm định và lí giải kết quả. d. tính khoảng tin cậy  của hiệu số trung bình (vẫn sử dụng thang đo log) e. Lấy antilog của hiệu số quan sát của trung bình của log, lí giải ý nghĩa của số  đó.   Lấy antilog của k 4. Một bệnh viện so sánh nằm viện trung bình của hai nhóm bệnh nhân: nhóm 1 bao   gồm các bệnh nhân được các bác sĩ (chưa được đạo tạo sau đại học) điều trị  và một   nhóm 2 được các bác sĩ đã có bằng sau đại học điều trị. Kết quả như sau: n1 = 1820;  x1 = 12,6; s1= 1
  10. n2 = 1250;  x2 = 12,3; s2= 3 Kiểm định nào được sử dụng để  so sánh thời gian nằm viện trung bình của hai nhóm  bệnh nhân. Kiểm định thống kê và tính giá trị của p. Lí giải giá trị của p Từ số liệu này chúng ta có thể rút ra kết luận gì?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1